Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn một số kinh nghiệm lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học lớp 11 ở trung tâm gdtx.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.84 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
A.ĐẶT VẤN ĐỀ. 2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3
I. Cơ sở lý thuyết 3
II. Thực trạng trước khi thực hiện các biện pháp đề tài 3
1. Thực trạng về giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành
niên, tình dục an toàn trong TTGDTX
3
2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài 5
3 . Số liệu thống kê. 6
III. Các giải pháp và tổ chức thực hiện khi thực hiện đề tài 8
1. Các giải pháp thực hiện 8
2. Các biện pháp để tổ chức thực hiện 9
3. Kết quả 19
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 20

A. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Ở nước ta trong những năm gần đây cùng với việc giáo dục dân số,giáo
dục giới tính được quan tâm rộng rãi, đặc biệt là thể hiện trong chỉ thị
1
176A ngày 24/12/1974 của chủ tịch hội đồng bộ trưởng Phạm Văn Đồng.
Bộ giáo dục đã đưa ra chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới
tính trong toàn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả
nước.
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản phải bắt đầu bằng giáo dục từ gia
đình, vai trò của cha mẹ, truyền thống, đạo đức, luật pháp của quốc gia,
sau đó là kiến thức cơ bản về cơ thể học, sinh lý học, các thông tin về
tình dục và sinh sản cơ bản.
Muốn thực hiện được điều đó thì việc phổ biến các kiến thức chuyên môn
về cơ thể học, sinh lý học, tâm lý học và các quan điểm về đời sống tình
dục phải được trình bày một cách công khai.


Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản hiện nay đã trở thành một nhu
cầu cấp bách của xã hội. Trong nhà trường giáo dục giới tính và sức khỏe
sinh sản chưa có bài bản; mới chỉ dừng ở mức lồng ghép vào một số tiết
của một số môn học, chỉ có tính cung cấp cho học sinh thông tin về dân
số và sức khỏe sinh sản, các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn để tránh
lây nhiễm HIV. Còn ngoài xã hội, trong các cơ sở tôn giáo, trong các câu
lạc bộ hôn nhân và gia đình chỉ nói một cách mơ hồ chưa giám trình bày
một rõ ràng khoa học đó không phải là giáo dục giới tính đích thực.
Trong các môn học trong Trung tâm GDTX có thể nói sinh học 11 là
môn thích hợp lồng ghép những kiến thức cơ bản về việc giáo dục giới
tính và sức khỏe sinh sản giúp các em có ý thức bảo vệ cơ thể, sống lành
mạnh.
Do vậy tôi trình bày ý tưởng thông qua đề tài : " Một số kinh nghiệm
lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong giảng dạy môn sinh học
lớp 11 ở Trung tâm GDTX"
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý thuyết
2
Giáo dục giới tính gồm nhiều nội dung gồm: giáo dục giới tính của học
sinh với người khác, giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân, giáo dục giới
tính tuổi dạy thì, giáo dục về tình bạn ,tình yêu, tâm lý hôn nhân
Giáo dục giới tính chính là sự hình thành cho học sinh sự hiểu biết cơ bản
về đạo đức, quy luật sự phát triển tâm sinh lý của con người hình thành
cho các em những chuẩn mực đạo đức, hình thành những quan niệm về
đạo đức lành mạnh.
Giáo dục giới tính được xem như bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã
hội. Có thể nói rằng, giáo dục giới tính phải gắn liền với đạo đức và tư
tưởng.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
ĐỀ TÀI

1.Thực trạng về giáo dục giới tính, sinh sản sức khoẻ vị thành niên,
tình dục an toàn ở trung tâm GDTX
- Việc đưa giáo dục giới tính vào trường học là điều đã được thừa nhận.
Nhưng hầu hết các trung tâm GDTX đều lúng túng khi đưa giáo dục giới
tính vào giảng dạy. Các trường đều chọn giải pháp là lồng ghép hoặc
ngoại khoá. Các giáo viên thiếu kiến thức chuyên môn, thiếu kĩ năng
giảng dạy về vấn đề nhạy cảm này. Cũng chưa có trường nào xây dựng
được chuẩn kiến thức chung về vấn đề này khi dạy lồng ghép. Nếu dạy
thì cũng chỉ thiên về lí thuyết còn thực hành thì bỏ ngỏ. Về giáo cụ trực
quan là không có, giáo viên không được tập huấn kĩ càng để giảng dạy về
vấn đề giới tính.
- Trách nhiệm này hiện nay có lẽ giáo viên sinh học được mong đợi nhiều
nhất. Tuy nhiên dạy thế nào thì giáo viên phải tự biên tự diễn. Không có
hướng dẫn cụ thể không ai kiểm tra, đánh giá công tác này. Hậu quả của
việc này dẫn đến học sinh thu nhận một lượng kiến thức rời rạc, chắp vá.
Bản thân các em đã nhận được kiến thức từ thông tin đại chúng, trong khi
cần một người tổng hợp, đưa ra những kiến thức có tính cơ bản, tổng quát
thì chúng ta chỉ có thể cung cấp cho các em kiến thức lồng ghép, không
3
hệ thống, thiếu thực hành nặng về lý thuyết. Bởi vậy bài toán giáo dục
giới tính trong trung tâm GDTX chưa có lời giải đáp thích đáng.
- Giáo dục giới tính là giáo dục kĩ năng sống. Khi giáo dục kĩ năng sống
đòi hỏi có những kĩ năng riêng thì mới đạt hiệu quả cao. Hầu hết các giáo
viên ở trung tâm GDTX hiện nay chưa được đào tạo kĩ năng này một
cách chuyên nghiệp. Điều này dẫn tới hậu quả là giáo viên né tránh hoặc
khi giảng dạy không mang lại hứng thú cho học sinh. Đặc biệt các giáo
viên trẻ thường bỏ qua khi mà chưa có qui định nào bắt buộc phải dạy
giáo dục giới tính trong từng bài học cụ thể.
- Các cấp lãnh đạo cũng bỏ ngỏ khâu quản lí theo dõi giáo dục giới tính.
Chưa có tổng kết, đánh giá về hoạt động này trong nhà trường một cách

chính xác, sát thực. Dạy lồng ghép chỉ là phương án tạm thời, rất cần
thiết có những chương bài chi tiết, cụ thể, phù hợp về giáo dục giới tính.
Rất cần thiết đào tạo một đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, được trang bị
đầy đủ kĩ năng, kiến thức, nắm bắt được tâm lí học sinh để thực hiện các
bài dạy giáo dục giới tính, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, tình
dục an toàn một cách hiệu quả.
- Năm học 2010-2011 trung tâm GDTX Hậu Lộc tổ chức tìm hiểu về: "
kiến thức sinh sản vị thành niên". Tôi được nhà trường giao nhiệm vụ là
giám khảo của cuộc thi. , qua đó thấy được sự hiểu biết của các em về
giới tính còn hạn chế,các em em rất ngại chia sẻ những vướng mắc đầu
đời và tình dục an toàn, trước đó hầu như không được trang bị kiến thức
về kỹ năng sống cũng như tình dục an toàn.Thưc tế là giáo viên và gia
đình trong giáo dục giới tính còn hạn chế nên các chưa tin tưởng để chia
sẻ những vương mắc đầu đời về giới tính, an toàn tình dục.
2.Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài:
a. Thuận lợi:
4
- So với các bộ môn khác môn sinh là bộ môn có nhiều kiến thức liên
quan tới giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho phép cặp nhật nhiều thông tin
cũng như hình ảnh minh họa cho bài dạy.
- Bản thân tôi là một giáo viên nữ, có gia đình nên việc giảng dạy kiến
thức sinh sản dễ dàng tự nhiên, học sinh tin tưởng.
b. Khó khăn:
- Hiện nay, trong chương trình đào tạo của Việt Nam, vấn đề giáo dục
giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề có môn
giáo dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được
lồng ghép vào một số nội dung của môt số bài trong môn sinh học, môn
giáo dục công dân, môn địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn
chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải

nắmvững các kiến thức về giới tính của các em học sinh.
- Thái độ của các em khi nói đến những vấn đề liên quan đến giới tính
còn khá dè dặt, các em chưa hề mạnh dạn trong quá trình tìm hiểu hay
tiếp thu những kiến thức đó.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên chuyên trách về những vấn đề này hầu
như chưa trường nào có. Các hoạt động giáo dục của nhà trường chỉ dùng
lại ở một số buổi nói chuyện với các chuyên gia về một số vấn đề sức
khoẻ giới tính, phòng chống HIV/AIDS Các giáo viên giảng dạy các bộ
môn khi đề cập đến việc dạy các kiến thức về giới tính cho các em, một
số người còn nói rằng: Giáo viên nói ra những vấn đề đó còn cảm thấy
ngượng nữa là các em học sinh.
- Xã hội hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này nên hay
không nên đưa chương trình giáo dục sức khoẻ giới tính vào chương trình
giáo dục PTTH. Có ý kiến cho rằng: không nên vẽ đường cho hươu chạy,
ý khác lại cho rằng: Thà vẽ đường cho hươu chạy còn hơn để con em
chúng ta lao xuống vực. Vấn đề lớn được đặt ra ở đây là làm thế nào để
lấp lỗ hổng trong công tác giáo dục giới tính cho các em đang ở giai
đoạn vị thành niên.
5
Theo ý kiến của cá nhân tôi, việc cần thiết phải trang bị cho các em các
kiến thức về vấn đề giới tính là không cần phải bàn cãi. Tuy nhiên, không
nên quá tham lam để đưa quá nhiều nội dung giáo dục giới tính trong một
tiết học, chỉ nên làm sao việc giáo dục giới tính diễn ra một cách nhẹ
nhàng và đều đặn qua các tiết học.
3. Số liệu thống kê:
Năm học 2011-2012 tiến hành khảo sát kiến thức cơ bản vê sức khỏe sinh
sản vị thành niên trước khi thực hiện đề tài ở 2 lớp 11B
1
, 11B
2

( tổng số
76 học sinh)với 10 câu hỏi sau:
Câu 1: Vị thành niên gồm các giai đoạn nào sau đây:
a. Từ khi sinh ra đến tuổi dây thì.
b. 3 giai đoạn: từ 10 – 13 tuổi; từ 14 – 16 tuổi; từ 17 – 19 tuổi
c. Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 2: Giai đoạn từ 16 tuổi đến 19 tuổi cấu tạo sinh lí có đặc điểm:
a. Cơ thể trưởng thành, con gái hầu hết có kinh; con trai “chín về sinh
dục”.
b. Lớn nhanh.
c. Hình thành các đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp; có kinh( ở nữ), sinh
tinh (ở nam).
Câu 3: Nếu quan hệ tình dục có giao hợp ở tuổi vị thành niên sẽ:
a. Không gây hậu quả vì cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ.
b. Có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh
trùng.
c. Cả 2 ý trên đều đúng.
Câu 4: Tình yêu là gì?
a. Là tình bạn thân thiết giữa một người nam và một người nữ.
b. Là tình thương mến sâu sắc, sự hòa hợp giữa hai người khác giới.
c. Là tình cảm giữa hai người không phân biệt giới tính.
Câu 5: Điểm khác biệt giữa tình bạn cùng giới và khác giới là:
a. Tình bạn giữa bạn nam và bạn nữ.
b. Có sự chân thành tin cậy, đồng cảm sâu sắc.
6
c. Có một khoảng cách tế nhị, không dễ biểu lộ thân mật gần gũi,
Câu 6: Thế nào là tình dục an toàn?
a. Thỏa mãn nhu cầu sinh lý.
b. Đảm bảo không nhiễm các bệnh lây lan qua đường tình dục,
không gây tổn thương cơ quan sinh dục.

c. Cả hai đều đúng.
Câu 7: Chu kỳ kinh nguyệt của một người phụ nữ:
a. Thay đổi từ 21 đến 35 ngày.
b. Chính xác 28 ngày
c. Có một chu kỳ.
Câu 8: Bạn hãy cho biết, HIV không lây qua con đường nào sau đây?
a. Đường tình dục.
b. Giao tiếp thông thường ( ôm hôn, bắt tay…).
c. Lây từ mẹ nhiễm HIV sang con.
Câu 9: Bạn hãy cho biết, ở nước ta hiện nay tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất
nằm trong độ tuổi nào?
a. Dưới 20 tuổi.
b. Từ 20- 29 tuổi.
c. Từ 30- 39 tuổi
Câu 10: Tác hại của việc mang thai ở tuổi vị thành niên:
a. Ảnh hưởng tới sức khỏe, tâm sinh li
b. Ảnh hưởng tới kinh tế xã hội, tương lai của bản thân.
c. Cả 2 ý trên đều đúng.
Kết quả khảo sát: (tính theo tỷ lệ %)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đúng 39,5 35,2 46,1 26,3 35,5 39,5 26,3 92,1 60,5 65,8
Sai 60,5 65,8 53,9 73,7 64,5 60,5 737 7,9 39,5 34,2
III - CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1 – Các giải pháp thực hiện:
7
1.1 Những kiến thức cơ bản về giáo dục giới tính cần cung cấp cho
học sinh ở trung tâm GDTX:
- Giáo dục những hiểu biết về tâm lý, sinh lý, vệ sinh tuổi dậy thì, những
biến đổi và khác biệt về tính cách em trai em gái do các hocmon từ các
tuyến sinh dục gây ra.

- Giáo dục kỹ năng giao tiếp ứng xử trong quan hệ giữa bạn trai, bạn gái
ở tuổi vị thành niên với cha mẹ, anh em trong gia đình.
- Hiểu biết sâu sắc các giá trị của tình bạn, tình yêu, hiểu biết những thất
bại tâm lý và các nguy hại lâu dài phải gánh chịu nếu vượt qua trái cấm.
- Giáo dục bạn trai biết tự trọng, tôn trọng bảo vệ bạn gái, có bản lĩnh,
biết tự kiềm chế để chứng minh cho một tình yêu lành mạnh nếu nó chớm
nở.
- Giáo dục kỹ năng phòng vệ trước các áp lực nội tại đến từ hai phía, đặc
biệt giáo dục kỹ năng phòng vệ cho các em gái, và rất nhiều nội dung
khác xoay quanh tâm lý giới tính tuổi mới lớn giúp các em tự tin, tự chủ,
tự hoàn thiện nhân cách, tự nhận thức để thay đổi hành vi, vững vàng nói
"không" trước cám dỗ của bản năng ở độ tuổi phát dục.
1.2 Một số bài dạy có thể lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính trong
chương trình sinh học 11 ở trung tâm GDTX:
Lớp 11
STT Chương, bài Kiến thức về giới tính
1 Bài 38, 39. Các nhân tố ảnh
hưởng đến sinh trưởng và
phát triển ở động vật
Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến
sức khoẻ sinh sản
Hoocmon giới tính
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
sức khỏe sinh sản
2 Bài 40. Thực hành Xem
phim về sinh trưởng và
phát triển ở động vật
Xem phim về quá trình phát triển của
thai nhi
Quá trình thụ tinh

3 Bài 45. Sinh sản hữu tính ở
động vật
Thụ tinh
8
4 Bài 46. Cơ chế điều hoà
sinh sản
Hoocmon sinh sản- điều hoà sinh sản
Phòng tránh thai
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh tinh và
sinh trứng
5 Bài 47. Điều khiển sinh sản
ở động vật và sinh đẻ có kế
hoạch ở người
Các biện pháp phòng tránh thai và dân
số kế hoạch hoá
1.3 Phương pháp tổ chức dạy học:
Giáo dục giới tính là vấn đề nhạy cảm, đòi hỏi sự khéo léo của người
giáo viên. Một số yêu cầu cần đạt được trong dạy học:
- Nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với lứa tuổi, không né
tránh gây những hiểu biết sai lầm của học sinh.
- Phương pháp dạy học đa dạng, sinh động, lôi cuốn.
- Khuyến khích việc tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh.
- Kích thích tối đa tính tích cực, bạo dạn nhưng nghiêm túc của học sinh.
- Giáo viên sử dụng thuật ngữ chính xác nhưng khéo léo làm giảm tính
căng thẳng trong tiết học.
- Kết hợp giữa kiến thức khoa học với kiến thức xã hội, tình yêu, hôn
nhân và gia đình.
2 - Các biện pháp để tổ chức thực hiện:
Bài 38:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT

TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Thế nào là giai đoạn dậy thì.
- Những thay đổi về cấu tạo cơ thể, tâm sinh lí ở giai đoạn dậy thì?
Nguyên nhân của sự thay đổi này.
2. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng của các hoocmôn sinh trưởng và
phát triển ở động vật có xương sống.
9
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV:
- Tranh vẽ H 38.1
- Sử dụng phiếu học tập.
HS: Các nhóm thảo luận và phát biểu vai trò của
các hoocmon
- Nhóm 1: HM sinh trưởng
- Nhóm 2: Tirôxin
- Không nên quá lo
lắng với những thay
đổi của cơ thể ở tuổi
dậy thì.
10
- Nhóm 3: Ơstrogen
- Nhóm 4: Testosteron
GV: Thế nào là dậy thì?
Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành
về mặt sinh học của cơ thể. Chia làm 3 giai
đoạn: giai đoạn đầu từ 10 – 13 tuổi; giai đoạn
giữa từ 14 – 16 tuổi; giai đoạn cuối từ 17 – 19
tuổi.

GV: Tuổi dậy thì trung bình của người Việt
Nam?
Đối với người Việt Nam, trẻ em nữ dậy thì hoàn
toàn vào khoảng 12 -14 tuổi, đánh dấu bằng lần
có kinh nguyệt đầu tiên; trẻ em nam dậy thì
hoàn toàn vào khoảng 14 -16 tuổi đánh dấu
bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên.
thành trứng cá, nhất là ở trẻ nam
GV: Nguyên nhân những thay đổi ở giai đoạn
này?
Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có
tác dụng kích thích sự phát triển giới tínhi. Ở
giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm lượng các
hoocmon này còn thấp, nhưng đến tuổi dậy thì
hàm lượng tăng cao kích thích sự chuyển hóa
và hoàn thiện của các tế bào sinh dục, làm phát
triển các đặc điểm sinh dục phụ.
- Có ý thức giữ gìn,
vệ sinh thân thể nhất
là các em nữ.
- Lưu ý trong các mối
quan hệ ở gia đình,
nhà trường, xã hội;
đặc biệt là với bạn
khác giới.
- Tình dục an toàn.
Bài 39:
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRUỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT( Tiếp theo)
I. Kiến thức giáo dục giới tính:

11
- Ảnh hưởng của thức ăn , một số chất độc hại đối với sức khỏe của tuổi
dậy thì.
- Một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 1: Tìm hiểu ảnh hưởng nhân tố bên ngoài đến sinh trưởng
và phát triển ở động vật.
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV: Hãy cho biết ảnh hưởng của : thức
ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất độc hại
tới sinh trưởng phát triển của ĐV
HS: Sử dụng phiếu học tập, thảo luận
nhóm:
+Nhóm 1: Ảnh hưởng của thức ăn
+Nhóm 2: Ảnh hưởng của nhiết độ
+Nhóm 3: Ảnh hưởng của ánh sáng
+Nhóm 4: Ảnh hưởng của các chất độc
hại đối với con người
GV: Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều dinh
dưỡng?
Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng
đóng vai trò tối cần thiết trong việc
tăng cường thể lực, trí lực và ảnh
hưởng cả đối nhân xử thế. Trong giai
đoạn phát triển vượt bậc này, cần rất
nhiều năng lượng, nhất là từ những
chất thật bổ dưỡng. Ảnh hưởng từ bạn
bè, sách báo và sự thay đổi nội tiết có
thể khiến các em có những quan niệm
sai lầm trong chuyện ăn uống.

- Một số thông tin thêm về các chất gây
độc hại đối với cơ thể:
10 lời khuyên dành cho dinh
dưỡng tuổi dậy thì:
- Tạo cho thói quen ăn uống
tốt, khoa học.
- Hạn chế ăn quà vặt, thực
phẩm thức ăn nhanh.
- Biết tìm hiểu những thực
phẩm nào có lợi cho sự phát
triển của chúng, và ngược lại
những thực phẩm nào có hại.
- Ăn nhiều chất sắt hơn.
- Ăn thêm nhiều đạm, nhất
là các em nam.
- Bổ sung chất kẽm: Đối với
nam, lượng kẽm cần bổ sung
mỗi ngày là 33%, đối với nữ là
20%, so với thời kỳ trước dậy
thì.
- Ăn nhiều chất canxi: Cả nam
và nữ đến độ dậy thì đều cần
thêm chừng 33% hàm lượng
canxi so với giai đoạn trước
(tương đương 1200 miligram
mỗi ngày, so với 800 miligram
12
Khói thuốc lá chứa 7.000 chất độc
gây hại cho sức khỏe
ở giai đoạn trước dậy thì).

- Cung cấp thêm vitamin trong
thực phẩm.
- Lựa chọn các chất béo có lợi
ăn nhiều cá và giảm các món
rán.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số biện pháp cải thiện chất lượng dân số .
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV:Chất lượng dân số?Các biện pháp
nâng cao chất lượng dân số?
HS: Thảo luận, trả lời.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích cực
tham gia luyện tập thể dục thể thao,
không sử dụng các chất độc hại đối
với cơ thể.
THỰC HÀNH
QUAN SÁT SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở MỘT SỐ ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
Xem phim về quá trình phát triển của thai nhi
Quá trình thụ tinh
Bài 45:
13
SINH SẢN HỮU TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Cơ chế thụ tinh, quan niệm về tình dục an toàn.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức thụ tinh ở động vật
Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV:
- Thụ tinh là gì? Tại sao hợp tử có bộ
NST lưỡng bội?

- Tại sao từ một tế bào (hợp tử) lại
có thể phát triển thành một cơ thể
mới?
- Tại sao thụ tinh trong tiến hóa hơn
thụ tinh ngoài?
HS: tham khảo phần III SGK trang
177
GV: Hậu quả của TD không an toàn?
Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường
TD hiện nay người ta đã tìm thấy
khoảng hơn 20 loại bệnh lây qua
đường TD như: HIV/AIDS, lậu,
giang mai, sùi mào gà, mụn rộp sinh
dục, hạ cam, trùng roi âm đạo,
nhiễm nấm sinh dục, chlamydia…
Khoảng một nửa số người khi nhiễm
không có triệu chứng gì hoặc có triệu
chứng không rõ ràng, có thể tự “biến
mất” (nhưng không có nghĩa là khỏi
bệnh).
GV: Các biện pháp đảm bảo TD an
Nếu quan hệ tình dục có giao
hợp ở tuổi vị thành niên sẽ có
thai vì ở nữ trứng đã chín và
rụng; ở nam đã hình thành tinh
trùng.
+ Tình dục an toàn là:
- Không dẫn đến mang thai
ngoài ý muốn và lây nhiễm các
bệnh qua đường TD như: lậu,

giang mai, HIV/AIDS
- Là những hình thức quan hệ
TD có thể giúp hạn chế nguy cơ
bị lây nhiễm các bệnh lây
truyền qua đường TD, điều này
có nghĩa là không có sự tiếp
xúc cơ thể với máu, chất dịch
âm đạo và tinh dịch từ người
này sang người khác.
- Là những việc làm hướng tới
bảo vệ cơ thể, tinh thần cũng
14
toàn?
Sử dụng bao cao su.
Sống chung thủy.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6
tháng đến 1 năm ở cả người nam và
nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức
khỏe tổng quát.
như khám phá ra bản năng và
nhu cầu của mình.
Bài 46:
CƠ CHẾ ĐIỀU HÒA SINH SẢN
I. Kiến thức giáo dục giới tính:
- Hoocmon sinh sản, cơ chế điều hoà sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng đến
sinh tinh và sinh trứng  phòng tránh có thai và phá thai ở tuổi vị thành
niên.
II. Vận dụng vào tiết dạy:
Họat động 1: Tìm hiểu tác động của hoocmon trong cơ chế điều hòa
sinh tinh, sinh trứng.

Hoạt động của giáo viên, học sinh Nội dung kiến thức
GV: Ứng dụng công nghệ thông tin kết
hợp với giảng giải cơ chế điều hòa sinh
tinh, sinh trứng?
GV: chu kì kinh nguyệt
15
GV: Hậu quả của việc mang thai ở vị
thành niên?
Việc mang thai ở tuổi vị thành niên chưa
có gia đình có nhiều tác hại, không chỉ
hại riêng bản thân mà cho toàn xã hội.
- Mang thai ở độ tuổi vị thành niên ảnh
hưởng không tốt đến sức khoẻ vì ở tuổi
VTN, cơ thể chưa phát triển đầy đủ cả về
sinh – tâm lý. Chính vì vậy, nếu VTN để
đẻ, nguy cơ tử vong mẹ và con vẫn còn
cao. Và có nguy cơ cao về vô sinh, con
trí tuệ kém, dị tật… và còn nhiều hậu quả
nghiêm trọng khác nữa.
- Về mặt kinh tế – xã hội: khi có thai phải
ngưng việc học hành, khó khăn về kinh
tế, không kiếm được việc làm, dẫn VTN
đi vào con đường bế tắc. Mặt khác, sinh
con ở vị thành niên còn làm tăng nhanh
dân số.
GV: Hậu quả của việc nạo phá thai ở vị
+ Hậu quả của việc mang
thai ở vị thành niên:
- Ảnh hưởng không tốt đến
sức khoẻ vì ở tuổi VTN, cơ

thể chưa phát triển đầy đủ cả
về sinh – tâm lý, nguy cơ tử
vong mẹ và con vẫn còn cao,
con trí tuệ kém, dị tật…
- Về mặt kinh tế – xã hội:
phải ngưng việc học hành,
khó khăn về kinh tế, làm
tăng nhanh dân số.
+ Hậu quả của việc nạo
phá thai ở vị thành niên:
16
thành niên?
Hậu quả về mặt sinh học:
- Những biến chứng có thể gặp trong nạo
phá thai đó là băng huyết, thủng tử cung
và nhiễm trùng kéo dài có thể phải cắt bỏ
tử cung.
Hậu quả vê tâm lý và xã hội:
Về mặt tâm lý, dù là người có tính vô tư
thì trong một phút giây nào đó của cuộc
đời, những “bà mẹ trẻ này” không thể
không chạnh lòng khi nghĩ đến đứa con
mà mình đã từng đang tâm bỏ đi. Thêm
vào đó, nếu những người xung quanh
biết được thì còn nhiều nỗi khổ tâm mà
cô gái gánh chịu khi hàng ngày phải
nghe những “lời ra tiếng vào”. Cũng có
người cho rằng quan hệ tình dục sớm
nhưng an toàn ( phòng tránh thai, phòng
tránh bệnh ) thì “không có vấn đề gì”.

Đúng là không có vấn đề về thai, về
bệnh, nhưng còn nhiều vấn đề khác chưa
được nghĩ đến. Đó có thể là sự tổn
thương cơ quan sinh dục nữ ( do còn non
yếu ), là khả năng nhiễm trùng phụ khoa
tăng.
GV: Kiềm chế tình dục ở tuổi vị thành
niên như thế nào?
- Tham gia các hoạt động cộng đồng:
Sự tham gia các hoạt động sẽ hỗ trợ cho
hành vi kiềm chế vì giúp phát triển cảm
giác về giá trị của bản thân (đã hoàn
- Bị các biến chứng sớm
như: băng huyết, trường hợp
nặng có thể dẫn đến shock
có khi phải truyền máu, sót
nhau.
- Tổn thương cơ quan sinh
sản: rách cổ tử cung, thủng
cổ tử cung. Nhiễm trùng ở
vùng chậu hay nhiễm trùng
toàn thân dẫn đến nhiễm
trùng huyết.
- Ảnh hưởng về tâm lý, gây
ra hội chứng stress với các
biểu hiện sau: khó ngủ hay
mất ngủ, ngủ thường gặp ác
mộng. Khó tập trung trong
công việc, dễ nóng giận hay
giật mình. Giảm ham muốn

tình dục về sau, nhất là luôn
có mặc cảm tội lỗi.
Một số biện pháp phòng
tránh quan hệ tình dục ở
tuổi vị thành niên:
17
thành được việc gì đó cho người khác, từ
đó tăng lòng tự tin) và cảm giác được
cộng đồng chấp nhận
- Xác định những mục tiêu của cuộc
đời: Khi đã biết đặt ra cho mình những
mục tiêu trong đời sống,các bạn trẻ sẽ
hiểu rằng thai nghén không mong muốn,
mắc bệnh lây lan qua đường tình dục hay
kết hôn sớm sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến việc thực hiện những mục tiêu đó.
- Xây dựng một gia đình yêu thương
và hoà thuận: Kết bạn trong tuổi vị
thành niên dù quan trọng nhưng không
thể thay thế được vai trò giáo dục của
gia đình. Gia đình với vai trò tích cực
của cha mẹ và các thành viên khác tạo ra
không khí đầm ấm, tin cậy, củng cố các
giá trị và niềm tin.
- Rèn luyện tính cách cương nghị và
các kỹ năng quyết đoán: Lứa tuổi vị
thành niên rất cần có tính cách cương
nghị, bảo vệ và biểu lộ niềm tin của
mình, không cả nể trước những sự nài
ép, rủ rê mà mình không muốn, dám

thẳng thắn khước từ.
Cần có mối quan hệ tốt với những người
lớn đáng tin cậy.
- Kết bạn với những người cùng chí
hướng: Nhất là với những người cũng
lựa chọn hành vi kiềm chế như mình vì
tuổi vị thành niên vốn có nhiều xúc cảm
- Tham gia các hoạt động
cộng đồng
- Xác định những mục tiêu
của cuộc đời
- Xây dựng một gia đình yêu
thương và hoà thuận
- Rèn luyện tính cách cương
nghị và các kỹ năng quyết
đoán
- Kết bạn với những người
cùng chí hướng
Tránh những hoàn cảnh cám
dỗ
- Không uống rượu và thử
dùng các loại ma túy.
- Lựa chọn những phương
tiện giải trí có tính giáo dục.
18
tình dục, những người bạn ấy sẽ hỗ trợ
cho quyết định lựa
chọn của mình.
- Tránh những hoàn cảnh cám dỗ: Có
rất nhiều cơ hội cám dỗ trong đời sống

như tiếp bạn khác giới trong phòng
riêng, nhảy trong các cuộc vui, thử xem
phim kích dục vì tò mò Cần giúp bạn
trẻ vị thành niên nhận biết trước những
hoàn cảnh đó để tránh tham gia.
- Không uống rượu và thử dùng các
loại ma túy: vì những loại này làm suy
giảm chức năng suy xét lý trí của não,
làm cho các bạn khó giữ vững được ý chí
của mình sau khi đã sử dụng chúng.
- Lựa chọn những phương tiện giải trí
có tính giáo dục: Có nhiều loại sách
báo, phim ảnh đã tô hồng, lãng mạn
hóa tình yêu, không mô tả trung thực hậu
quả của những lối sống buông thả.
3 – KẾT QUẢ:
Năm học 2012-2013 tôi lồng ghép kiến thức giáo dục giới tính vào các
tiết dạy ở trung tâm GDTX Hậu Lộc, tiến hành khảo sát lại kiến thức ở
2 lớp 11 C
1,
11C
2
( tổng số 100 học sinh) với 10 câu hỏi cũ, thu được kết
quả như sau:
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đúng 80 83 87 62 79 85 84 98 91 89
Sai 20 17 13 38 21 15 16 2 9 11
Như vậy nhận thức của các em về giới và an toàn tình dục tương đối tốt,
các em mạnh dạn chia chia sẻ những thắc mắc liên quan đến giới tính
19

với giáo viên, từ đó các em có khả năng tự bảo vệ bản thân, kĩ năng sống
được nâng lên
C - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
- Những nội dung tạm thời phân chia như trên chỉ mang tính chất tương
đối, một giáo viên có đầu tư kỹ lưỡng về nội dung lồng ghép thì chắn
chắn có thể thực hiện tốt mục tiêu của mình trong giáo dục chuyên môn
cũng như giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
- Tuy nhiên, không nên quá tham lam để đưa quá nhiều nội dung cần giáo
dục giới tính trong một tiết học, chỉ nên làm sao việc giáo dục diễn ra
một cách nhẹ nhàng và đều đặn qua các tiết học, đây là điều cốt lõi dẫn
đến thành công, luôn ứng dụng chiến thuật “mưa dầm thấm lâu”.
- Cần xây dựng một nội dung chương trình cụ thể, khoa học theo hướng
lồng ghép, có tài liệu hướng dẫn cho giáo viên và học sinh.
- Trong nhà trường cần tổ chức các chuyên đề giáo dục giới tính và sức
khỏe sinh sản để nâng cao kiến thức cho giáo viên, đồng thời giáo viên
luôn cập nhật những thông tin mới phù hợp với học sinh , tăng tính thuyết
phục và tạo hứng thú học tập cho học sinh. Đồng thời phải linh hoạt
trong công tác giảng dạy và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn còn rất nhiều thiếu sót vậy rất
mong sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài hoàn
thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 05 tháng 5 năm
2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của tôi viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Ký xác nhận
20

Hoàng Thị Hạnh
21

×