Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và vận dụng tại nhà máy len Hà Đông - 6 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.31 KB, 10 trang )

+ Đối với TSCĐ loại đầu tư xây dựng (như Nhà kèo tiệp Len 2 mới-nguyên giá
664.007.464 đ xây xong trong năm 2001, Nhà vệ sinh khu điều hành-nguyên giá
39.174.000 đ xây xong đầu năm 2002 ):
Nguyên giá = giá quyết toán công trình xây dựng + các chi phí khác liên quan;
+ Đối với TSCĐ loại được Công ty len cấp, được điều chuyển đến từ các đơn vị nội bộ
của Công ty len (như Máy ghép chuyển từ len NĐ lên- nguyên giá 865.422.356 đ, Máy
sợi thô chuyển từ len NĐ lên-nguyên giá 449.515.209 đ ): Nguyên giá TSCĐ là nguyên
giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Nhà máy căn
cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế,. giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của
TSCĐ đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ
kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc
điều chuyển tài sản cố định được Nhà máy hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Nhà máy sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của Nhà máy để tái đầu tư, thay thế đổi mới
tài sản cố định. Trong năm 2002, Nhà máy đề nghị Công ty len Việt Nam xin trích từ
quỹ này hơn 1 tỷ đồng để mua sắm máy móc thiết bị và xây dựng nhà xưởng mới cho dự
án đầu tư bổ sung thiết bị tăng năng lực sản xuất dây chuyền kéo sợi len từ 150 tấn/năm
- 300 tấn/năm.
- Các chi phí để nâng cấp TSCĐ được Nhà máy phản ánh tăng thêm nguyên giá
TSCĐ đó. Các chi phí sửa chữa TSCĐ được Nhà máy hạch toán trực tiếp (hoặc phân bổ
dần nếu chi phí là lớn) vào chi phí kinh doanh trong thời kỳ.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- TSCĐ được Nhà máy phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Hiện TSCĐ trong Nhà máy được phân thành:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh, gồm Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc (như trụ sở
làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi ), Loại 2: Máy móc, thiết bị công tác (như máy bứt
tách tow, máy ghép, máy sợi, máy đậu Savio, máy xe ); Loại 3: Phương tiện vận tải
(hiện chỉ có Ô tô); Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý (như Máy phô tô SF 2025 h/c, Máy
in LQ 2180 t/v, Máy FAX 1270, Máy vi tính máy in ổ đĩa CD (KD,KT,GĐ,T/c), Máy
điều hoà nhiệt độ (GĐ), Bộ loa đài phòng họp, Điên thoại ); Loại 5: Thiết bị động lực


(như Máy biến thế 380/ 220 V, Máy biến áp 380/ 220 V, Hệ thống điện, Hệ thống nước,
Nồi hơi đốt than ); Loại 6: Đất.
+ TSCĐ dùng cho phúc lợi, gồm có 28 căn nhà trong khu tập thể Len Nhuộm và Mương
thoát nước tập thể;
Nhà máy đã thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ đ• khấu hao hết
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như: Máy nhuộm len, Máy đánh ống,
Máy sấy len, Máy chải, Máy xé săn, Máy nén khí, Máy xé trộn, Máy sợi con, Máy vắt ly
tâm, Máy bào, Máy nhuộm mẫu Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, Nhà máy vẫn
tiến hành kiểm kê TSCĐ và kết quả kiểm kê cho kết quả đủ;
- Riêng đối với quyền sử dụng đất (mà theo sổ sách của Nhà máy là Đất), diện tích
đất 39.938m2 Nhà nước giao đã được Nhà máy quản lí và sử dụng như sau:
+ Phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy (xây dựng nhà cửa công
trình kiến trúc cho hoạt động sản xuất, cho công tác quản lí điều hành và hoạt động bán
hàng);
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Một số mảnh đất do chưa có nhu cầu sử dụng cho các hoạt động nêu trên được nhà
máy đầu tư xây dựng thành các cửa hàng, nhà xưởng để cho thuê.
+ Nhà máy điều chuyển Nhà kho vật tư phụ tùng (gồm cả đất) cho Công ty len Việt
Nam trong năm 2002 theo yêu cầu của Công ty len;
+ Bên cạnh đó vẫn còn một số mảnh đất để trống do chưa có nhu cầu sử dụng hoặc
không thể khai thác sử dụng (phía sau giáp với đồng Vạn Phúc có 10000m2 (rộng 200m
* 50m) do ảnh hưởng của đường điện cao thế nên hiện tại Nhà máy không đưa vào khai
thác sử dụng được);
- Nhà máy cho thuê hoạt động các TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình
(những TSCĐ tạm thời chưa dùng đến) để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập,
đồng thời vẫn đảm bảo theo dõi và quản lý được TSCĐ. Nhà máy đã lập phương án trình
Tổng giám đốc Công ty len Việt Nam duyệt trước khi thực hiện. Nhà máy và bên thuê
TSCĐ đã lập hợp đồng thuê TSCĐ trong đó nói rõ loại TSCĐ, thời gian thuê, tiền thuê
phải trả và trách nhiệm hai bên. Cụ thể: Nhà máy ký hợp đồng cho công ty TNHH dệt
Quốc Tấn thuê nhà xưởng (1507 m2 , 10.549.000 đ/tháng) + sân bãi (556,55 m2,

1.947.925 đ/tháng) thời hạn 10 năm (1/7/2000-1/7/2010); cho công ty TNHH Hoàng
Dương thuê 1 cửa hàng (1.200.000 đ/tháng) thời hạn 5 năm (15/5/2001-15/5/2005), cho
thuê nhà nồi hơi KZL (309 m2, 2.781.000 đ/tháng) + sân bãi (550 m2, 1.925.000
đ/tháng) thời hạn 10 năm (1/7/2000-1/7/2010). Hiện mỗi năm Nhà máy thu hơn 200 triệu
đồng tiền thuê. Trong thời gian cho thuê, Nhà máy vẫn tính và trích khấu hao đối với
những TSCĐ này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Nhà máy đã nhượng bán các TSCĐ không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi
vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu qủa hơn (năm 2001, Nhà máy nhượng bán
1 ô tô tải con và 1 máy sợi con thu 147 triệu đồng, năm 2002 nhượng bán 1 số TSCĐ
gắn với Nhà in hoa thu 11 triệu đồng); Nhà máy cũng đã thanh lý những tài sản lạc hậu
hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có nhu cầu sử dụng,
tài sản sử dụng không có hiệu qủa và không thể nhượng bán nguyên trạng. Hiện Nhà
máy cũng đang xin Công ty len Việt Nam cho thanh lý một số tài sản khác (đã khấu hao
hết). Những tài sản chờ thanh lý bao gồm:
1 Máy xé săn
1 Máy chải số 1
1 Hệ thống hút bụi máy chải
1 hệ Máy nén làm lạnh 107,3kw
1 hệ Tháp làm mát 116m3/h
1 hệ Máy điều hoà không khí
2 Nồi hơi đốt dầu Pháp
1 Máy xé Lông cừu ET 60
1 Máy In GL h/c
2 Máy Vi tính 300 A t/v
1 Máy in LQ 2180 t/v
1 Nồi hơi đốt than
1 Máy đánh ống chuyển từ NĐ lên
3 Máy nhuộm len

1 Máy sấy lông cừu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Để nhượng bán, thanh lý tài sản, một Hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật,
thẩm định giá trị tài sản đã được thiết lập (gồm có sự tham gia của Giám đốc, cán bộ
phòng kỹ thuật, phòng kế toán và phòng kinh doanh). Tài sản đem
nhượng bán được tổ chức đấu giá, thông báo công khai trên báo Nhân Dân. Chênh lệch
giữa số tiền thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế toán và
chi phí nhượng bán, thanh lý đã được hạch toán vào kết qủa kinh doanh của Nhà máy
(phần Lợi nhuận bất thường).
Bốn là, đối với công nợ, Nhà máy đã mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản công nợ
phải thu theo từng đối tượng nợ, thời gian nợ và số tiền thiếu nợ. Định kỳ (tháng, qúy),
Nhà máy tiến hành đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình công nợ phải thu; đặc biệt là
các khoản nợ đến hạn, qúa hạn và các khoản nợ khó đòi (là các khoản phải thu dự kiến
không thu được trong kỳ kinh doanh tới do khách nợ không có khả năng thanh toán).
Với các khoản nợ không thu hồi được, Nhà máy xác định rõ mức độ, nguyên nhân, trách
nhiệm và biện pháp xử lý rồi trình Tổng giám đốc Công ty len Việt Nam xem xét phê
duyệt. Ngày 10/9/2002, một Hội đồng xử lý công nợ đã được thành lập, họp xem xét Nợ
tồn đọng khó đòi phát sinh từ năm 1996 đến nay vẫn chưa thu hồi được. Hội đồng gồm
Giám đốc, Trưởng phòng tài chính-kế toán và một nhân viên phòng tài chính- kế toán
chuyên kế toán công nợ của Nhà máy. Căn cứ vào Nghị định số 69/2002/NĐ-CP về quản
lí và xử lí nợ tồn đọng đối với DNNN và Quyết định số 628/QĐ-TCHC của Giám đốc
Nhà máy len Hà Đông về thành lập Hội đồng xử lý công nợ, sau khi xem xét kỹ khả
năng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, đã thống nhất trích lập dự phòng các khoản nợ tồn
đọng khó đòi sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Bảng 3: Các khoản nợ tồn đọng khó đòi phát sinh từ năm 1996 đến nay
STT Tên người nợ Số nợ (đ) Năm p/s nợ Lý do lập dự phòng
1 HTX Hoà Phát-Hoa Vang-QNĐN 11.539.300 1998 Khách hàng đã ngừng hoạt

động và không tìm được địa chỉ
2 Nguyễn Văn Mạnh-Cục thuế Hà Tây 2.000.000 1996 Là cá nhân đã già
yếu không có khả năng thanh toán
3 Nhà máy giầy Yên Viên 965.579 1996 Chi phí đòi nợ > Giá trị khoản nợ
phải thu
4 Nhà máy dệt vải công nghiệp HN 867.500 1998 Chi phí đòi nợ > Giá trị
khoản nợ phải thu
Tổng cộng 15.372.379
(Nguồn: Biên bản xử lý công nợ khó đòi năm 2002 của Nhà máy)
Toàn thể Hội đồng xử lý công nợ đã nhất trí thông qua biên bản. Mức trích dự phòng
như vậy là phù hợp với Thông tư số 107/2001/TT-BTC ngày 31/12/2001 hướng dẫn chế
độ trích lập và bổ sung các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng
khoán đầu tư, dự phòng nợ khó đòi tại doanh nghiệp; theo đó, tổng mức lập dự phòng
các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính năm (tức là không quá 20% * 6.422.771.513 =
1.284.554.302,6 đ >15.372.379 đ). Khoản dự phòng các khoản nợ khó đòi sau tạm được
Nhà máy hạch toán vào chi phí kinh doanh của Nhà máy. Mức trích này đã được Tổng
giám đốc Công ty len Việt Nam duyệt.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm là, đối với dự trữ, Nhà máy đã mở sổ theo dõi chi tiết tất cả các khoản mục
(gồm: Hàng mua đang đi đường; Nguyên liệu, vật liệu tồn kho; Công cụ, dụng cụ trong
kho; Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; Thành phẩm tồn kho; hàng hoá tồn kho và
Hàng gửi đi bán). Định kỳ (tháng, qúy), Nhà máy tiến hành đối chiếu, tổng hợp, phân
tích tình hình hàng tồn kho. Riêng đối với công cụ lao động nhỏ, Nhà máy đã theo dõi,
quản lý, sử dụng chúng như đồi với TSCĐ và đã tính toán, phân bổ dần giá trị của chúng
vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp. Đối với công cụ đã phân bổ
hết mà vẫn sử dụng được, Nhà máy đã theo dõi, quản lý, sử dụng chúng như những công
cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh.
Đặc biệt, ngày 6/12/1999, Nhà máy len Hà Đông đã thành lập Hội đồng kiểm kê gồm:

Giám đốc, Trưởng phòng tài chính-kế toán, Trưởng phòng kinh doanh, Trưởng phòng kỹ
thuật sản xuất đầu tư và hai phó phòng kỹ thuật sản xuất đẩu tư cùng nhau kiểm tra xem
xét đánh giá chất lượng các loại vật tư hàng hoá thành phẩm kém mất phẩm chất của
Nhà máy tại thời điểm 0 giờ ngày 1/1/2000 như sau:
+ Thảm len phục vụ xuất khẩu: Là loại thảm dệt ra với hy vọng trả nợ cho CH Liên
bang Nga. Nhưng do chỉ tiêu trả nợ từ năm 1996 đến nay không có, cho nên không tiêu
thụ được. Tổng số loại thảm này tồn kho đến 31/12/1999 là 1211,74 m2, số thảm này
được dệt ra từ những năm 1991, 1994, 1995 nên chất lượng bị suy giảm nhiều, mặt thảm
bị con nhậy cắn, các tua đa phần bị úa vàng, chất lượng kém;
+ Hoá chất thuốc nhuộm tồn kho ứ đọng lâu ngày: Do không có chỉ tiêu trả nợ
cho CH liên bang Nga nên mặt hàng len thảm bị thu hẹp lại. Vì vậy, số hoá chất thuốc
nhuộm mua về để chuẩn bị phục vụ cho sản xuát len thảm bị tồn kho ứ đọng nhiều, vì
tồn kho lâu năm nên số hoá chất thuốc nhuộm này bị tác động của độ ẩm, không khí, oxy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hoá làm chất lượng giảm đi rất nhiều, đại bộ phận là vón cục, chảy nước, thậm chí có
những loại không còn sử dụng được trong sản xuất công nghiệp nữa (chỉ đưa vào sản
xuất ở dạng thủ công nghiệp);
+ Vải thành phẩm tồn kho lâu ngày: Đại bộ phận số vải này là vải đầu tấm, vải có
khuyết tật trong quá trình nhuộm và cũng có cả khuyết tật ngay khi còn là vải mộc được
dồn từ năm này sang năm khác; số vải này do chất lượng kém, khó tiêu thụ nên tồn kho
quá lâu năm, vì vậy độ bền cũng như màu sắc các dạng lỗi, không còn đảm bảo theo tiêu
chuẩn phân loại nữa;
+ Len thảm: Số len thảm tồn kho từ đầu những năm 1990 đến nay đã bị nhậy cắn
nhiều, ố vàng, chất lượng suy giảm rất nhiều;
+ Len Acrylic: Do mới đầu tư nên chất lượng chưa đạt được như len Acrylic của các
Nhà máy có truyền thống như len Vĩnh Thịnh, len Biên Hoà. Mặt khác, do chưa có kinh
nghiệm trong khâu tiếp cận thị trường, nắm bắt những nhu cầu của khách hàng cho nên
một số màu sắc bị lạc mốt, chỉ số sợi bị lạc hậu;
+ Phụ tùng dụng cụ: Một số phụ tùng dụng cụ để từ lâu không sử dụng đến dẫn đến bị
han rỉ, nứt hỏng, giá trị sử dụng bị giảm đi rất nhiều;

Bảng 4: Giá trị nguyên nhiên vật liệu, thành phẩm ứ đọng kém, mất phẩm chất đến
31/12/1999
đơn vị: đồng
1 Hàng mộc 8.670.560 4.947.400 -3.723.160
2 Thuốc nhuộm hoá chất 1.259.331.692 536.851.416 -722.480.276
3 Xăng dầu mỡ 202.173.366 148.617.506 -53.555.860
4 Phụ tùng và vật liệu khác 94.185.309 24.501.660 -69.683.649
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
5 Công cụ dụng cụ 14.289.789 7.843.330 -6.446.459
6 Vải các loại 305.660.388 140.603.779 -165.056.609
7 Thảm len 588.978.514 98.210.000 -490.768.514
8 Len thảm 482.085.827 428.186.000 -53.899.827
9 Len đan 1.175.293.162 695.744.000 -479.549.162
Tổng 4.130.668.607 2.085.505.091 -2.045.163.516
(Nguồn: Biên bản xác định chất lượng vật tư, hàng hoá, thành phẩm kém, mất phẩm chất
tồn kho đến 1/1/2000)
Tất cả mọi thành viên của Hội đồng kiểm kê đều ký tên vào Biên bản này. Nhà máy
đã thảo Công văn số 159/CV-TCKT về việc xin xử lý hàng hoá kém mất phẩm chất kèm
theo Biên bản này gửi Công ty len Việt Nam, đề nghị Công ty len Việt Nam đề nghị
Tổng công ty dệt may Việt Nam xem xét và giải quyết cho Nhà máy được giảm vốn của
số vật tư, hàng hoá, thành phẩm kém, mất phẩm chất tồn kho đến 1/1/2000 là:
2.045.163.516 đ; đồng thời có phương án nhượng bán số hàng tồn này để tránh chúng
tiếp tục xuống giá nhanh chóng, song cho đến nay vẫn chưa được duyệt.
Sáu là, Nhà máy đã dùng lãi năm sau (trước thuế) để bù lỗ các năm trước: Lỗ luỹ kế
hơn 1,5 tỷ đồng (tính đến hết năm 1998) của Nhà máy được bù bằng l•i trong 4 năm liên
tục từ 19992002 (thời gian chưa quá 5 năm), đến nay lỗ luỹ kế chỉ còn 170.396.772 đ;
Bảy là, Nhà máy đang nỗ lực giảm chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Trong quản lý
chi phí vật tư, giá vật tư đã được xác định như sau:
+ Theo giá hoá đơn do công ty giao cho nhà máy đối với vật tư do công ty trực tiếp
nhập khẩu;

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Là giá theo hoá đơn của người bán cộng với các chi phí khác có liên quan như vận
chuyển, bốc xếp đối với vật tư do nhà máy mua trong nước;
+ Là giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi phí phát sinh trong quá trình tự chế đối
với vật tư tự chế và là giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi phí thuê ngoài gia công
chế biến đối với vật tư thuê ngoài gia công chế biến. Các loại vật tư trên đều phải có hoá
đơn chứng từ theo quy định của nhà nước.
Các khoản chi phí mua vật tư trong nước được quy định như sau:
+ Đối với loại vật tư mua lẻ, đột xuất, Giám đốc Nhà máy len Hà Đông quyết định, sau
đó đã báo cáo Tổng giám đốc Công ty len Việt Nam;
+ Các loại vật tư khác: Do Công ty len Việt Nam trực tiếp đàm phám giá và uỷ quyền
cho Nhà máy len Hà Đông thực hiện.
Đối với mức tiêu hao vật tư, Giám đốc Nhà máy chịu trách nhiệm xây dựng và ban
hành định mức các loại vật tư dùng trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán, theo
dõi, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hàng quý phân tích tình hình thực hiện định mức vật
tư, có biện pháp không ngừng hoàn thiện định mức trên.
Đối với tiền lương, hàng năm Nhà máy đã xây dựng định mức chi phí tiền lương trên
doanh thu. Công ty len Việt Nam chịu trách nhiệm xem xét, tổng hợp trình Tổng công ty
dệt may Việt Nam phê duyệt, làm cơ sở cho Nhà máy trích vào chi phí và trả cho người
lao động.
Chi phí ăn ca được căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy, mức ăn ca
do Tổng giám đốc Công ty len Việt Nam xem xét quyết định. Năm 2001 và 2002, mức
này là 3000đ/người/ca.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×