Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường cán bộ hội nông dân việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.92 KB, 29 trang )

Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên
trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay

Nguyễn Thị Loan

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS Đặng Xuân Hải
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Trình bày cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên: một số khái niệm
công cụ, các quan điểm lý luận và nội dung công tác xây dựng phát triển đội ngũ giảng
viên trong trường học. Khái quát về Hội Nông dân Việt Nam và quá trình xây dựng
trưởng thành của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam. Phân tích thực trạng đội ngũ
giảng viên và công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt
Nam, đưa ra đánh giá chung về thực trạng đó. Trên cơ sở các yêu cầu có tính nguyên tắc,
đưa ra những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt
Nam. Tổ chức thực hiện và kiểm chứng tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp trên, đưa
ra một số khuyến nghị đối với: Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Trường Cán bộ Hội
Nông dân Việt Nam, đội ngũ giảng viên nhằm phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán
bộ Hội Nông dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Keywords: Biện pháp phát triển; Giảng viên; Quản lý giáo dục; Trường Cán bộ hội
nông dân; Việt Nam

Content
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương lai của mỗi
người và của cả xã hội
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục, nên Đảng và Nhà nước ta đã có


nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn để phát triển giáo dục. Quan điểm “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu” được đề ra trong Đại hội Đảng khóa VIII, được ghi vào Hiến pháp 1992 (Điều 35).
Trước yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước,
đặc biệt là sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
của Trường Cán bộ Hội NDVN còn nhiều bất cập. Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ của Trường, trước tiên ĐNGV của trường phải được phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng. Chính từ nhận thức đó, dưới góc độ là cán bộ quản lý, bản thân tôi có nhiều suy nghĩ, trăn
trở, suy nghĩ tìm các biện pháp khả thi để tham mưu cho Ban Giám hiệu giải quyết vấn đề này.
Vì vậy, tôi chọn Đề tài: “Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ Hội
Nông dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp cho mình với mong
muốn góp phần phát triển ĐNGV đủ sức thực hiện các nhiệm vụ của trường trong giai đoạn hiện
nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ
Hội Nông dân Việt Nam, đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của Trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
3.2. Nghiên cứu thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ Hội
Nông dân Việt Nam.
3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại…
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn, phương pháp xin

ý kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu thống kê để hỗ trợ, bổ sung việc xử
lý kết quả.
6. Giả thuyết khoa học
Đưa ra được các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ Hội Nông
dân Việt Nam phù hợp, khả thi góp phần mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng của Trường.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả chỉ tập trung đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ Hội
Nông dân Việt Nam từ 2003-2008 và công tác phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ
Hội Nông dân Việt Nam từ khi thành lập đến nay.
8. Đóng góp của Đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Tổng quan được một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác phát triển đội ngũ giảng viên
của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng đội ngũ giảng viên của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt
Nam; Đề xuất các biện pháp mang tính hiện thực và khả thi nhằm phát triển đội ngũ giảng viên
tại Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam nói riêng và Trường bồi dưỡng cán bộ nói chung.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu; kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo và phụ lục; luận văn dự
kiến được trình bày làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ Hội Nông
dân Việt Nam
Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cán bộ Hội Nông dân
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Đội ngũ giảng viên
1.1.1.1. Giảng viên
Theo Luật Giáo dục năm 2005 thì giảng viên là nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học trong các trường cao đẳng, đại học và sau đại học.
1.1.1.2. Vai trò giảng viên
Trong giáo dục, chất lượng giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến chất lượng đào tạo. Giảng viên đóng vai trò của chiếc máy cái trong quá trình đào tạo.
Hiện nay, nhiều nhà nghiên cứu có chung quan điểm về cách xác định các công việc
thuộc chức trách giảng viên:
- Giảng dạy
- Nghiên cứu khoa học
- Phục phục vụ cộng đồng
- Bổn phận công dân với tư cách là nhà khoa học
1.1.1.3. Đội ngũ giảng viên
- Đội ngũ là tập hợp số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể họ cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng đều có chung mục đích; họ làm
việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất và tinh thần.
- ĐNGV là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học ở các
trường cao đẳng và đại học họ gắn kết với nhau thực hiện hoàn thành nhiệm vụ, theo hệ thống,
mục tiêu giáo dục, cùng trực tiếp giảng dạy và giáo dục học sinh, sinh viên, theo sự ràng buộc
của những nguyên tắc có tính chất hành chính của ngành giáo dục và của nhà nước.
1.1.1.4. Phát triển đội ngũ giảng viên
- Phát triển :
Theo từ điển Tiếng Việt-Viện ngôn ngữ học thì “phát triển” có nghĩa là “Biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, là sự vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp”
Phát triển ĐNGV thực chất là phát triển nguồn nhân lực trong GD - ĐT cho các trường cao
đẳng và đại học.
Theo Menges J.R. quan niệm mục tiêu của công tác phát triển ĐNGV: “Nhằm mục đích

tăng cường hơn nữa đến sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề
nghiệp”.
1.1.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ
1.1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào
hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy
luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
Như vậy, quản lý là hệ thống gồm bốn chức năng:
(1) Kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
(2) Tổ chức: Sự chuyển hoá các ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
(3) Chỉ đạo: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức
năng trên
(4) Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
1.1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, tác giả M.I Kônđacốp định
nghĩa: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài
chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như mặt chất lượng”.
Quản lý giáo dục gồm 3 lĩnh vực:
- Quản lý chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính sách và phân bổ
nguồn lực).
- Quản lý hành chính (sử dụng nguồn nhân lực tài chính, con người và vật chất).
- Quản lý sư phạm (sử dụng giáo viên, tổ chức quá trình dạy học, quá trình giáo dục, thành
tích và quá trình học tập).
Đặc điểm của quản lý giáo dục:
- Quản lý giáo dục gắn liền với việc quản lý con người, đặc biệt là lao động sư phạm của
người giáo viên.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó thu hút sự tham gia của rất
đông các thành viên xã hội và có ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống xã hội.

- Quản lý giáo dục có tính xã hội rất cao,
Nội dung quản lý giáo dục:
- Mục tiêu giáo dục
- Nội dung giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Tổ chức giáo dục
- Người dạy
- Người học
- Trường sở và trang thiết bị dạy học
- Môi trường giáo dục, các lực lượng giáo dục
- Kết quả giáo dục
Bản chất của quản lý giáo dục: là quản lý quá trình sư phạm, quá trình giảng dạy và học
tập diễn ra ở các cấp học, bậc học và tất cả các cơ sở giáo dục.
1.1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh”.
1.1.2.4. Quản lý đội ngũ
Quản lý đội ngũ là tiến hành những tác động để hướng đội ngũ của tổ chức vào việc tham
gia phục vụ lợi ích chung của tổ chức, của xã hội trong đó có một phần lợi ích của mỗi mỗi thành
viên.
1.2. Một số quan điểm lý luận về xây dựng và phát triển ĐNGV
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên.
Theo Chỉ thị 40/TW của Ban Bí thư TW Đảng khóa IX ngày15/6/2004 về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chỉ đạo “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và đội ngũ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu
trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển
giáo dục 2001 – 2010 và chấn hưng đất nước. Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc

biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước”.
- Chính sách của Nhà nước về phát triển đội ngũ giảng viên:
Nhà nước có chế độ, chính sách ưu đãi về lương đối với giáo viên. Mở rộng chế độ tuyển
giảng viên, giáo viên theo chế độ hợp đồng dài hạn.
1.2.2. Quan điểm của UNESCO
Những thay đổi về vai trò và năng lực của nhà giáo, đòi hỏi phát triển toàn đội điện đội ngũ
giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, đặc biệt là công tác phát triển giảng
viên làm thế nào để có hiệu quả trong sử dụng và phát triển nhà trường.
4.1. Nội dung công tác phát triển đội ngũ giảng viên
4.1.1. Những yêu cầu đối với giảng viên trong giai đoạn hiện nay
4.1.1.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức và lối sống trong sáng là tiêu chuẩn đầu tiên và
cơ bản của một GV. Phẩm chất chính trị của nhà giáo được Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất
cao. Người cho rằng: “…có chuyên môn mà không có chính trị giỏi thì dù học giỏi mấy dạy trẻ
con cũng hỏng”.
4.1.1.2. Yêu cầu về kiến thức:
Theo từ điển Giáo dục học, kiến thức là: “những hiểu biết có được của con người về thế
giới tự nhiên và xã hội nhờ học tập trong trường và từng trải trong thực tế cuộc sống”.
Kiến thức là yếu tố cơ bản trong các yếu tố tạo nên phẩm chất, năng lực của nhà giáo. Kiến
thức nói chung là kiến thức chuyên môn vững vàng là tiền đề cơ bản, quan trọng để đảm bảo
hoạt động của của GV có hiệu quả trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng.
4.1.1.3. Yêu cầu về năng lực sư phạm
Năng lực của GV chính là năng lực sư phạm, là tổng hợp những đặc điểm tâm lý cá nhân
đáp ứng yêu cầu hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công trong hoạt động công việc đó.
4.1.2. Nội dung công tác phát triển đội ngũ giảng viên
4.1.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển ĐNGV chính là phát triển nhân lực trong GD-ĐT

Theo tác giả Mạc Văn Trang trong đề cương bài giảng Quản lý nhân lực đưa ra định nghĩa:
“Lập kế hoạch nhân lực là một tiến trình đề ra và thực hiện các công việc về nhân lực để
đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu nhân lực đáp ứng nhu cầu của đơn vị hay của tổ chức
và đảm bảo việc bố trí sử dụng nhân lực có hiệu quả”.
4.1.2.2. Tuyển chọn giảng viên
Tuyển chọn là quá trình Nhà trường sử dụng các phương pháp nhằm lựa chọn, quyết định
xem những người được tuyển mộ ai là người đủ tiêu chuẩn làm việc.
4.1.2.3. Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
- Đào tạo
Đào tạo là quá trình hình thành kiến thức, thái độ kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp được
huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định.
- Đào tạo lại
Sau khi đã được đào tạo có một trình độ nhất định, nay vì một lý do nào đó lại tham gia quá
trình đào tạo mới để đạt trình độ khác, nghề khác.
- Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất hoặc cập nhật kiến thức kịp thời, phù
hợp khoa học tri thức mới.
4.1.2.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên
Để việc phát triển đội ngũ giảng viên trong Nhà trường đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra,
bước đầu phải tổ chức giúp giảng viên nhận thức hiểu vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên là yêu
cầu bức thiết, đảm bảo chuẩn quy định cho người giảng viên tự đối chiếu hiện tại bản thân và
chuẩn đề ra, để họ đồng tình và xem đó là nhu cầu tham gia một cách tự nguyện, tự giác.
4.1.2.5. Tạo môi trường và động lực phấn đấu cho đội ngũ giảng viên.
- Có chế độ sử dụng và đãi ngộ đội ngũ giảng viên một cách xứng đáng.
- Có chế độ sử dụng giảng viên một cách khoa học, đúng đắn
- Tổ chức động viên, khích lệ giảng viên sau khi hoàn thành khóa đào tạo nâng cao trình độ
sau đại học.
Kết luận chƣơng 1:
Nghiên cứu lý luận về các biện pháp phát triển ĐNGV có thể rút ra kết luận sau:
- ĐNGV là tập hợp người làm nghề dạy học-giáo dục tại các trường cao đẳng, đại học hoặc

tương đương, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó.
- Giảng viên là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo của bất
cứ cơ sở đào tạo nào. Do đó, muốn nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trước hết phải nâng
cao chất lượng ĐNGV.
- Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV cho một trường cao đẳng, đại học hoặc tương
đương đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trình độ được đào tạo đúng chuyên ngành
giảng dạy, có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có năng lực trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƢỜNG
CÁN BỘ HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Hội Nông dân Việt Nam
Hội Nông dân Việt Nam là một tổ chức chính trị-xã hội, được thành lập ngày 14-10-
1930, do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo, là thành viên
quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2.2. Khái quát về quá trình xây dựng và trƣởng thành của Trƣờng Cán bộ Hội Nông dân
Việt Nam.
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 703/QĐ-
HND ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Ban Thường vụ HND Việt Nam trên cơ sở Trung tâm Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội trước đây.
Trụ sở chính của Trường: Phường Mai Dịch - quận Cầu Giấy - T.P Hà Nội (Km số 9,
đường Hồ Tùng Mậu), trên mặt bằng diện tích 5.000 m2.
* Giai đoạn từ năm 1997 đến 2003.
Đây là thời gian tìm kiếm, học hỏi mô hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các tổ chức
đoàn thể chính trị-xã hội đi trước có nhiều kinh nghiệm, như: Học viện Thanh thiếu niên, Trường
Cán bộ Phụ nữ Trung ương…
Giai đoạn này, Trung tâm phải vượt qua nhiều khó khăn, thiếu thốn về tổ chức bộ máy,
về tài liệu giảng dạy, cơ sở vật chất, tài chính…

* Giai đoạn từ năm 2004 đến tháng 11 năm 2006
Thời gian này, Trung tâm tập trung xây dựng cơ sở vật chất và biên soạn giáo trình, tài
liệu song vẫn tiếp tục mở các khóa bồi dưỡng.
* Giai đoạn từ tháng 11 năm 2006 đến nay.
Đây là giai đoạn kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung đội ngũ cán bộ, giảng viên; hoàn
thiện chương trình, giáo trình giảng dạy; xây dựng quy chế…
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và sứ mệnh của Nhà trường
* Chức năng:
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội các cấp đáp ứng yêu cầu hoạt động và phát triển
của Hội Nông dân Việt Nam, góp phần nâng cao vai trò, vị thế của Hội trong sự nghiệp CNH-
HĐH đất nước, nhất là CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nhiệm vụ:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến
thức và năng lực thực hành công vụ đáp ứng yêu, nhiệm vụ của Hội và đòi hỏi của xã hội.
- Liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
- Hợp tác nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực đào tạo với các cơ quan nghiên cứu trong
và ngoài nước.
- Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về các vấn đề liên quan đến Hội Nông dân,
giai cấp nông dân Việt Nam.
- Tham mưu giúp Ban Thường vụ Trung ương Hội chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chấp hành
Hội Nông dân các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
* Sứ mệnh của nhà trường:
Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ duy nhất của
Hội Nông dân Việt Nam, có sứ mạng Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hệ thống Hội các
cấp; nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp, khoa học quản lý
kinh tế nông nghiệp.
2.2.3. Tổ chức bộ máy nhà trường hiện nay
Hiện nay tổ chức bộ máy của nhà trường gồm Ban Giám hiệu, 3 phòng chức năng và 3 khoa.
2.2.4. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học của Trường
2.2.4.1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

Bảng 1: Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng của Trƣờng từ 2004 - 2008
Số
TT
Năm
Loại hình đào tạo, bồi dƣỡng
Số
lƣợng
Đối tƣợng
1


2004
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Hội 15 ngày
750
Cán bộ Hội Nông dân cấp tỉnh,
huyện
2
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội
10 ngày
1.500
Chủ tịch/Phó chủ tịch Hội Nông dân
xã/phường/thị trấn
3
Tập huấn chuyên đề về quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế nông
nghiệp…
2.000
Cán bộ Hội Nông dân từ Trung
ương đến huyện/quận/thị xã

4

Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
1.000
Cán bộ Hội Nông dân cấp tỉnh,

2005
Hội 15 ngày
huyện
5
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội
10 ngày
1.700
Chủ tịch/Phó chủ tịch Hội Nông dân
xã/phường/thị trấn
6
Tập huấn chuyên đề về quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế nông
nghiệp…
1.500
Cán bộ Hội Nông dân từ Trung
ương đến huyện/quận/thị xã
7





2006
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác

Hội 15 ngày
1.200
Cán bộ Hội Nông dân cấp tỉnh,
huyện
8
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội
10 ngày
1.500
Chủ tịch/Phó chủ tịch Hội Nông dân
xã/phường/thị trấn
9
Tập huấn chuyên đề về quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế nông
nghiệp…
2.000
Cán bộ Hội Nông dân từ Trung
ương đến huyện/quận/thị xã
10
Trung cấp Sư phạm mầm non
350
Con, em cán bộ hội viên, nông dân
thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc và
Đồng bằng Bắc bộ
11
Trung cấp sư phạm âm nhạc
50
Con, em cán bộ hội viên, nông dân
thuộc các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ
12
Đại học Luật hệ vừa học vừa làm

140
Cán bộ, NV đang công tác tại T.Ư
Hội và các tỉnh, thành Hội.
13

Đại học Tài chính Kế toán hệ vừa
học vừa làm
100
Cán bộ, nhân viên đang công tác tại
T.Ư Hội và các tỉnh, thành Hội.
14



Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Hội 15 ngày
750
Cán bộ Hội Nông dân cấp tỉnh,
huyện
15
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội
10 ngày
1.500
Chủ tịch/Phó chủ tịch Hội Nông dân
xã/phường/thị trấn
16

2007
Tập huấn chuyên đề về quản lý
Nhà nước, quản lý kinh tế nông

nghiệp…
2.000
Cán bộ Hội Nông dân từ Trung
ương đến huyện/quận/thị xã
16
Trung cấp Sư phạm mầm non
350

17
Đại học Luật hệ vừa học vừa làm
100
Cán bộ, nhân viên đang công tác tại
T.Ư Hội và các tỉnh, thành Hội.
18
Đại học Tài chính kế toán hệ vừa
học vừa làm
100
Cán bộ, nhân viên đang công tác tại
T.Ư Hội và các tỉnh, thành Hội.
19
Đại học Công đoàn hệ vừa học
vừa làm
100
Cán bộ, nhân viên hiện đang công
tác tại T.Ư Hội và các tỉnh, thành
Hội.
20




2008
Sơ cấp về nghiệp vụ công tác Hội
240.00
0
Cán bộ Hội các cấp trên cả nước
21
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội
10 ngày
1.5000
Cán bộ Hội cấp huyện và cơ sở
22
Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội
15 ngày
1.000
Cán bộ Hội cấp T.Ư và cấp tỉnh
23
Lớp tiền công vụ
70
Cho cán bộ công chức dự bị thuộc
T.Ư Hội
24

Trung cấp ngành công tác xã hội
chuyên ngành nông vận
200
Cán bộ Hội các cấp
(Nguồn: từ các Khoa và Phòng đào tạo Trường Cán bộ Hội Nông dân VN)
* Về chất lượng đào tạo:
Sau khi được đào tao, bồi dưỡng, học viên đã trở thành những cán bộ có đủ các tố chất và
năng lực làm việc độc lập, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phát huy tốt trình độ, kiến thức đã

học vào thực tiễn công tác. Số đông trở thành cán bộ nòng cốt của các cấp Hội và của phong trào
nông dân.
2.2.4.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Bảng 2: Số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học những năm vừa qua
Năm
Đề tài cấp bộ
Đề tài cấp trƣờng
Đề tài cấp khoa
2004
0
0
0
2005
1
0
0
2006
1
1
0
2007
1
2
2
2008
0
2
2
(Nguồn: Phòng Quản lý khoa học-Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam)
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng Cán bộ Hội NDVN.

2.3.1. Số lượng giảng viên:
Tổng số cán bộ, giảng viên, công nhân viên của Trường tính đến tháng 10 năm 2008 là
60 người. Trong đó có 35 cán bộ giảng dạy, nghiên cứu; các phòng, trung tâm chức năng là 25
người. Tỷ lệ giảng viên cơ hữu là 22 người (chiếm 62,8%), giảng viên kiêm chức và kiêm nhiệm
là 13 người (chiếm 21,2%).
2.3.2. Về cơ cấu:
Bảng 5: Cơ cấu độ tuổi, giới tính và thâm niên giảng dạy
Tổng
số
Giới tính
Thâm niên giảng dạy
Độ tuổi
Nam
Nữ
Dưới 5
năm
5-10
năm
10-20
năm
Trên
20
năm
Dưới
30
30-40
41-50
51-60
35
15

20
15
8
7
5
12
9
7
8
100%
42.8%
57.2%
42.8%
22.8%
20%
14.6%
34.3%
25.7%
20%
20%
(Nguồn số liệu Phòng Hành chính-tổ chức, Phòng Đào tạo)
2.3.3. Trình độ đào tạo và chất lượng đội ngũ giảng viên
2.3.3.1. Trình độ đào tạo của giảng viên
Bảng 6: Bảng thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ giảng viên cơ hữu
Giảng
viên
Chuyên môn
Học hàm
Ngoại ngữ
Tin học

Đại
học
Th.S
T.
S
PGS
GS
A
B
C
ĐH trở
lên
A
B
C
ĐH trở
lên
Giảng
viên
cơ hữu
31
3
1
0
0
9
20
5
1
10

23
0
2
Giảng
viên
thỉnh
giảng
0
5
27
15
5
0
5
22
8
0
25
5
2
Tổng
số
25
13
29
15
5
0
26
32

9
0
48
5
4
(Nguồn: Phòng Tổ chức-hành chính, Phòng Đào tạo Trường Cán bộ Hội NDVN)
2.3.3.2. Về chất lượng:
- Phẩm chất chính trị:
Hầu hết giảng viên đều có phẩm chất chính trị vững vàng, tuyệt đối tin tưởng và chấp
hành nghiêm chỉnh vào chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Đội ngũ giảng viên của trường tận tuỵ với nghề, có trách nhiệm với công việc được giao;
biết phối hợp cộng đồng trách nhiệm trong xây dựng, hoàn thiện môi trường giáo dục lành mạnh
tại nhà trường.
- Năng lực của đội ngũ giảng viên:
Trong những năm gần đây, ĐNGV nhà trường có những biến chuyển tích cực trong việc
đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực. Tuy nhiên, năng lực sư phạm
của đội ngũ giảng viên của trường còn hạn chế.
- Nghiên cứu khoa học:
Hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường chưa mạnh mẽ, chưa đi vào nề nếp và
còn nhiều hạn chế, bất cập.
2.4. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV Trƣờng Cán bộ Hội NDVN
2.4.1. Nhận thức của giảng viên về công tác phát triển ĐNGV
- ĐNGV đánh giá công tác phát triển ĐNGV là cần thiết, nhất là khi Trường đang chuẩn
bị nâng cấp lên Học viện Nông dân.
-Nhà trường cầnquan tâm hơn nữa đến công tác phát triển đội ngũ ngũ giảng viên cả về
chất lượng lẫn số lượng.
2.4.2. Thực trạng về công tác quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng giảng viên
* Về công tác quy hoạch:
Công tác quy hoạch, tuyển dụng giảng viên được các cấp lãnh đạo quan tâm. Nhà trường

đã có những dự báo đón đầu và coi công tác quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng giảng viên là
công việc thường xuyên và cần thiết. Tuy nhiên công tác quy hoạch ĐNGV của trường còn hạn
chế, vẫn còn tình trạng “quy hoạch treo”, làm ảnh hưởng đến tư tưởng của giảng viên.
* Về tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng của trường bước đầu đã đảm bảo tính khoa học. Trường căn cứ vào
yêu cầu quy hoạch, định hướng phát triển của trường để xây dựng kế hoạch tuyển dụng. Nhưng
trong quá trình tuyển dụng vẫn còn tình trạng “xin cho”, tuyển dụng GV không đúng chuyên
môn theo yêu cầu của trường.
* Về sử dụng đội ngũ giảng viên:
- Đối với giảng viên cơ hữu:
Có 60% số phiếu được hỏi, cho rằng Nhà trường đã sử dụng đội ngũ giảng viên là phù
hợp, đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn. Nhưng có 40% cho rằng việc sử dụng đội ngũ
giảng viên chưa phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Muốn sử dụng tốt hơn phải gắn việc đào tạo,
đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên ở một chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của trường.
- Đối với giảng viên thỉnh giảng:
Để bổ sung vào đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường đang còn thiếu, nhà trường đã xây
dựng được mạng lưới giảng viên thỉnh giảng là Thạc sỹ, Tiến Sỹ, Phó giáo sư, Giáo sư hoặc của
các Học viện, trường Đại học.
2.4.3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
Trong những năm qua công tác đào tạo, bồi dưỡng được nhà trường quan tâm, đặc biệt kể
từ năm 2006 đến nay trường đã cử 2 người đi học thạc sỹ, 01 tiến sỹ, 10 người được học tập lớp
nghiệp vụ sư phạm bậc 1, 03 người học văn bằng 2 để phù hợp với chuyên ngành được phân
công giảng dạy.
Mặc dù vậy, chưa thể đáp ứng được chuẩn hóa đội ngũ giảng viên về yêu cầu lâu dài,
nhất là đội ngũ giảng viên đầu đàn, đội ngũ giảng viên kế cận 2.4.4. Các chế độ, chính sách đãi
ngộ đối với giảng viên
Để tạo động lực phấn đấu cho giảng viên, nhà trường áp dụng chính sách nâng lương
trước thời hạn, thưởng bằng vật chất khi giảng viên đạt thành tích cao trong giảng dạy và có
nhiều cống hiến với nhà trường. Nhưng quá trình thực hiện chính sách đãi ngộ, khen thưởng
chưa thực sự công bằng, khách quan.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác phát triển giảng viên Trƣờng Cán bộ Hội Nông
dân Việt Nam.
Mặt mạnh:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường đã được Thường trực T.Ư Hội quan tâm đặc
biệt. Trong những năm qua, Trường Cán bộ Hội đã được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang
thiết bị giảng dạy và học tập; chỉ tiêu biên chế.
- Trường luôn nhận được sự phối kết hợp của các Ban, đơn vị trực thuộc Trung ương
Hội, các tỉnh, thành Hội trên cả nước để đảm bảo quy mô trường lớp ổn định.
- Công tác phát triển đội ngũ giảng viên mạnh về số lượng, vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ luôn được nhà trường coi là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến
lược. Nhà trường đã không ngừng nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng
viên thông qua việc tổ chức hoặc gửi đi đào tạo, bồi dưỡng các khóa học dài hạn, ngắn hạn tại
các cơ sở đào tạo uy tín.
- Đội ngũ giảng viên của Trường đã nhận thức được trách nhiệm của mình đối với sự
nghiệp giáo dục của trường nên đã tự giác trong học tập và trau dồi kiến thức chuyên môm mà
mình đảm nhận.
Mặt yếu:
- Trong công tác lập kế hoạch còn hạn chế: Việc lập kế hoạch phát triển đội ngũ còn
mang tính hình thức, không toàn diện, chưa có tính khoa học, thiếu cụ thể và chưa sát với yêu
cầu thực tế của trường, còn nặng về cơ chế “xin cho”.
- Việc tuyển dụng cán bộ công chức để bổ sung đội ngũ và tạo nguồn kế cận đôi khi còn
bị ràng buộc nhiều vấn đề, kém hiệu quả. Nhà trường chưa được tự chủ thực sự trong việc lựa
chọn và quyết định tuyển chọn đội ngũ giảng viên phù hợp với yêu cầu của nhà trường, kể cả
việc cho thôi việc đối với giảng viên không đáp ứng yêu cầu do trình độ năng lực yếu, không đủ
điều kiện học tập nâng cao trình độ cũng còn gặp nhiều khó khăn.
- Đội ngũ giảng viên có trình độ cao, sau đại học còn thấp, giảng viên có trình độ đại học
chiếm tỷ lệ lớn nhưng có chuyên ngành không phù hợp chiếm tỷ lệ cao.
- Số lượng giảng viên của trường chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
trường. Trong khi đó, vẫn còn tình trạng thiếu, thừa cục bộ ở một số bộ môn đang diễn ra gây
khó khăn cho việc phân công giờ giảng, đảm bảo chất lượng giảng dạy.

- Số giảng viên nòng cốt còn thiếu do chưa được quan tâm đầu tư xây dựng, đào tạo kịp
thời để đáp ứng yêu cầu mới của nhà trường. Giảng viên có khả năng nghiên cứu khoa học, viết
tài liệu, giáo trình phục vụ cho đào tạo các hệ tập trung dài hạn còn thiếu và yếu.
- Giảng viên lớn tuổi có kinh nghiệm thực tiễn và thâm niên giảng dạy nhưng trình độ tin
học và ngoại ngữ lại hạn chế.
Kết luận chƣơng 2:
Để có căn cứ thực tế cho việc tìm các biện pháp phát triển đội ngũ của Trường Cán bộ
Hội Nông dân Việt Nam, chúng tôi đã khảo sát thực trạng đội ngũ và thực trạng công tác phát
triển đội ngũ của trường. Những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra kết luận: Mặc dù là một
trường có tính đặc thù cao và là một cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có quy mô không lớn nhưng thời
gian qua công tác phát triển đội ngũ đã có một số kết quả đáng ghi nhận. Bên cạnh những thành
tích đã đạt được nếu đối chiếu với lý luận phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển đội ngũ
nói riêng vẫn còn một số bất cập cần cải tiến. Chương 3 chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp để
khắc phục những bất cập và phát huy kết quả đã đạt được
Chƣơng 3:
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CÁN BỘ HỘI
NDVN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Một số yêu cầu có tính nguyên tắc khi đua ra các biện pháp phát triển đội ngũ giảng
viên Trƣờng Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam
- Khi đưa ra các biện pháp phải lưu ý tính kế thừa
- Các biện pháp phải mang tính đồng bộ, hiệu quả vừa đáp ứng mục tiêu trước mắt, vừa đáp
ứng đòi hỏi lâu dài.
- Các biện pháp đề ra phải mang tính bổ trợ cho nhau, thống nhất với nhau
3.2. Những biện pháp phát triển ĐNGV Trƣờng Cán bộ Hội NDVN
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giảng viên về công tác
phát triển ĐNGV
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa
Việc nâng cao nhận thức về công tác phát triển ĐNTV, nhằm giúp mỗi giảng viên xác định
những phương hướng, hành động cụ thể trong quá trình giảng dạy, quản lý nhằm đạt mục tiêu
chất lượng mà nhà trường đề ra.

3.2.1.2. Nội dung, cách thức thực hiện
- Nội dung:
Đảng ủy và Ban Giám hiệu cùng xây dựng phương hướng, kế hoạch về công tác phát
triển ĐNGV cụ thể chi tiết hàng năm và thông báo công khai định hướng phát triển lâu dài
ĐNGV
- Cách thức thực hiện:
Tổ chức những buổi sinh hoạt chính trị . Tuyên truyền, vận động cũng là một hình thức
có hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức, làm cho cán bộ quản lý, ĐNGV hiểu rõ và thực hiện
đúng các quy định về chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để đưa công tác phát triển giảng
viên của trường đạt kết quả tốt nhất.
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch và sử dụng đội ngũ giảng viên
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Việc đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch và sử dụng ĐNGV sẽ giúp cho nhà trường
tuyển dụng, lựa chọn được một ĐNGV vừa đủ và thích đáng, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân
lực trong từng bộ môn và từng ngành đào tạo;
Trong quá trình tuyển dụng, quy hoạch và sử dụng ĐNGV cần chú trọng tới việc bổ sung
và tuyển chọn đúng tiêu chuẩn, đúng yêu cầu, đúng đối tượng mà nhà trường đang cần ; làm cho
đội ngũ tăng về số lượng và cả chất lượng đội ngũ.
3.2.2.2. Phương thức thực hiện một số nội dung cụ thể
- Tuyển dụng:
Việc tuyển dụng phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ và công khai; thực hiện đúng trình tự
các bước thi tuyển theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tuyển dụng mới cần đánh giá tổng thể hài hòa giữa trình độ chuyên môn và
năng lực sư phạm.
Tuyển chọn giảng viên trẻ, sinh viên tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp với yêu cầu
của trường và phải đạt từ loại khá, giỏi trở lên.
Quá trình tuyển dụng được tiến hành theo phương thức sau:
+ Xác định các vị trí, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển dụng và lập kế hoạch tuyển dụng.
+ Thông báo tuyển dụng công khai tại trường và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Sơ tuyển hồ sơ của các ứng viên và năng lực sư phạm qua một tiết giảng theo chuyên

môn tuyển dụng; được thông qua sự thẩm định của Hội đồng tuyển dụng nhà trường về chuyên
môn nghiệp vụ.
+ Có thời gian tập sự ít nhất 2 năm để thử thách, rèn luyện khả năng công tác giảng dạy
thực tế.
+ Đánh giá quá trình tập sự và ra Quyết định tuyển dụng.
- Quy hoạch:
Trong quá trình quy hoạch phát triển ĐNGV của nhà trường cần phải đảm bảo sự hợp lý,
cân đối về cơ cấu chuyên ngành đào tạo giữa các khoa, giữa các môn học đảm bảo phục vụ yêu
cầu trước mắt và lâu dài.
Công tác quy hoạch ĐNGV có thể tiến hành theo phương thức:
+ Căn cứ vào chiến lược phát triển của trường trong hiện tại và tương lai, Đảng ủy, Ban
Giám hiệu chỉ đạo, hướng dẫn các bộ môn, khoa, phòng chức năng lập quy hoạch phát triển
ĐNGV của đơn vị mình.
+ Các tổ bộ môn, các khoa, phòng chức năng tổ chức lấy phiếu tín nhiệm,; sau đó đề xuất
phương án trình Đảng ủy, Ban Giám hiệu thông qua thành văn bản chính thức để tổ chức thực
hiện.
+ Cử giảng viên đi học nâng cao trình độ trong nước, việc cử đi học phải theo đúng quy
hoạch.
- Sử dụng:
+ Sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn đảm bảo môi trường tích cực để họ ra
sức giảng dạy tốt.
+ Nếu phát hiện giảng viên có những năng lực và sở trường khác, trường có thể khuyến
khích, đào tạo và bồi dưỡng để giảng viên có thể phát triển năng lực, sở trường đó.
+ Trong quá trình sử dụng cán bộ, phải trân trọng những “nhân tài”, bố trí họ vào những vị
trí xứng đáng,
+ Cử giảng viên có trình độ, năng lực, uy tín giúp đỡ, tạo điều kiện cho những giảng viên
năng lực còn hạn chế
+ Việc sử dụng cán bộ phải tiến hành bằng biện pháp sàng lọc và lựa chọn.
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên

3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Đào tạo, bồi dưỡng là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh nghiệm hình thành kỹ năng, kỹ
xảo trong hoạt động giảng dạy, hình thành nên phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức và tâm lý,
tạo ra năng lực hoạt động thực tiễn cho mỗi giảng viên trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu về trình
độ, tiêu chuẩn chức danh giảng viên
3.2.3.2. Nội dung, phương thức thực hiện
- Nội dung:
+ Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức
+ Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn giảng dạy
+ Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
+ Bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học
+ Bồi dưỡng các kiến thức khác
- Phương thức thực hiện:
+ Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ĐNGV nhà trường. Các khoa, phòng
chức năng phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của đơn vị mình, xác định rõ
nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng.
+ Đào tạo dài hạn: Hàng năm trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các khoa, phòng
chức năng, Hiệu trưởng sẽ ký các quyết định cho phép giảng viên đi đào tạo.
+ Bồi dưỡng ngắn hạn và thường xuyên
Nhà trường duy trì thường xuyên phong trào thi đua tự học tập, bồi dưỡng trong ĐNGV,
các khoa, phòng chức năng quan tâm phát hiện, bồi dưỡng những giảng viên giỏi, có nhiều kinh
nghiệm để nhân điển hình và tạo điều kiện để họ tiếp tục học tập, nâng cao trình độ.
3.2.4. Biện pháp 4: Tạo môi trường thuận lợi và động lực để ĐNGV không ngừng nỗ lực
nâng cao chất lượng giảng dạy.
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa
Việc tạo môi trường làm việc thuận lợi tức là nhà trường phải có chế độ, chính sách khoa
học, đúng đắn, hợp lý sẽ làm cho ĐNGV đoàn kết, thống nhất hành động từ đó xây dựng được
văn hóa tổ chức, xây dựng được nhà trường biết học hỏi. Việc xây dựng hoàn thiện và đổi mới
môi trường làm việc, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, công bằng đối với ĐNGV là động lực,
quy luật trong quá trình nâng cao chất lượng, phát triển ĐNGV.

3.2.4.2. Nội dung, phương thức thực hiện
* Nội dung:
- Tiếp tục xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, tạo bầu không khí công khai, dân chủ;
mọi người đều có vị trí làm việc theo đúng trình độ và khả năng của mình.
- Tổ chức, bố trí lao động của đội ngũ CBGV một cách khoa học, công khai hoá, dân chủ
hoá trong việc phân công giảng dạy và NCKH.
- Đảm bảo tốt các quyền lợi về vật chất của giảng viên.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện làm việc, cơ sở vật chất, tài liệu cho các hoạt động
giảng dạy, NCKH của ĐNGV.
- Nhà trường kịp thời giúp đỡ, động viên các giảng viên có hoàn cảnh khó khăn. Duy trì
thường xuyên các hoạt động lành mạnh nâng cao đời sống tinh thần cho ĐNGV.
- Phát huy dân chủ, tôn trọng, lắng nghe đầy đủ và giải quyết kịp thời những kiến nghị
chính đáng của ĐNGV.
- Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng theo hướng kết hợp hài hòa giữa yếu tố vật chất
và tinh thần; khen thưởng phải đúng người, đúng việc. Đồng thời có biện pháp ngăn ngừa, xử lý
nghiêm đối với giảng viên vi phạm khuyết điểm, sai lầm.
*Phương thức thực hiện
- Phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường về quan
điểm, định hướng để tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho mọi hoạt động của ĐNGV.
- Nhà trường tiếp tục tạo nguồn thu, bằng cách mở rộng quan hệ liên doanh, liên kết với
các trường đại học, học viện khác, với các viện nghiên cứu và các cơ sở kinh doanh,…
- Thực hiện tốt chế độ tự chủ về tài chính trong việc khai thác tốt nguồn thu sự nghiệp.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo phát huy tối đa, có hiệu quả mọi nguồn lực.
- Cải tiến công tác thi đua khen thưởng: Xây dựng tiêu chí thi đua khen thưởng rõ ràng,
công khai. Tổ chức đánh giá, công nhận danh hiệu một cách công bằng.
- Cải thiện đời sống, nâng cao mức thu nhập cho đội ngũ CBGD bằng các biện pháp tạo
điều kiện để GV vừa thực hiện nhiệm vụ đào tạo, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ NCKH.
- Các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ,… chủ động tham mưu, đề xuất và giám
sát việc thưc hiện chế độ chính sách đối với CBGV.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đầy đủ, chính xác trước khi xây dựng, hoạch định chính

sách đối với đội ngũ giảng viên. Từ chính sách đào tạo, bồi dưỡng; đến lựa chọn, bố trí, sử dụng,
quản lý đội ngũ giảng viên và chính sách đảm bảo lợi ích vật chất, động viên tinh thần cho đội
ngũ giảng viên.

×