Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.55 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện :
Lớp : NH & KDTT_B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. ĐẶNG THỊ THƠI
QUY NHƠN, 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
ĐVT Đơn vị tính
TMCP Thương mại cổ phần
PGD Phòng giao dịch
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTW Ngân hàng Trung ương
USD Đồng đô la Mỹ
VNĐ Đồng tiền Việt Nam
VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
EUR Đồng tiền liên minh Châu Âu
GTCG Giấy tờ có giá
TS Tài sản
NH Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 26


Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 31
Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn theo tài khoản tiền gửi 33
Bảng 2.4. Kết quả huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá 35
Bảng 2.5. Kết quả huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN 36
BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một
nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải mở rộng, phát triển
với qui mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng
hàng hóa, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước khác
trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày
càng tăng.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy
nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang giai đoạn bước đầu hình
thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh Ngân hàng vẫn là phổ biến và
hiệu quả nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ,
hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán
kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian
tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu
khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các qui tắc
tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương
với việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù

hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn.
5
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy, trong thời
gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của
nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống Ngân hàng, việc huy động
vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với
NHTM và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam
cũng không ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy
động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại Ngân hàng vừa qua, em đã chọn đề tài: “thực trạng huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng
Nam” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thực hiện báo cáo này với mục đích nghiên cứu thực trạng huy động
vốn của Ngân hàng thông qua kết quả kinh doanh, số liệu của Ngân hàng. Trên
cơ sở đó đánh giá và đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng
trong công tác huy động vốn của Ngân hàng góp phần đem lại lợi nhuận tối ưu
cà tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Về tài liệu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng
Nam từ năm 2011 đến năm 2013, mạng interrnet, giáo trình, báo chí
+ Về không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi
nhánh Quảng Nam
+ Về thời gian: Trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị theo sự sắp xếp
của nhà trường.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích.
6
5. KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO
Kết cấu của bài báo cáo gồm hai phần như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ
bảo nhiệt tình của anh chị và cô chú cán bộ Phòng Bán Lẻ và tập thể cán bộ tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Đặc biệt
em xin cảm ơn Ths. Đặng Thị Thơi đã giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình
thực hiện bài báo cáo. Do kiến thức còn hạn hẹp và trình độ còn nhiều hạn chế
nên không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và
góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
SINH VIÊN THỰC HIỆN
7
VÕ THỊ LONG HẢICHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về NHTM
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Thương Mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
• Ở Mỹ: Ngân hàng Thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
• Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng Thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và

tài chính”.
• Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998,
NHTM được định nghĩa như sau: Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra,
NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương Mại
 Sự ra đời:
 Sơ khai là nơi cất giữ tài sản.
 Tại Ai cập thế kỷ 18 trước công nguyên, Hy Lạp và La Mã thế kỉ 4 trước Công
nguyên, người dân gửi tài sản vào các nhà thờ, nhà thờ giao “ giấy biên nhận ”.
Người giữ giấy này khi cần có thể đem cầm cho người khác để nhận thứ mình
8
cần dẫn đến xuất hiện các hành vi sơ khai của hoạt động NH. Pythius ( Hy Lạp)
được xem là người sáng lập NH đầu tiên vào thế kỉ 5 trước Công nguyên.
 Đến thế kỉ 15, đã xuất hiện những tổ chức kinh doanh tiền tệ có những đặt trưng
gần giống NH, đầu tiên gồm NH Amstexdam ( Hà Lan năm 1960), Ham Bourg
(Đức năm 1619) và Bank of England (Anh năm 1694).
 Các giai đoạn phát triển:
 Từ thế kỉ 15 đến nay, ngành NH đã trải qua những bước tiến dài và góp nhiều
phát minh vĩ đại vào lịch sử phát triển của loài người, có thể chia ra các giai
đoạn phát triển thanh 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: (Từ thế kỉ 15 đến cuối thế kỉ 18).
Hoạt động của những giai đoạn này có nhưng đặt trưng sau:
- Các NH hoạt động một cách độc lập, chưa hình thành một hệ thống NH

chịu sự ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau.
- Chức năng hoạt động của mỗi NH giống nhau, gồm nhận ký thác của khách
hàng, chiết khấu và cho vay, phát hành giấy bạc vào lưu thông, thực hiện các
dịch vụ tiền tệ khác như đổi tiền, chuyển tiền
 Giai đoạn 2: (Từ thế kỉ 18 đến cuối thế kỉ 19)
Mọi NH đều phát hành giấy bạc NH làm cản trở quá trình phát triển của nền
kinh tế, vì vậy từ đầu thế kỷ 18 nghiệp vụ này được giao cho một số NH lớn và
sau đó tập trung vào một NH duy nhất gọi là NH phát hành, các NH còn lại
chuyển thành NHTM
 Giai đoạn 3: (Từ đầu thế kỉ 20 đến nay).
NH phát hành vẫn thuộc sở hữu tư nhân không cho nhà nước can thiệp
thường xuyên vào các hoạt động kinh tế thông qua các tác động của nền kinh tế,
các nước đã quốc hữu hóa hàng loạt các NH phát hành từ sau cuộc khủng hoảng
kinh tế 1929 đến năm 1933. Khái niệm NH trung ương đã thay thế cho NH phát
hành với chức năng rộng hơn ngoài nghiệp vụ phát hành và quản lý nhà nước về
tiền tệ, góp phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
9
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương Mại
1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của Ngân hàng Thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn.
Với chức năng này, Ngân hàng Thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay,
vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia: người gửi tiền và người đi vay Ngân hàng thực hiện chức năng trung
gian tín dụng như sau:
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, điều hòa cung và cầu vốn trong các doanh
nghiệp của nền kinh tế, góp phần điều tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.

- NH là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển, nghĩa là
vừa giúp doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn mở rộng cho sản
xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của
họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ
có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do
vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo
10
thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.
1.1.3.3. Chức năng tạo tiền
Quá trình tạo tiền hay quá trình tạo ra tiền “ bút tệ ” là khả năng biến mức
tiền gửi ban đầu tại một NH đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoảng tiền lớn
gấp nhiều lần khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều NH.
Một NH này cho vay xong là hết vốn, thì số vốn đó lại chuyển sang NH khác
thành vốn tiền gửi và làm tăng thêm vốn tiền gửi của NH khác.
Vậy quá trình tạo tiền là hệ quả tổng hợp của hoạt động nhận tiền gửi,
thanh toán và cho vay của các NHTM, liên hệ và luôn luôn có sự trợ giúp của
NH trung ương (NH trung ương sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ để gia
tăng hay khống chế khả năng tạo tiền của NHTM theo chủ ý của mình).

1.1.3.4. Chức năng tài trợ ngoại thương
Mỗi quốc gia đều có hệ thống tiền tệ riêng và khả năng tài chính của người
mua và người bán ở mỗi nước là không giống nhau. Để các hoạt động ngoại
thương được diễn ra thuận lợi, không thể không cần đến các dịch vụ của NHTM.
1.1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
1.1.4.1. Nghiệp vụ TS nợ
• Vốn tự có của NH
Theo quy định của NHNN Việt Nam, vốn tự có của một NH bao gồm vốn
điều lệ, lợi nhuận không chia, lợi nhuận chưa chia, các quỹ và nợ dài hạn.
Vốn tự có là vốn riêng của NHTM, là nguồn vốn ổn định và luôn tăng
trưởng trong quá trình hoạt động của NH. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của NHTM (thông thường từ 8% đến 10%) song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập một NH. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự
có được coi như là TS đảm bảo gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp NH gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để
tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động NH.
11
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động
kinh doanh của bản thân NH mang lại. Bộ phận vốn nay đóng góp một phần
đáng kể vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần
vào nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn ổn định, NH sử dụng một cách chủ động. Do
đó vấn đề đặt ra là NH phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có của mình
theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách, chế
độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
• Nguồn vốn huy động
Là những giá trị tiền tệ mà NH huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác
và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các

NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NH
và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặt dù bị giới hạn
về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì
không những nguồn lợi của NH được tăng lên mà cồn tạo cho NH uy tín càng
cao. Qua đó NH có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động kinh
doanh của NH.
Nguồn vốn huy động bao gồm:
- Huy động tiền gửi: Đây là nguồn vốn huy động thường xuyên của NH.
- Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Đi vay: Thực hiện vay vốn ngắn hạn tại NHNN, ở các NH và các tổ chức tín
dụng khác.
• Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
nhà nước… để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội,
cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định.
12
• Vốn khác
Là nguồn vốn phát sinh trong hoạt động của NH. Trong quá trình là trung
gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoảng gọi là vốn trong thanh
toán: Vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoảng tiền gửi séc bảo chi, séc
định mức và các khoản tiền phong tỏa do NH chấp nhận các hối phiếu thương
mại Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản
khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NH thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư Do đó NH có
thể sử dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các
dịch vụ và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.

1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Thành phần TS Có
của Ngân hàng bao gồm:
• Nghiệp vụ ngân quỹ
Tài sản ngân quỹ của NH bao gồm: lượng tiền mặt, tiền gửi giao dịch, tiền
gửi pháp định của NHNN và tiền gửi khác, hoạt động của NH là xác định tỉ lệ
ngân quỹ so với tổng nguồn vốn cho phù hợp nhằm đảm bảo tính an toàn cho
khách hàng và không lãng phí vốn.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt
buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có khả năng
thanh khoản cao.
• Nghiệp vụ cho vay
Đây là nghiệp vụ sử dụng lượng vốn lớn nhất và tạo lợi nhuận nhiều nhất
cho NH. Mục tiêu của nghiệp vụ cho vay là sinh lời.
13
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả
tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi
suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là
chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa
hai bên - Một bên là người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa
hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải
trả,
1.2. Khái quát về huy động vốn của NHTM
1.2.1. Huy động vốn của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng và dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ
có giá.

Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của Ngân hàng trong một
thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với
bất kỳ một NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho các
NHTM.
1.2.1.2. Vai trò của huy động vốn
• Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ NHTM:
- Là hoạt động chủ yếu của NHTM.
- Huy động vốn tốt còn là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm,
dịch vụ khác.
- Là hoạt động để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ cấu thu nhập của
NHTM. Vì hiện nay 90% thu nhập của NHTM là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro
cao đối với NHTM.
• Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng:
14
- Giúp khách hàng tiết kiệm.
- Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp.
- Giúp khách hàng tăng nhu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
- Khách hàng còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài sản, an toàn thanh
toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn có thể được bảo
hiểm số tiền gửi của mình.
• Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế:
- Điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền
tệ, kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như: kỳ phiếu, trái phiếu trở thành
hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
1.2.1.3. Phân loại huy động vốn
• Theo thời hạn huy động

 Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn
và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.
 Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà Ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với thời
gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được Ngân hàng sử dụng với
mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
• Theo mục đích huy động
 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ
Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, Ngân hàng sẽ
đáp nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất
của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được
hưởng những dịch vụ Ngân hàng với mức chi phí thấp.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn
so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí
15
cao nhất của Ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục
đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho
vay của Ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.
 Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử
dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận Ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi
này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho
Ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm
thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều cố gắng khuyến khích
dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn. Đây cũng

là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số điểm khác
biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà Ngân hàng nhà nước quy định.
 Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do Ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục
đích nào đó. Lãi suất của loại này thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
thông thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
• Theo đối tượng huy động
 Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của
Ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng đối với đối
tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động
vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh
lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng
kể cho Ngân hàng với số tiền nhàn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động
được thì ổn định góp phần làm cho Ngân hàng có thể dẽ dàng sử dụng lượng
vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của mình một cách hiệu quả nhất.
16
 Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng góp vai trò quan trọng trong
hoạt động của Ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế
khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của Ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, lượng vốn huy động từ
khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn.
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với
khách hàng cá nhân nên Ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng
vốn huy động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như
của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này

là dùng để thanh toán cũng như tiền hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy
động sẽ không có thời gian cố định gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đem
vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không phải lúc nào các doanh nghiệp cũng gửi
tiền với mục đích thanh toán, bởi với số tiền nhàn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu
doanh nghiệp gửi tiền có kỳ hạn.
 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của NHTM
đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Tuy nhiên
trong một số trường hợp, với những Ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn
có thể đem gửi tại các Ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc
được hưởng lãi điều hòa từ hội sở chính của Ngân hàng đó. Điều này giúp cho
NHTM giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân
hàng.
• Theo loại tiền huy động
 Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy
động vốn khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn Ngân
hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp
ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của Ngân hàng.
17
 Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, Ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn
trong hoạt động của Ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của Ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như Ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ chủ yếu là USD hoặc EUR.
1.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
1.2.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng

thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn,
NHTM sẽ không đầy đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình. Mặc
khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, NHTM có các
biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy đọng vốn để giữ vững và mở
rộng quan hệ với khách hàng. Như thế nghiệp vụ huy động vốn đã giải quyết
đầu tư vào cho Ngân hàng.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và
đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo điều kiện cho việc gia tăng tiêu
dùng trong tương lai.
Mặc khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi
an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi.
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín
dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
1.2.3. Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách huy
động vốn đem lại cho NHTM một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí
18
khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một NHTM ta cần
dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy
động vốn của NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu:
• Đánh giá chi phí của một đơn vị vốn huy động
Chi phí (giá thành) của một
đơn vị vốn huy động (A)
=
Tổng chi phí (a)
Tổng số vốn huy động được
Trong đó:

a: bao gồm lãi trả cho tiền gửi, quảng cáo marketing
A: là giá thành, A càng nhỏ càng có hiệu quả. Bởi vì số vốn huy động
được và chi phí bỏ ra thì khi chi phí càng nhỏ thì Ngân hàng sẽ có nguồn vốn
lớn hơn để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, từ đó có thể thu được lợi
nhuận cao hơn.
• Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm
Mức tăng tổng
nguồn vốn năm
(N)
=
Tổng nguồn vốn
hoạt động bình
quân năm (N)
-
Tổng nguồn vốn
hoạt động bình
quân năm (N-1)
Tỷ lệ nguồn
vốn năm (N)
=
Mức tăng tổng nguồn vốn năm (N)
x 100
Tổng nguồn vốn bình quân năm (N-1)
Sự phát triển của các Ngân hàng đều tập trung vào mục tiêu lợi nhuận và
tăng trưởng dư nợ. Để tăng trưởng dư nợ thì Ngân hàng phải mở rộng doanh số
cho vay và điều này có liên quan đến nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng lớn
hay nhỏ. Việc gia tăng nguồn vốn biểu hiện qua nghiệp vụ huy động vốn. Nếu
huy động vốn có hiệu quả sẽ làm tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho
vay, tăng lợi nhuận. Điều đó cũng có nghĩa là nguồn vốn của Ngân hàng được
bổ sung như thế nào tùy thuộc vào hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đó.

• Hệ số sử dụng vốn
Hệ số sử dụng vốn (B) = Số vốn được sử dụng
Tổng số vốn huy động
19
Nếu một Ngân hàng có nguồn sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn
huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động đã có được sử dụng có hiệu quả và
công tác hoạt động vốn của Ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập
từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng.
1.3. Các nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nghiệp vụ huy động qua tài khoản tiền gửi
1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở
cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh
toán qua Ngân hàng.
Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán ở Ngân hàng. Số dư có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: (1) do khách hàng nộp tiền mặt vào.
(2) do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác. Số dư này nhằm
duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào.
Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng cũng sử dụng số dư này, do vậy
số dư này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi được huy động vào thanh toán. Những
lúc tạm thời nhàn rỗi này, số dư tài khoản thanh toán trở thành nguồn vốn của
Ngân hàng. Do đó Ngân hàng có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Mặc
khác, tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút bất
kì lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng nên Ngân hàng rất khó có kế
hoạch việc sử dụng nguồn tiền gửi này. Do đó đối với loại tiền gửi này Ngân
hàng trả lãi suất rất thấp, thậm chí không trả lãi suất cho khách hàng. Do không
được trả lãi cao, nên khách hàng không duy trì số dư tài khoản nhiều, chỉ đủ chi

trả cho nhu cầu hàng ngày. Mặc dù số dư không lớn nhưng với số tài khoản lớn
nên tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toản của tất cả các khách hàng trở
nên đáng kể.
20
Hiện nay các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. Để mở tài khoản tại
Ngân hàng khách hàng cần làm thủ tục như sau:
+ Đối với khách hàng là cá nhân, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở
tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao chứng
minh nhân dân.
+ Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần diền vào mẫu giấy đề nghị mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký chữ ký mẫu và mẫu con dấu của người đại
diện. Xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức,
và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
+ Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điều kiện là nộp giấy đề
nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp
pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản
thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm
 Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối
tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
Ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế hoạch
sử dụng tiền trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền
này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hợn mục tiêu sinh lời. Đối với
Ngân hàng, vì loại tiền gửi này Ngân hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được
nên Ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng. Do đó lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách
hàng đến bất cứ chi nhánh nào của Ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết

kiệm không kỳ hạn có kèm theo chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân
viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
21
Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền ra
bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền
gửi thanh toán, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình số tiền gửi và chỉ
có thể thực hiện giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể
thực hiện được các giao dịch thanh toán.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng thường
kgoong lớn do lãi suất thấp nhưng nếu Ngân hàng thu hút được số lượng khách
hàng khá lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể
trở nên lớn đáng kể.
 Tiết kiệm định kỳ
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được
thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu
an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn
có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc
hàng quý. Mục tiêu quan trọng khi gửi tiền loại này là lợi tức có được thep định
kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng khi để thu hút được đối tượng khách
hàng này. Dĩ nhiên lãi suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn không kỳ
hạn. Ngoài ra mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại
đồng tiền gửi tiết kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của Ngân hàng nhận tiền gửi.
Đối với loại tiền gửi này khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ
hạn, không được phép rút trước thời hạn. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút
khách hàng gửi tiền đôi khi Ngân hàng cho phép khách hàng được rút trước kỳ
hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền gửi hoặc chỉ được trả
lãi suất không kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể được chia làm nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn
có thể chia thành kỳ hạn 1, 2, 3,…, 12, hoặc lâu hơn đến 26 tháng. Căn cứ vào

phương thức trả lãi có thể chia thành:
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ.
22
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ.
+ Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi định kỳ.
Với việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho
sản phẩm tiền gửi của Ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng
được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.
 Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại gửi tiết kiệm trên, hầu hết các NHTM đều thiết kế những
loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm
an khang… với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được
đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt
chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.3.2. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn qua phát hành các loại giấy tờ có giá
 Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành kỳ phiếu
Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do Ngân hàng phát hành để huy động
vốn ngắn hạn, trong đó Ngân hàng sẽ cam kết trả lãi được hưởng và vốn gốc cho
nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn.
 Huy động vốn ngắn hạn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi
Ngoài kỳ phiếu, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động
vốn ngắn hạn. Ở Việt Nam thời gian qua, các NHTM cổ phần ít khi huy động
vốn ngắn hạn này, trong khi đó các NHNN thì sử dụng thường xuyên hơn.
1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn qua phát hành giấy tờ có giá
 Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu
Với nhu cầu dài hạn lên đến 10, 15, 20 năm rõ ràng các NHTM không thể
phát hành các loại giấy tờ có giá ngắn hạn được. Trong trường hợp này Ngân
hàng có thể phát hành trái phiếu. Trái phiếu NHTM có thể xem là một loại trái
phiếu công ty, nó là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động

vốn dài hạn, theo đó các Ngân hàng cam kết trả lãi và gốc cho các nhà đầu tư
mua trái phiếu.
23
Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho nhà đầu tư, NHTM thu về được
một khối kượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức vay nợ. Nhu vậy khi phát
hành trái phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiện phát hành
trái phiếu không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm cho nợ dài hạn của Ngân
hàng tăng lên.
 Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà tổ chức phát hành bán cho các
nhà đầu tư, trong đó có thỏa thuận đến một thời điểm nào đó sau khi phát hành,
các nhà đầu tư có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu theo một tỷ lệ nào đó.
Loại trái phiếu này được xem như là một dạng chứng khoán lai do vừa có
tính chất của chứng khoán nợ, đồng thời vừa có tính chất của một chứng khoán
vốn. Nó phổ biến ở các nước có thị trường tiền tệ phát triển nhưng chưa được
phổ biến lắm ở Việt Nam.
 Huy động vốn dài hạn thông qua phát hành cổ phiếu
Cổ phiếu nói chung là chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Các
NHTM cổ phần cũng là một dạng công ty cổ phần, do đó có thể phát hành cổ
phiếu để huy động vốn. Có nhiều cách phân loại cổ phiếu thành nhiều loại cổ
phiếu khác nhau. Nhưng có hai cách phân loại như sau:
o Cổ phiếu vô danh và cổ phiếu ký danh: Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không
ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu. Loại cổ phiếu này dễ giao dịch trên thị
trường hơn do không phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu. Cổ phiếu
ký danh là loại cổ phiếu có ghi tên người chủ sở hữu trên cổ phiếu. Loại cổ
phiếu này muốn chuyển nhượng phải được sự đồng ý của hội đồng quản trị.
o Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi: Cả hai loại cổ phiếu này đều là giấy
chứng nhận quyền sở hữu một phần của công ty. Tuy nhiên nó có sự khác biệt
nhau về quyền được chia cổ tức ưu tiên và quyền được chia tài sản ưu tiên trong
trường hợp công ty bị thanh lý.

24
1.3.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHTW
Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản, chúng ta có thể thấy
NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác và bộ phận
vốn vay từ NHNN. Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh
toán có thể mở tài khoản ở NHTM. Qua tài khoản này NHTM có thể huy động
vốn giống như đối với các tổ chức kinh tế bình thường. Ngoài các tổ chức tín
dụng, NHTW cũng có thể là nơi cung cấp vốn cho NHTM dưới hình thức cho
vay.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Khách hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức hành chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM chiếm tỷ trọng lớn
nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng. Chính vì vậy,
khách hàng của Ngân hàng cũng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Mỗi loại
khách hàng lại mang những đặc trưng riêng của mình. Vì vậy, để đáp ứng được
yêu cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng của mình, Ngân hàng cần phải có các
chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt
nhất của mình.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế
Hoạt động của hệ thống NHTM bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển vốn, tỷ lệ lạm
phát,… tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng thịnh, có tốc độ
phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế, dân cư sẽ có nguồn
tiền gửi dồi dào vào Ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện tình hình kinh tế bất
ổn, nền kinh tế trì truệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát cao thì việc huy động
vốn của Ngân hàng nới chung và các hoạt động khác của Ngân hàng nói riêng sẽ
gặp nhiều khó khăn bởi người dân không tin tưởng gửi tiền vào Ngân hàng mà

25

×