Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.79 KB, 10 trang )


thời, chính xác, truyền và nhận thông tin thông suốt trong hệ thống Ngân hàng Công
thương.
Từ năm 2001, hoạt động kinh doanh đối ngoại đã có bước phát triển nhanh chóng.
Công tác huy động vốn ngoại tệ, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế đều có sự
tăng trưởng cao. Số dư tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại chi nhánh tăng gần 63% so với
năm 2000, đạt trên 4,6 triệu USD. Năm 2002, doanh số thanh toán ước đạt 6,902 tỷ
đồng, tăng 11% so với năm 2001.Bên cạnh đó đã tiến hành mở và thanh toán nhiều
bộ L/C nhập khẩu trị giá gần 3,8 triệu USD tăng nhiều lần so với năm 2001. Các
dịch vụ khác như chuyển tiền quốc tế, UNT, UNC, chi trả kiều hối cũng được chú
trọng khai thác và mở rộng. Doanh thu từ nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại ngày một
tăng cao. Đến nay có thể khẳng định Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ có khả năng đáp
ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ đối ngoại với các doanh nghiệp, dân cư và xã hội.
Năm 2002, hoạt động dịch vụ đạt 764 triệu đồng, chiếm 2% tổng thu nhập.
3.3.2. Công tác tiền tệ- kho quỹ:
Xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của công việc mà mình đảm nhiệm, mỗi cán bộ
phòng ngân quỹ đã tận tình, hoà nhã với khách hàng, thận trọng, chính xác trong
khâu kiểm đếm tiền để loại ra những tờ tiền hư hỏng, tiền không đủ tiêu chuẩn quy
định, xác định tiền thật, tiền giả thực hiện quy chế của ngành và làm tăng niềm tin
đối với khách hàng.
Khối lượng tiền mặt qua ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước.
Nếu như năm 2000 khối lượng thu tiền mặt đạt 663,7 tỷ đồng, chi tiền mặt đạt 417,4
tỷ đồng thì đến năm 2001 tổng thu tiền mặt đạt 784,1 tỷ đồng tăng gấp 1,2 lần; tổng
chi tiền mặt đạt 426,3tỷ đồng tăng gấp một lần so với năm 2000. Năm 2002 thì tổng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

thu tiền mặt đạt 845.415 tỷ đồng 107% so với 2001, tổng chi là 497,066 tỷ đồng
tăng 116% so với năm 2001.
3.3.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
Chi nhánh đã thực hiện tốt việc lập chương trình kiểm tra, kiểm toán và xét khiếu
tố theo các văn bản chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tiến hành kiểm tra hồ sơ tín


dụng, bảo lãnh, chứng từ kế toán, phát hiện kịp thời những tồn tại để đóng góp ý
kiến với các bộ phận nghiệp vụ, giúp sự lãnh đạo, chỉ đạo sát thực hơn. Tích cực
tham gia cùng cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ, xử lý nợ quá hạn, nợ
đọng, lãi treo
3.3.4. Công tác tổ chức điều hành
Bộ máy tổ chức từng bước được kiện toàn. Quy chế quản lý điều hành từ ban
giám đốc đến các phòng, ban, bộ phận và nhân viên được xây dựng và thực hiện
một cách nghiêm túc. Cán bộ được sắp xếp, bố trí hợp lý đã góp phần tăng hiệu quả
lao động, tăng hiệu quả kinh doanh.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tạo
nên sự thống nhất cao, điều hành hoạt động của chi nhánh có kỷ luật, tạo nếp sống
văn minh trong công việc và sinh hoạt hàng ngày. Vai trò, trách nhiệm và quyền lợi
của người lao động trong đơn vị được nâng cao
3.4. Kết quả kinh doanh
Kế thừa và phát huy những kết quả của những năm trước, hiệu quả kinh doanh
của chi nhánh đã đạt được thành công vượt bậc. Khắc phục các khó khăn tồn tại của
nền kinh tế, của áp lực giảm lãi suất cho vay, môi trường cạnh tranh và những tồn
tại để lại giai đoạn 1997, 1998 do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan Chi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nhánh đã bị thua lỗ. Có thể nói đây là những ngày khó khăn nhất đối với quá trình
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nợ quá hạn, nợ đóng băng, lãi treo phát sinh
quá nhiều, hàng loạt khách hàng bị thua lỗ, phá sản không có khả năng trả nợ gốc và
lãi, chủ yếu là khách hàng ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh ấy Chi nhánh đã phải
"gồng" mình lên để tồn tại và phát triển. Với sự phấn đấu không mệt mỏi, năm
2000 có lãi trên 3,600 tỷ đồng; năm 2001 Chi nhánh đạt 570 triệu đồng (sở dĩ năm
2001 lợi nhuận thu được thấp hơn năm 2000 là do Chi nhánh đã trích lập quỹ dự
phòng rủi ro là 1,750 tỉ đồng; Chi bảo hiểm tiền gửi của khách hàng là 1,952 tỷ
đồng ). Năm 2002, tổng thu nhập của Chi nhánh là 37,3 tỷ đồng; tăng 12% so với
cùng kỳ năm ngoái. Tổng chi phí 36,3 tỷ; trích dự phòng rủi ro trên 1,5 tỷ; bảo hiểm

tiền gửi trên 250 triệu đồng. Kết quả kinh doanh có lãi 1,045 tỷ đồng, đạt 105% kế
hoạch đề ra và gấp 2 lần Ngân hàng Công thương Việt nam giao.
II. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến
Thuỷ những năm qua(1998-2002).
Huy động vốn là một nghiệp vụ chính, không thể thiếu được trong hoạt động của
Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và ngân hàng thương mại nói chung vì vốn
hoạt động của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động. Hoạt
động huy động vốn không bao giờ tồn tại độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ
sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Như vậy công tác huy động vốn của
ngân hàng đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh
NHCT Bến Thuỷ cũng như hệ thống ngân hàng thương mại. Các ngân hàng đầu
năm hoạt động sẽ xây dựng cho mình một chiến lược huy động vốn phù hợp dựa
trên các dự đoán về tình hình sử dụng vốn trong năm đó.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nguồn vốn huy động được của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ tăng nhanh qua các
năm. Trong 5 năm gần đây từ 1998 tổng nguồn vốn là 199,224 tỉ đồng; đến năm
2002 tổng nguồn vốn của ngân hàng là 581,081 tỉ đồng tăng gấp 2,9 lần so với năm
1998. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc, là sự cố gắng nỗ lực lớn của tập thể cán bộ
công nhân viên của ngân hàng. Nguyên nhân của sự tăng trưởng cao của nguồn vốn
mà ngân hàng huy động là:
- Đa dạng hoá các hình thức huy động. Tận dụng được nguồn vốn trong nội bộ
Ngân hàng Công thương ngoài việc cố găng huy động nguồn vốn tại chỗ.
- Ngân hàng ngày càng có uy tín với khách hàng .
- Ngân hàng tích cực mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm, kết hợp quỹ tiết kiệm
với các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán phục vụ khách hàng (đây là vấn đề mới
được áp dụng nhưng nhận được hiệu quả cao) .
- Cán bộ công nhân viên được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ.
- Nền kinh tế phát triển ổn định. Người dân càng ngày càng tin tưởng và hiểu rõ

lợi ích mà ngân hàng có thể đem lại.
Trong 5 năm gần đây, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã có mức tăng trưởng nguồn
vốn khá cao, dù sự tăng trưởng nguồn vốn chưa phản ánh được bản chất hoạt động
kinh doanh của ngân hàng là tốt hay xấu nhưng điều đó cho thấy rằng hoạt động
huy động vốn của ngân hàng diễn ra tốt trong điều kiện phải cạnh tranh với những
ngân hàng khác trên địa bàn. Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đã và đang xâm nhập tốt
và ngày càng có uy tín lớn với khách hàng, tạo đà cho từng bước phát triển trong
hoạt động khai thác nguồn vốn , mở rộng hoạt động đầu tư, cho vay của ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ đang thực hiện các phương thức huy động
vốn như sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế : có kỳ hạn và không có kỳ hạn
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư: có kỳ hạn và không có kỳ hạn.
+ Phát hành các giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
+ Nhận nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt Nam: là nguồn huy
động vốn trong nội bộ Ngân hàng Công thương.
Để thấy được kết cấu nguồn vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ ta xem bảng 3:
Bảng 3: Kết cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ từ 1998-
2002
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 1998 1999
2000 2001 2002
1. Tổng nguồn vốn huy động. 138.820 169.709 185.972 267.517
300.636
-Tiền gửi TCKT 29.679 22.640 22.357 38.654 42.627
-Tiền gửi tiết kiệm 96.691 146.843 163.615 214.366 215.933
- Phát hành kỳ phiếu 12.450 - - 14.497 22.076
-Phát hành trái phiếu - - - - 19.5
2.Nguồn vốn nhận điều hoà 60.404 118.414 234.714 189.422

280.455
- Trong kế hoạch 60.404 104.086 210.816 189.422 272.164
- Ngoài kế hoạch - 14.328 23.848 - 8.281
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

3. Tổng nguồn huy vốn động. 199.224 288.123 420.686 456.939
581.081
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 1998-2002)
Nhìn vào bảng 3 ta thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế là tiền gửi không kỳ hạn.
Các doanh nghiệp gửi tiền vào Chi nhánh chủ yếu là để hưởng các dịch vụ của ngân
hàng. Do điều kiện khách quan là Chi nhánh đóng trên tỉnh Nghệ An còn nghèo,
nền công nghiệp chưa phát triển nên số các doanh nghiệp còn ít, trong đó lại chủ
yếu là các doanh nghiệp Nhà nước nên tỷ trọng của loại hình tiền gửi này trong tổng
nguồn vốn huy động còn nhỏ. Năm 1998 thì tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn của các
tổ chức kinh tế là 14,8%, năm 1999 là 7,8% ; năm 2000 là 5,3%; năm 2001 là 8.5%;
năm 2002 là 7,3%. Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn khách quan là những nhân
tố chủ quan. Đó là ngân hàng chưa có những chính sách thu hút khách hàng là các
doanh nghiệp, chưa có các kênh huy động vốn phù hợp, chưa thực sự tạo được uy
tín trong lòng các doanh nghiệp
Một loại hình huy động khác rất đáng lưu tâm, đó là tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Loại hình này đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động tại chỗ. Năm
1998 thì tỷ trọng trong tổng nguồn là 48,2%; năm 1999 là 50,7%; năm 2000
là38,8%; năm 2001 là 46,3%; năm 2002 là 37,1%. Đây là loại hình huy động đã góp
phần không nhỏ vào hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Từ năm 1998 đến năm
2002, Chi nhánh đã có mức tăng trưởng đáng kể từ 96,691 tỷ đồng lên 214,366 tỷ
đồng năm 2001 và 215,933 tỷ đồng năm 2002. Đây là kết quả đáng khích lệ vì như
thế ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng dân cư, là sự ghi nhận những
chính sách thu hút khách hàng của ngân hàng ngày càng có hiệu quả.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có những hình thức huy động vốn khác như: phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu. Những hình thức huy động vốn này chưa thực sự thu hút
được khách hàng. Tỷ trọng của các hình thức huy động vốn này rất nhỏ so với tổng
nguồn huy động.
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Chúng ta có thể thấy rõ được tình hình tăng trưởng huy động vốn qua bảng 4 sau:
Bảng 4: Biến động nguồn vốn huy động từ 1998- 2002.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
1. Nguồn huy động tại chỗ 138.820 169.709 185.972 267.517
300.636
Tăng trưởng tuyệt đối 30.889 16.263 81.545 33.119
Tốc độ tăng trưởng 22.3 9.6 43.8 12.4
2. Nguồn nhận điều hoà 60.404 118.414 234.714 189.422 280.445
Tăng trưởng tuyệt đối 58.010 116.300 -45.292 91.023
Tốc độ tăng trưởng 96.0 98.2 -19.3 48.1
3.Tổng nguồn vốn huy động 199.224 288.123 420.686 456.939
581.081
Tăng trưởng tuyệt đối 88.899 132.563 36.253 124.142
Tốc độ tăng trưởng 44.2 46.1 8.58 27.2
(Nguồn: Phòng tổng hợp- Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ)
Năm 1998 nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 138,820 tỉ đồng chiếm 69,68% tổng
nguồn vốn huy động và nguồn vốn điều hoà đạt 60,404 tỉ đồng chiếm 30,32% tổng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nguồn vốn huy động trong năm. Năm 1999 nguồn vốn huy động tại chỗ của ngân
hàng đạt 169,709 tỉ đồng chiếm 58,90% và nguồn điều hoà đạt 118,414 tỉ đồng
chiếm 41,10% tổng nguồn vốn huy động trong năm. Năm 2001 nguồn vốn huy
động tại chỗ của ngân hàng đạt 267,517 tỉ đồng chiếm 58,5% và nguồn nhận điều
hoà đạt 189,422 tỉ đồng chiếm 41,4% tổng nguồn vốn ngân hàng nhận được trong

năm, tới cuối năm 2002 thì tổng nguồn vốn huy động đạt 300,636 tỷ đồng chiếm
51,2% tổng nguồn huy động trong khi nguồn nhận điều hoà là 280,455 tỷ đồng
chiếm 48.8% tổng nguồn huy động trong năm. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng
trưởng của nguồn vốn huy động tại chỗ có sự tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng
của nguồn vốn huy động tại chỗ cao hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn điều hoà
trong các năm 1998, 1999 và 2001, 2002; riêng năm 2000 nguồn vốn nhận điều hoà
cao hơn nguồn vốn huy động là 48,742 tỉ đồng. Đây không phải là do nguồn vốn
Chi nhánh huy động có sự sụt giảm mà do năm 2002 có sự bùng lên của đầu tư cho
vay. Tuy nhiên, nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng tiếp tục tăng
trưởng vững chắc và trong cơ cấu nguồn vốn huy động, mỗi nguồn có một đặc điểm
riêng và biến động của nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng nguồn vốn mà ngân hàng
huy động được.
Sau đây, chúng ta hãy xem xét tổng nguồn huy động tại chỗ so với nhu cầu thực tế
tại Chi nhánh qua bảng 5:
Bảng 5: Tình hình huy động tại chỗ và nhu cầu thực tế.
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Huy động vốn tại chỗ Cho vay đầu tư Huy động vốn tại chỗ
- cho vay đầu tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1998 138.820 182.470 -43.65
1999 169.709 251.092 -81.383
2000 185.972 375.568 -189.596
2001 267.517 397.015 -129.498
2002 300.636 533.617 -232.981
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 1998- 2002 Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Bến Thuỷ )
Nguồn nhận điều hoà là một hình thức huy động vốn của Chi nhánh, trong đó thì
Ngân hàng nhận nguồn vốn điều chuyển từ Ngân hàng Công thương Việt nam. Qua
bảng 5 ta thấy, tổng nguồn huy động tại chỗ qua 5 năm đều thiếu hụt so với nhu cầu

đầu tư cho vay. Năm 1998 sự thiếu hụt giữa nguồn huy động tại chỗ với cho vay
đầu tư thực tế là 43,65 tỷ đồng; năm 1999 là 81,383 tỷ đồng; năm 2000là 189,596
tỷ đồng; năm 2001 là 129,489 và năm 2002 là 232,981 tỷ đồng. Như vậy, từ năm
1998- 2000 thì tốc độ tăng trưởng của nguồn nhận điều hoà là rất lớn. Nhưng năm
2001 thì Chi nhánh có nguồn nhận điều hoà sụt giảm từ 189,596 xuống còn 129,498
tỷ đồng. Đây không phải là do đầu tư cho vay sụt giảm mà Chi nhánh đã có sự tăng
trưởng tốt trong huy động vốn. Hàng năm Chi nhánh đều nhận nguồn vốn điều hoà
từ Ngân hàng Công thương Việt Nam . Tốc độ tăng trưởng của nguồn nhận điều
hoà tăng nhanh qua các năm 1998- 2000: từ 60.404 tỷ đồng năm 1998 lên 118.414
tỷ đồng năm 1999 và 234.714 tỷ đồng năm 2000. Điều này cho thấy được rằng tốc
độ huy động vốn tăng không kịp với tốc độ cho vay đầu tư. Tuy nhiên, đến năm
2001 thì nguồn nhận điều hoà từ Ngân hàng Trung ương chỉ còn là 189.442 tỷ đồng
so với 234.7114 tỷ đồng năm 2000, và năm 2002 là 280.445 tỷ đồng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Từ những số liệu phân tích trên chúng ta thấy được rằng tổng nguồn vốn huy động
tại chỗ chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư cho vay của Chi nhánh. Do vậy, Chi nhánh
hàng năm phải nhận nguồn vốn điều hoà từ Ngân hàng Công thương Việt Nam. Kết
quả trên là do những yếu tố chủ quan cũng như khách quan mà chi nhánh phải đối
mặt và giải quyết trong những năm tới.
Sau đây chúng ta sẽ phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy
động và với nhu cầu cho vay đầu tư trong những năm qua.
1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn.
Chi nhánh hiện nay đang huy động vốn ngắn hạn bằng những hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế không kỳ hạn (TG KKH) và có kỳ hạn
dưới 12 tháng(TG CKH ).
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng (TGTK
CKH).
- Phát hành các giấy tờ có giá: kỳ phiếu thương mại kỳ hạn 1 tháng, 6 tháng.
Chi nhánh đã coi nguồn vốn huy động tại chỗ góp phần hết sức quan trọng trong

việc huy động vốn cho đầu tư cho vay. Để “ phát huy nội lực” Ngân hàng đã thực
hiện đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau và đã đạt
được những thành quả đáng kể. Tình hình cụ thể như sau:
Bảng 6: Tình hình huy động vốn ngắn hạn.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
TG KKH 29.679 22.640 20.074 41.041 36.317
TG CKH dưới 12 tháng 0 0 0.982 0.694 0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×