Tải bản đầy đủ (.doc) (232 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường khoa Đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 232 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
THÁI HUY BẢO
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
THÁI HUY BẢO
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN


BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY
TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62. 14. 01. 14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM MINH HÙNG
NGHỆ AN - 2014
3
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận án này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Thái Huy Bảo
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án
8. Đóng góp của luận án
9. Cấu trúc của luận án
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG
CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương
pháp giảng dạy trong các trường/khoa ĐHSP
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Giảng viên và giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
1.2.3. Phát triển và phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng
dạy
1.3. GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC
TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ii

1.3.1. Vai trò của giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các
trường/khoa Đại học sư phạm
1.3.2. Đặc trưng lao động sư phạm của giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy
1.3.3. Mô hình nhân cách giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong
các trường/khoa Đại học sư phạm
1.3.4. Những thách thức đối với giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
trước yêu cầu chuẩn hóa
1.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ
MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC
TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
1.4.1. Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp

giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
1.4.2. Một số định hướng (cách tiếp cận) phát triển đội ngũ giảng viên bộ
môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm

1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
trong các trường/khoa Đại học sư phạm
1.4.4. Chủ thể quản lý phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn
phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học sư phạm
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG
CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH SƯ PHẠM VÀ CÁC
TRƯỜNG/KHOA SƯ PHẠM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1.1. Những kết quả đạt được
2.1.2. Những hạn chế và bất cập
iii
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM
2.2.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn
phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa ĐHSP

2.2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong
các trường/khoa Đại học Sư phạm
79
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC
TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý về phát triển đội ngũ giảng
viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học
sư phạm
2.3.2. Xây dựng quy hoạch và tuyển dụng đội ngũ giảng viên bộ môn phương
pháp giảng dạy
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy


2.3.4. Tổ chức cho giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy nghiên cứu và
ứng dụng Khoa học giáo dục
2.3.5. Tổ chức cho giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy thâm nhập
thực tế phổ thông
2.3.6. Đánh giá giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
2.3.7. Có chính sách và môi trường thuận lợi để giảng viên bộ môn phương
pháp giảng dạy phát huy tốt vai trò của mình
2.3.8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo và nâng cao chất lượng đội
ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy
2.4. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
iv
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG
CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2.5.1. Mặt mạnh
2.5.2. Mặt hạn chế, thiếu sót
2.5.3. Nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ
MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC

TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu
3.1.2. Bảo đảm tính thực tiễn
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN BỘ MÔN
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3.2.1. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong cán bộ quản lý các trường/khoa
Đại học sư phạm về vai trò và sự cần thiết phải phát triển đội ngũ
giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy

3.2.2. Thực hiện công tác quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo đội ngũ giảng
viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học
sư phạm
3.2.3. Xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp và xác định các chuẩn
phấn đấu của giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các
trường/khoa Đại học sư phạm
v
3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giảng viên bộ môn
phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành sư phạm
và các trường sư phạm
3.2.5. Tạo động lực làm việc để phát huy vai trò của ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP

3.3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI
PHÁP ĐỀ XUẤT
3.3.1. Mục đích khảo sát
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.3.3. Đối tượng khảo sát
3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
3.4. THỰC NGHIỆM
3.4.1. Tổ chức thực nghiệm
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT Các chữ viết tắt Các chữ viết đầy đủ
1 CBQL Cán bộ quản lý
2 CĐ Cao đẳng
3 CĐSP Cao đẳng sư phạm
4 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5 CMNV Chuyên môn nghiệp vụ
6 CNTT Công nghệ thông tin
7 CSVC Cơ sở vật chất
8 ĐH Đại học
9 ĐHSP Đại học sư phạm
10 ĐT-BD Đào tạo - bồi dưỡng
11 ĐN Đội ngũ
12 ĐNGV Đội ngũ giảng viên
13 ĐC Đối chứng
14 GDĐH Giáo dục đại học
15 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
16 GDPT Giáo dục phổ thông

17 GV Giảng viên
18 HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học
19 HTTC Hệ thống tín chỉ
20 HS Học sinh
21 KT-XH Kinh tế-xã hội
22 KHCB Khoa học cơ bản
23 KHGD Khoa học giáo dục
24 KHSP Khoa học sư phạm
25 KTSP Kiến tập sư phạm
26 KN Kỹ năng
vii
27 KNSP Kỹ năng sư phạm

28 KTDH Kỹ thuật dạy học
29 KTĐG Kỹ thuật đánh giá
30 LĐSP Lao động sư phạm
31 NCKH Nghiên cứu khoa học
32 NVSP Nghiệp vụ sư phạm
33 PP Phương pháp
34 PPDH Phương pháp dạy học
35 PPĐG Phương pháp đánh giá
36 PPGD Phương pháp giảng dạy
37 PT Phổ thông
38 PTDH Phương tiện dạy học
39 QTDH Quá trình dạy học

40 QLGD Quản lý giáo dục
41 SGK Sách giáo khoa
42 SV Sinh viên
43 SP Sư phạm
44 SPH Sư phạm học
45 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
46 TCSP Trung cấp sư phạm
47 THCS Trung học cơ sở
48 THPT Trung học phổ thông
49 TN Thực nghiệm
50 TTSP Thực tập sư phạm
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê số phiếu hỏi khảo sát thực trạng ĐNGV và phát triển
ĐNGV trong các trường/khoa ĐHSP (Từ tháng 4 đến tháng 8/2012)

Bảng 2.2. Thống kê số lượng ngành đào tạo giáo viên THPT của các
trường/khoa ĐHSP
Bảng 2.3. Thống kê số lượng GV bộ môn PPGD theo ngành đào tạo ở các
trường khoa ĐHSP theo ngành đào tạo
Bảng 2.4. Thống kê tỉ lệ bộ môn PPGD/ngành đào tạo SP ở các trường khoa
ĐHSP
Bảng 2.5. Thống kê cơ cấu ĐNGV bộ môn PPGD theo độ tuổi

Bảng 2.6. Thống kê cơ cấu ĐNGV bộ môn PPGD theo trình độ đào tạo
Bảng 2.7. Thống kê cơ cấu ĐNGV bộ môn PPGD theo chức danh giảng dạy

Bảng 2.8. Tỉ lệ đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV
bộ môn PPGD
Bảng 2.9. Tỉ lệ đánh giá về năng lực giảng dạy của ĐNGV bộ môn PPGD
Bảng 2.10. Tỉ lệ đánh giá về năng lực nghiên cứu KHGD của ĐNGV bộ môn
PPGD
Bảng 2.11. Tỉ lệ đánh giá về năng lực cung ứng dịch vụ giáo dục, phát triển
đơn vị, phục vụ xã hội và cộng đồng của ĐNGV bộ môn PPGD
Bảng 2.12. Tỉ lệ đánh giá về năng lực hội nhập quốc tế trong phát triển
chương trình và đào tạo giáo viên của ĐNGV bộ môn PPGD

Bảng 2.13. Các hoạt động đã triển khai để phát triển ĐNGV bộ môn PPGD

Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
Bảng 3.1. Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất (n= 268)
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất (n= 268)
Bảng 3.3. Tổng hợp số lượng khách thể TN
ix
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát trình độ ban đầu về kiến thức của nhóm TN và
ĐC
Bảng 3.5. Khảo sát trình độ ban đầu về KN nghề nghiệp của nhóm TN và ĐC

Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả kiểm tra sau TN lần 1 về kiến thức của GV

bộ môn PPGD
Bảng 3.7. Phân bố tần xuất và tần xuất tích luỹvề kiến thức của nhóm TN và
ĐC
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần suất
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tần suất tích lũy
Bảng 3.8. Bảng tần suất kết quả kiểm tra sau lần TN 2 về kiến thức của GV
bộ môn PPGD
Bảng 3.9. Phân bố tần xuất và tần xuất tích luỹvề kiến thức của nhóm TN
trong lần thứ nhất và thứ hai
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần suất
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ tần suất tích lũy
Bảng 3.10. Kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD ở lần

TN thứ nhất
Bảng 3.11. Kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD ở lần
TN thứ hai
Bảng 3.12. So sánh kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn
PPGD ở lần TN thứ nhất và thứ hai
Biểu đồ 3.5. So sánh kết quả về trình độ KN nghề nghiệp của GV bộ môn
PPGD ở lần TN thứ nhất và thứ hai


x
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Một trong những nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là “tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học”[33].
Nhiệm vụ đổi mới này phải được bắt đầu từ ngay trong các trường/khoa
ĐHSP, nơi đào tạo đội ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục - lực lượng quyết định chất
lượng GD&ĐT.
Trong các trường/khoa ĐHSP, GV bộ môn PPGD có chức năng đào tạo
phương pháp, KTDH cho SV, để rồi sau này, khi ra trường, SV lại áp dụng các

phương pháp, KTDH đã lĩnh hội vào công tác giảng dạy của mình.
Điều rõ ràng là giáo viên các trường PT không thể thực hiện thành công việc
đổi mới PP, HTTCDH nếu như họ không được đào tạo (khi còn học trong trường
SP), bồi dưỡng (khi đã ra trường) các PP, HTTCDH mới một cách bài bản cả về
phương diện lý luận và thực tiễn. Những chậm trễ trong đổi mới PP, HTTCDH hiện
nay ở trường PT và ngay trong chính các trường/khoa ĐHSP một phần trách nhiệm
thuộc về ĐNGV bộ môn PPGD.
Vì thế, ĐNGV bộ môn PPGD phải là những người đi đầu trong việc nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao các PP, HTTCDH mới. Nhưng trong khi đó, vai trò
của họ lại chưa được nhận thức và phát huy một cách đầy đủ. Hiện tượng xem
thường GV bộ môn PPGD, xem họ là “công dân hạng hai” trong các trường/khoa
ĐHSP vẫn tiếp tục tồn tại. Bản thân GV bộ môn PPGD lại chưa xác định được

“chỗ đứng” đích thực của mình để nỗ lực vươn lên trong CMNV. Tâm lý tự ti, an
phận còn khá phổ biến ở một bộ phận không nhỏ GV bộ môn PPGD. Bên cạnh đó,
1
nhiều khoa/ngành SP lại chưa có bộ môn PPGD độc lập. Do phải sinh hoạt chung
với GV của các bộ môn khác nên điều kiện để GV bộ môn PPGD phát triển “bản
sắc” của mình, để khẳng định mình về CMNV cũng rất khó khăn Từ đó, phát
triển ĐNGV bộ môn PPGD đã trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các
trường/khoa ĐHSP.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giảng
viên bộ môn Phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học Sư phạm”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nhiên cứu cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát
triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP, đáp ứng Chương trình
phát triển ngành SP và các trường SP từ năm 2011 đến năm 2020.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa SP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, nếu xây dựng và thực hiện được
các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi, dựa trên lý luận về phát triển nguồn

nhân lực, trong đó đặc biệt quan tâm đến phát triển các phẩm chất, năng lực đặc thù
của GV bộ môn PPGD.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn PPGD
trong các trường/khoa ĐHSP.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển ĐNGV bộ môn
PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
2
5.1.3. Đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP.
5.1.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất; Thực

nghiệm một số giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Nghiên cứu các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP đào tạo giáo viên THPT dưới góc độ quản lý giáo dục.
5.2.2. Khảo sát thực trạng, thăm dò sự cấp thiết và tính khả thi của các giải
pháp đề xuất ở một số trường/khoa ĐHSP (ĐHSP Thái Nguyên; ĐHSP Hà Nội; ĐH
Vinh, ĐHSP Huế; ĐH Sài Gòn, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ĐH Đồng Tháp);
Thực nghiệm các giải pháp đề xuất ở các trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh,
ĐHSP Thái Nguyên, ĐH Vinh và ĐH Sài Gòn.
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận
6.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc

Quan điểm này đòi hỏi khi nghiên cứu thực trạng, đề xuất giải pháp phát
triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP phải xem xét đối tượng
một cách toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, trong trạng thái vận động và phát
triển, trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để tìm ra bản chất và quy luật vận
động của đối tượng.
6.1.2. Quan điểm tiếp cận hoạt động - nhân cách
Quan điểm này đòi hỏi việc phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP, một mặt phải xuất phát từ những hoạt động của các
trường/khoa ĐHSP nhưng mặt khác, quan trọng hơn phải xuất phát từ những hoạt
động của chính ĐNGV bộ môn PPGD để tự hoàn thiện nhân cách của mình.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi trong quá trình nghiên cứu phải bám sát thực tiễn của

các trường/khoa ĐHSP; phát hiện được những mâu thuẫn, những khó khăn của thực
tiễn để đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD có cơ sở khoa học và
có tính khả thi.
3
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau đây:
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để phân tích và tổng hợp tài liệu
có liên quan nhằm hiểu biết sâu sắc, đầy đủ hơn bản chất cũng như những dấu hiệu
đặc thù của vấn đề nghiên cứu, trên cơ sở đó sắp xếp chúng thành một hệ thống lý

thuyết của đề tài.
6.2.1.2. Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để rút ra những khái quát, nhận
định của bản thân về các vấn đề nghiên cứu, từ những quan điểm, quan niệm của
người khác.
6.2.1.3. Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để giả định (mô hình lý luận và thực
tiễn) về đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra bản chất vấn đề mà đề tài cần đạt được.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng ankét
Dùng các phiếu hỏi (ankét) để thu thập ý kiến của CBQL, GV, SV các
trường/khoa ĐHSP về:

- Thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP hiện nay;
- Thực trạng công tác phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa
ĐHSP hiện nay;
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển ĐNGV bộ môn
PPGD trong các trường/khoa ĐHSP hiện nay
6.2.2.2. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn theo chủ đề
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để tìm hiểu sâu thêm các vấn đề về
thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD và phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các
trường/khoa ĐHSP hiện nay, thông qua việc trao đổi trực tiếp với các đối tượng
điều tra.
4
6.2.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để thu thập, xin ý kiến các chuyên
gia, CBQL, GV bộ môn PPGD các trường/khoa ĐHSP về vấn đề nghiên cứu, tăng
độ tin cậy của kết quả điều tra.
6.2.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để thu thập các thông tin thực tế,
có ý nghĩa đối với đề tài nghiên cứu.
6.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của các
giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP đã đề xuất.
TN được tiến hành hai vòng, với các nhóm GV bộ môn PPGD thực nghiệm và đối
chứng; các nhóm này tương đương nhau về mọi mặt. Nhóm TN sẽ áp dụng các giải
pháp đề xuất, còn nhóm ĐC giữ nguyên.

6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu thu được, so sánh và đưa ra
kết quả nghiên cứu của luận án.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án
7.1. ĐNGV bộ môn PPGD là lực lượng giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
đào tạo NVSP cho SV. Nếu không quan tâm đúng mức đến việc phát triển ĐNGV
bộ môn PPGD thì sản phẩm đầu ra của các trường/khoa ĐHSP sẽ không đáp ứng
được yêu cầu đổi mới chương trình GDPT sau năm 2015.
7.2. Phát triển ĐNGV bộ môn PPGD là phát triển nguồn nhân lực đặc thù
của Ngành SP. Vì thế, nội dung, cách thức phát triển ĐN này phải dựa trên nội
dung, cách thức phát triển nguồn nhân lực nói chung, mặt khác phải dựa trên những
đặc trưng LĐSP và mô hình nhân cách GV bộ môn PPGD.

7.3. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận trong CBQL các trường/khoa ĐHSP về
vai trò và sự cần thiết phải phát triển ĐNGV bộ môn PPGD; Thực hiện công tác
quy hoạch, tuyển chọn và đào tạo ĐNGV bộ môn PPGD; Xây dựng bộ tiêu chuẩn
nghề nghiệp và xác định các chuẩn phấn đấu của GV bộ môn PPGD; Bồi dưỡng
5
nâng cao năng lực SP cho ĐNGV bộ môn PPGD; Tạo động lực làm việc để phát
huy vai trò của ĐNGV bộ môn PPGD là những giải pháp cơ bản để phát triển
một cách hiệu quả ĐN này.
8. Đóng góp của luận án
8.1. Góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về phát triển ĐNGV nói
chung, ĐNGV bộ môn PPGD trong các trường/khoa ĐHSP nói riêng.
8.2. Đánh giá thực trạng ĐNGV bộ môn PPGD và phát triển ĐN này ở một

số trường/khoa ĐHSP.
8.3. Xây dựng hệ thống các giải pháp phát triển ĐNGV bộ môn PPGD trong
các trường/khoa ĐHSP.
8.4. Thiết kế được Chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực SP cho GV bộ
môn PPGD và Bộ tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp của GV bộ môn PPGD.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận án
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của của vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên bộ
môn phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học Sư phạm.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn
phương pháp giảng dạy trong các trường/khoa Đại học Sư phạm.

Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp
giảng dạy trong các trường/khoa Đại học Sư phạm.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN BỘ MÔN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
TRONG CÁC TRƯỜNG/KHOA ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
GDĐH trong thập niên đầu của thế kỷ XXI đã giành được sự quan tâm của
nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế và nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Hàng

loạt hội nghị, hội thảo khoa học đã được UNESCO tổ chức, với sự tham gia của
nhiều chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực GDĐH. Mới đây nhất, phải kể đến Hội
nghị thế giới về GDĐH, tổ chức tại trụ sở UNESCO ở Paris, với gần 1.000 người
tham dự, đến từ 150 quốc gia. Hội nghị này đã thảo luận về các động thái mới của
GDĐH trước những thay đổi và phát triển của xã hội.
Trong bài phát biểu khai mạc của mình, Tổng Giám đốc của UNESCO, ông
Koichiro Masura đã phác thảo bốn động thái đang làm thay đổi GDĐH:
- Thứ nhất là sự gia tăng nhu cầu, với tổng số 51. 000.000 SV mới trên toàn
thế giới kể từ năm 2000.
- Thứ hai là sự đa dạng hóa các nhà cung cấp, trong đó GDĐH tư nhân hiện
nay đã chiếm hơn 30% tổng số SV trên toàn thế giới.
- Thứ ba là ảnh hưởng của CNTT và truyền thông lên tất cả mọi khía cạnh

của việc học, từ việc cung cấp các khóa học và chia sẻ kiến thức đến việc hợp tác
trên các dự án nghiên cứu và tạo điều kiện tiếp cận với nguồn tài nguyên giáo dục
miễn phí.
- Thứ tư là vấn đề toàn cầu hóa, được phản ánh qua số lượng ngày càng tăng
các SV học tập ở nước ngoài, qua việc các trường ĐH thành lập các chi nhánh
chương trình học tập nước ngoài.
Những động thái này không những làm thay đổi GDĐH mà còn làm thay đổi
quan niệm về vị trí, vai trò của người GV; về vấn đề xây dựng và phát triển ĐNGV
7
trong trường ĐH. Những thay đổi này đã được thể hiện thông qua công trình nghiên
cứu của nhiều tác giả. Có thể khái quát những nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài về GV và phát triển ĐNGV trên một số phương diện chính sau đây:

- Vị trí, vai trò của GV
Các tác giả Victor Minichiello [109], Catherine Armstrong [101], đều xem
GV là lực lượng quyết định chất lượng đào tạo của một trường ĐH. Trong khi đó,
các tác giả Linda Darling-Hammond [104] thì khẳng định, không thể có một trường
ĐH danh tiếng nếu thiếu một ĐNGV xuất sắc. Các tác giả này cho rằng, GV ĐH
được định nghĩa trong 3 chức năng: nhà giáo; nhà khoa học và nhà cung ứng dịch
vụ cho xã hội.
- GV ĐH trước hết là một nhà giáo giỏi, người được trang bị bốn nhóm kiến
thức/kỹ năng sau: Kiến thức chuyên ngành; Kiến thức về chương trình đào tạo;
Kiến thức và kỹ năng về dạy học và Kiến thức về môi trường giáo dục, hệ thống
giáo dục, mục tiêu giáo dục, giá trị giáo dục
- GV ĐH là nhà khoa học, người có khả năng nghiên cứu, giải thích và dự

báo các vấn đề của tự nhiên - xã hội mà loài người và khoa học chưa có lời giải.
- GV ĐH là nhà cung ứng dịch vụ cho xã hội, người tham gia công tác quản
lý, các công việc hành chính, tham gia các tổ chức xã hội, cố vấn cho SV, liên hệ
thực tập, tìm chỗ làm cho SV, phản biện cho các tạp chí khoa học, tham dự và tổ
chức các hội nghị, hội thảo khoa học…
- Sự cần thiết phải phát triển ĐNGV
Tác giả Linda Darling-Hammond [104] cho rằng, phát triển ĐNGV là công
việc đặc biệt quan trọng đối với trường ĐH. Vì thế, cần phải chăm lo xây dựng và
phát triển ĐNGV.
Còn theo các tác giả Maria Hendriks, Hans Luyten, Jaap Scheerens, Peter
Sleegers và Rien SteenJaap Scheerens [105], phát triển ĐNGV ĐH là con đường
quan trọng bậc nhất để nâng cao hiệu quả GDĐH.

Ông Tổng Giám đốc của UNESCO cũng đã đề cập đến tầm quan trọng của
việc thu hút và giữ chân các GV có trình độ trong lĩnh vực GDĐH, cũng như cung
cấp cho họ đầy đủ các điều kiện làm việc [94].
8
- Yêu cầu, giải pháp phát triển ĐNGV
Có nhiều công trình đã đi sâu nghiên cứu những yêu cầu mà người GV cần
phải đáp ứng trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức và nhà trường ĐH hiện đại.
Tác giả Victor Minichiello trong chuyên khảo Phát triển đội ngũ trong các
trường ĐH [109], đã quan tâm đến việc hình thành ở GV những năng lực cần thiết
trong một môi trường đang thay đổi.
Theo tác giả Catherine Armstrong [101], người GV ĐH có hai nhiệm vụ
cơ bản là giảng dạy và nghiên cứu. Nhưng trước tiên họ cần quan tâm phát triển

các kỹ năng giảng dạy của mình, đồng thời với việc tích lũy kinh nghiệm trên
lĩnh vực này…
Các tác giả Niels Brouwer và Fred Korthagen [106] đã chỉ ra sự cần thiết
phải phát triển tính sáng tạo cho GV ĐH, nhất là đối với GV trong các trường/khoa
SP. Nếu không chú ý đầy đủ đến điều này thì các trường/khoa SP không thể đào tạo
ra được những nhà giáo sáng tạo sau này.
Các tác giả khác như Speck và Knipe [108], Chapel Hill [102] lại quan tâm
đến phát triển chuyên môn nói chung và việc phát triển PPGD cho đội ngũ GV ĐH
bằng các hình thức như tạo cơ hội học tập cho họ; tham gia các hoạt động tư vấn,
giúp đỡ SV học tập; giám sát và hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục; tham quan,
thực tế…
Các tác giả Maria Hendriks, Hans Luyten, Jaap Scheerens, Peter Sleegers

và Rien SteenJaap Scheerens [105] cho rằng, phát triển ĐNGV ĐH về CMNV
cần quan tâm đến các yếu tố như: Niềm tin và năng lực, chất lượng giảng dạy, sự
liên tục trau dồi và phát triển tri thức khoa học, kỹ năng nghề nghiệp, tình cảm
nghề nghiệp…
Hội nghị quốc tế về GDĐH thế kỉ XXI đã nêu lên những năng lực cần có của
một GV ĐH mẫu mực, bao gồm: 1) Có kiến thức và sự thông hiểu về các cách học
khác nhau của SV; 2) Có kiến thức, năng lực và thái độ về mặt theo dõi đánh giá
SV nhằm giúp họ tiến bộ; 3) Tự nguyện hoàn thiện bản thân trong ngành nghề của
mình; biết ứng dụng những tiêu chí nghề nghiệp và luôn luôn cập nhật những thành
9
tựu mới nhất; 4) Biết ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin, về môn
học, ngành học của mình 5); Có khả năng nhận biết được tín hiệu của thị trường

bên ngoài về nhu cầu của giới chủ đối với SV tốt nghiệp; 6) Làm chủ được những
thành tựu mới về dạy và học, từ cách dạy học mặt giáp mặt đến cách dạy học từ xa;
7) Chú ý đến quan điểm và mong ước của khách hàng; 8) Hiểu được những tác
động của nhân tố quốc tế và đa văn hóa đối với các chương trình đào tạo; 9) Có khả
năng dạy nhiều loại hình SV khác nhau, thuộc những nhóm khác nhau về độ tuổi
môi trường KT-XH, dân tộc; 10) Có khả năng bảo đảm các giờ giảng chính khóa,
seminar hoặc tại các xưởng sản xuất với số lượng SV đông; 11) Có khả năng hiểu
được những chiến lược thích ứng về nghề nghiệp của các cá nhân [94].
Từ nghiên cứu mô hình phản ứng của người học RUP (The Reflective Urban
Practitioner), các tác giả của trường ĐH New Jersey - Mỹ [107] đã công bố các
KNSP cần được phát triển ở đội ngũ GV ĐH dựa trên các nhiệm vụ, mục tiêu và
triết lý của GDĐH. Đó là: 1) Động lực và hành vi; 2) Truyền thông; 3) Dịch vụ kế

hoạch và hướng dẫn; 4) Chiến lược dạy học; 5) Đánh giá.
Các tác giả David Kember và Lyn Gow [103] trong công trình "Nghiên cứu
hành động là một loại hình phát triển ĐNGV ĐH" đã cho rằng, để phát triển
ĐNGV ĐH cần cố gắng cải thiện hoạt động giảng dạy của GV, thông qua các
hành động lập kế hoạch; biên soạn đề cương chi tiết; tổ chức các mối quan hệ với
SV và tài liệu học tập; sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học; đánh giá
kết quả học tập của SV Nghiên cứu hành động đã trở thành một cơ sở để phát
triển ĐNGV ĐH.
Các tác giả Allan Ellis và Renata Phelps [99] lại tập trung nghiên cứu mô
hình dạy học hợp tác và xem đây là một phương diện của phát triển ĐNGV ĐH.
Theo các tác giả này, dạy học hợp tác phải trở thành một năng lực không thể thiếu
được của người GV ĐH.

Trong bài báo "Thực tiễn hỗ trợ phát triển ĐNGV", các tác giả An
Lieberman và Phi Delta Kappan [100] đã mô tả những việc mà các trường ĐH đã
làm để hỗ trợ phát triển ĐNGV. Có những việc các trường ĐH đã làm tốt (xây dựng
10
nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV; đánh giá GV…), có những việc các trường ĐH
làm chưa tốt (tạo điều kiện để GV trao đổi CMNV với các đồng nghiệp nước ngoài;
sự hẩng hụt về thế hệ trong ĐNGV…). Từ đó các tác giả đã đề xuất một số giải
pháp để phát triển ĐNGV.
Như vậy, vấn đề phát triển ĐNGV đã được nhiều tác giả nước ngoài quan
tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu của họ đã đề cập tới nhiều phương diện
liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả.
1.1.

1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nước, những năm gần đây đã xuất hiện một số công trình nghiên cứu
về GV ĐH. Các công trình này đã góp phần làm rõ những nội dung sau đây:
- Ý nghĩa của vấn đề phát triển ĐNGV
Tác giả Lê Đức Ngọc [67] cho rằng, có hai lý do chính làm cho vấn đề phát
triển ĐNGV trở thành mối quan tâm hàng đầu của các trường ĐH: 1) Trình độ của
đội ngũ quyết định chất lượng, khả năng giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục
vụ xã hội của một trường ĐH; 2) Chi phí lương và phụ cấp cho đội ngũ này là
khoản chi phí lớn nhất của mỗi trường ĐH, nó gắn liền với chất lượng, hiệu quả,
hiệu suất đào tạo. Vì thế, các trường ĐH cần phải thường xuyên chăm lo công tác
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV; phải dành kinh phí từ các nguồn khác
nhau cho công tác này.

Theo tác giả Cao Tuấn Anh, việc phát triển ĐNGV “phải được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của các trường ĐH”[2; tr.10].
Tác giả Trần Xuân Bách [3] đã gắn việc phát triển ĐNGV với đánh giá
ĐNGV và xem đây là hai vấn đề then chốt của các trường ĐH hiện nay. Theo tác
giả, phát triển ĐNGV thực chất là phát triển nghề nghiệp của ĐNGV và sự phát
triển này phải trở thành trách nhiệm có tính quy hoạch của trường ĐH.
Những năm gần đây, khi Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT ban hành Nghị quyết
về đổi mới quản lý GDĐH giai đoạn 2010-2012 và Bộ GD&ĐT triển khai chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết, các trường ĐH đã tổ chức nhiều hội thảo
11
khoa học, khẳng định vai trò tiên phong trong đổi mới GDĐH là ĐNGV và để
GDĐH Việt Nam cất cánh, cần phải tập trung giải quyết vấn đề then chốt - phát

triển ĐNGV.
- Vai trò và mô hình nhân cách người GV ĐH
Cũng giống như các tác giả nước ngoài, các tác giả trong nước đều khẳng
định vai trò quan trọng của GV đối với việc nâng cao chất lượng GDĐH.
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, GV đóng vai trò chủ chốt trong việc quyết
định chất lượng GDĐH.
Tác giả Võ Xuân Đàn cho rằng: “Không ai khác quyết định yếu tố chất lượng
ở trường ĐH ngoài ĐNGV. Mọi nguồn lực khác của nhà trường, của xã hội chỉ đóng
vai trò hỗ trợ, tiếp sức, tạo điều kiện để người GV thực hiện chức năng cao quý của
mình là đào tạo thế hệ trẻ, những nhân tài chủ nhân của đất nước”[31; tr.10].
Tác giả Trần Khánh Đức đã đưa ra mô hình tổng thể của người GV trong nền
GDĐH hiện đại với 4 chức năng: Nhà khoa học chân chính; Nhà sư phạm tâm

huyết; Nhà hoạt động văn hóa xã hội tích cực và Nhà quản lý giáo dục tài ba [38].
Tác giả Nguyễn Văn Đệ, xuất phát từ mô hình nhân cách của con người Việt
Nam trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung vào 5 yếu tố cơ bản
(nhân văn - xã hội; làm chủ công nghệ; năng động thích nghi cao; có đủ sức khỏe
thể lực; sáng tạo) để xác lập mô hình nhân cách của người GV ĐH trong thời đại
mới, gồm 4 đặc trưng sau đây: GV ĐH là người có tố chất nhân cách trí tuệ; GV
ĐH là người có tố chất phát triển hài hòa giữa con người và tự nhiên; GV ĐH là
người có tố chất phát triển hài hòa giữa con người và xã hội; GV ĐH là người có tố
chất khẳng định tính chủ thể sáng tạo, nhận thức và cải tạo thế giới xung quanh,
không ngừng vươn lên hoàn thiện chính mình [36].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho GV ĐH là những con người có "nhận thức
mẫu mực, tác phong mẫu mực, kiến thức mẫu mực và hiệu quả mẫu mực" [63].

Một số tác giả khác lại tiếp cận mô hình nhân cách người GV ĐH dưới góc
độ phẩm chất - hoạt động: Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; Giảng dạy;
Nghiên cứu khoa học; Hoạt động phát triển đơn vị, phục vụ xã hội và cộng đồng.
12

×