Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại Nhà máy Len hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.69 KB, 88 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trờng
có định hớng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính doanh
nghiệp cũng phải đợc thay đổi cho phù họp với xu hớng phát triển đó. Hơn nữa
nền kinh tế thị trờng chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nớc ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu
quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính
đầu t sẽ đạt và ngang bằng với các nớc trong khối ASEAN từng bớc tạo điều
kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế
giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu
trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.
Việc thờng xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp cũng nh xác định đợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức
độ ảnh hởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai của doanh
nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết
định chính xác nhằm nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bớc tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ,
nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà
báo cáo tài chính cung cấp là cha đầy đủ vì nó không giải thích đợc cho ngời
quan tâm biết đợc rõ về thực trạng hoạt động tài chính những rủi ro, triển vọng
1
và xu hớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ
khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối
với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý luận đợc tiếp thu ở


nhà trờng và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo TS. Nguyễn ái Đoàn cùng toàn thể các cô chú trong phòng
tài chính- kế toán Nhà máy Len Hà Đông, em đã chọn đề tài Phân tích tài
chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại
Nhà máy Len Hà Đông
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 4 phần
chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
Phần II: Giới thiệu khái quá chung về doanh nghiệp
Phần III: Phân tích tình hình tài chính ở Nhà máy Len
Phần IV: Một số kiến nghị và biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở
Nhà máy Len
2
Phần I
cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính
doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng tài chính doanh nghiệp và môi trờng
hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm.
Tài chính là các hoạt động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp và đợc
biểu hiện dời dạng tiền tệ, gắn với hoạt động kinh doanh, bắt đầu từ việc lập
nhu cầu về vốn đến huy động và phân bổ nguồn vốn, sau đó sử dụng và đánh
giá hiệu quả.
1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp.
Hình thức biểu hiện của phạm trù tài chính nói chung, tài chính doanh
nghiệp nói riêng là tiền tệ và quỹ tiền tệ. Còn bản chất của nó đợc ẩn dấu bên
trong là những biểu hiện kinh tế phức tạp dói hình thái giá trị gắn liền với việc
tạo lập và xây dựng các quỹ tiền tệ trong sản xuất kinh doanh. Có ba mối quan
hệ sau đây:
- Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nớc. Tất cả

các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ
tài chính với Nhà nớc( nộp ngân sách Nhà nớc). Ngân sách Nhà nớc cấp vốn
cho doanh nghiệp Nhà nớc và có thể góp vốn với Công ty liên doanh hoặc góp
cổ phần hoặc cho vay. Doanh nghiệp phải bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu
quả, thực hiện đầy đủ các chế độ tài chính của Nhà nớc quan hệ này đợc giới
hạn trong khuôn khổ luật định.
- Thứ hai: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trờng. Từ sự
đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trờng đã tạo ra các yếu tố
của thị tròng: thị trờng hàng hoá, thị trờng lao động, thị trờng tài chính ( thị tr-
ờngvốn).
3
Các mối quan hệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phát sinh thờng xuyên trong các thị trờng này gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp
với các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với nhà đầu t , giữa doanh
nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ
tiền tệ trong sản xuất kinh doanh, bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua
bán vật t, hàng hoá, chi trả tiền công, cổ tức giữ doanh nghiệp với ngân
hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn
trả vốn, trả lại cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
- Thứ ba: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanghiệp. Đó là mối quan
hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xởng, tổ đội sản xuất và
cán bộ nhân viên trong quá trình tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn, phân phối
thu nhập
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Mỗi một thành viên, một đơn vị nền kinh tế đều phải mang một số chức
năng nhất định. Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế hay của đơn vị đó, khi
muốn hoạt động có hiệu quả thì phải thực hiện tốt , đầy đủ và thực hiện một
cách sáng tạo những chức năng nhiệm vụ của mình. Một là đối với doanh
nghiệp là một thực thể của nền kinh tế, đợc tổ chức một cách chặt chẽ, khoa
học thì việc thực hiện chức năng, chủ yếu là chức năng tài chính, là một yêu

cầu, một đòi hỏi bắt buộc không chỉ từ bên ngoài mà cả trong nội bộ của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp mang chức năng trọng yếu, chức năng phân phối
và chức năng giám đốc. Tuy hai chức năng này riêng biệt nhng chúng luôn
luôn có mối quan hệ biện chứng, chúng tác động lẫn nhau trong một phạm vi
nào đó, giúp đỡ cho nhau. Qua tìm hiểu hai chức năng này ta càng có thể thấy
rõ điều đó hơn.
* Chức năng phân phối
4
Phân phối là một thuộc tính phản ánh bản chất của của tài chính doanh
nghiệp, nó vốn có trong phạm trù tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói
đến chức năng đó trong công việc tài chính doanh nghiệp. Nói đến chức năng
phân phối là nói đến biểu hiện khả năng khách quan của doanh nghiệp, nói
đến chủ đề phân phối các nguồn tài chính, đến đối tợng phân phối của tài
chính doanh nghiệp, đến kết quả của quá trình phân phối đó. Còn khi đề cập
tới việc thực hiện chức năng phải nói đến con ngời vận dụng chức năng đó
thực hiện nh thế nào.
Trong phạm vi chức năng phân phối, hoạt động của tài chính bao gồm 3
nhóm lớn:
- Phân phối các nguồn lực tài chính để hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của chức năng phân phối
bởi nó quiyết định đến kết quả, tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp do một doanh nghiệp muốn hoạt động cần phải có vốn . Đối với
doanh nghiệp Nhà nớc, ngoài nguồn tài chính đợc ngân sách cấp khi thành lập
hoặc bổ sung hàng năm thì doanh nghiệp có một nguồn tài chính khác. Đó là
nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp sau một quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi hoặc do nhận đóng góp tham gia liên doanh của các của các
đơn vị khác để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
Đối với các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty t ,nhân

thì ngoài vốn tự đóng góp và vốn tự bổ sung thì Công ty đó không có nguồn
vốn nào khác nữa. Muốn tăng thêm vốn thì các Công ty này chỉ còn cách kêu
gọi các cổ đông góp thêm hoặc đi vay ngân hàng..
- Hoạt động phân phối hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động
đợc hình thành các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, các tài chính của doanh
nghiệp nh tài sản cố định tài sản lu động , hoặc để đầu t ở khâu này yếu tố
hiệu quả sử dụng vốn đợc đặt lên hàng đầu. Việc bố trí tỷ trọng hợp lý giữ tài
5
sản cố định và tài sản lu động của doanh nghiệp phải phụ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp, việc bổ sung các quỹ tiền tệ còn phải phụ thuộc vào nhu
cầu và tình hình tổ chức của doanh nghiệp thời gian tới .. Do vậy với chức
năng phân phối nguồn vốn của mình, tài chính doanh nghiệp phải xác định cơ
cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên có đợc cơ cấu vốn hợp lý không phải đơn giản, một
phần do lợng vốn của doanh nghiệp biến động thờng xuyên đợc bổ xung thêm
vào do làm ăn có lãi hoặc bị giảm bớt nếu làm ăn thua lỗ, một phần khác là do
hoàn cảnh và điều kiện kinh doanh cũng thờng xuyên biến đổi. Mặc dù vậy
mỗi nghành kinh doanh đều đa ra một tiêu chuẩn chung nhất
- Hoạt động phân phối kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều thực hiện công việc
phân phối hoặc phân phối lại kết quả hoạt động kinh doanh ( nếu doanh
nghiệp đã tiến hành phân phối trớc theo kết quả dự tính). Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thể hiện thông qua doanh nghiệp, qua lợi nhuận khi trừ chi
phí và đợc phân bổ theo quy định của Nhà nớc. Đầu tiên là các khoản nộp cho
ngân sách, các khoản góp vào quỹ, lãi chia cho cổ đông(nếu là Công ty cổ
phần).
Tóm lại, chức năng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp, nó xoay quanh
nhiệm vụ cơ bản là làm cơ sở cho công tác và tổ chức hoạch định tài chính của
nhà quản trị tài chính của Công ty đó.
* Chức năng giám đốc
Nếu chức năng phân phối đa ra biện pháp để tổ chức hoạch định tài chính

thì chức năng giám đốc lại chính là biện pháp để kiểm tra giám sát tính mục
đích, tính hiệu quả của chức năng phân phối. Nó là một định nghĩa nh là một
khả năng khách quan sử dụng tài chính doanh nghiệp nh một công cụ kiểm tra,
giám đốc hiệu quả quá trình phân phối các nguồn tài chính để hình thành sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Vậy theo định nghĩa trên chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là
một chức năng khách quan mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền đợc
thực hiện đối với quá trình phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập thành các
quỹ tiền và sử dụng chúng theo mục đích đã định. Hàng ngày hoặc hàng kỳ
quyết toán, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao hệ thống tiền tệ của mình , hay
nói cách khác công cụ của chức năng giám đốc là tiền tệ. Nhà tài chính doanh
nghiệp sử dụng công cụ đó để thực hiện chức năng giám đốc thông qua các chỉ
tiêu kinh tế tài chính của mọi hoạt động của doanh nghiệp mình. Qua việc
kiểm tra giám đốc đó thì phải tìm ra các u nhợc điểm của quá trình phân phối
và sử dụng các doanh nghiệp để nghiên cứu đa ra biện pháp tốt nhất thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.
Một điểm cuối đáng ghi nhận trong nội dung chức năng giám đốc của tài
chính doanh nghiệp bơỉ vì đây chính là công việc giám đốc thông qua các chỉ
tiêu giá trị. Tài chính là một phạm trù giá trị sử dụng đồng tiền làm thớc đo
nên muốn giám đốc đợc bằng đồng tiền thì phải thực hiện đợc quy luật giá trị
các nội dung của giám đốc tài chính nh : giám đốc nguồn vốn, quá trình chu
chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn , giám đốc quá trình hình thành và sử
dụng tiền tệ, quá trình thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nớc về kinh tế
tiền tệ
Vậy, qua tìm hiểu về ,hai chức năng phân phối và giám đốc tài chính
doanh nghiệp ta càng thấy rã mối liên quan mật thiết giữa chúng , thấy đợc sự
nâng đỡ, phụ thuộc lẫn nhau giữa giám đốc vầ phân phối . để thực hiện tốt
chức năng phân phối thì chức năng giám đốc cũng đợc chú ý, đề cao và ngợc
lại. Phân phối chỉ hợp lý nếu giám đốc có hiệu quả và giám đốc chỉ đợc nâng

cao nếu phân phối đợc thực hiện tốt.
1.1.4. Vai trò tài chính của doanh nghiệp.
Các chức năng tài chính doanh nghiệp đợc thể hiện trong thực tế qua các
hoạt động của con ngời. Do vậy việc thực hiện phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
7
mà trớc hết là cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng.
Tiếp theo đó là chế độ hoạch toán kế toán và quản lý tài chính Nhà nớc, yếu tố
thị trờng tài chính và trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng, tài chính doanh nghiệp giữ nhiệm vụ trọng
yếu. Tuy nhiên ta có thể thấy tài chính doanh nghiệp có bốn vai trò lớn:
+ Đảm bảo vốn nâng cao hiệu quả nền kinh tế của doanh nghiệp qua việc
thực hiện hai chức năng nêu trên. Nó là điều kiện để cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc thực hiện thuận lợi theo mục đích đã định hoặc thông qua tổ
chức khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn .
+ Vai trò là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính nh đầu t, lãi
suất, cổ tức,lãi tức, giá bán, tiền lơng, tiền thởng mà tài chính doanh nghiệp trở
thành biện pháp kích thích đầu t, nâng cao năng xuất lao động của doanh
nghiệp, kích thích tiêu dùng, kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và điều
tiết sản xuất kinh doanh.
+ Vai trò kích thích tiết kiệm và kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ
có tài chính tiền tệ hoá tất cả các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu bằng tiền trên các sổ sách kế toán mà ta có thể phân tích, giám sát
kiểm tra đợc quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực
hiện đợc chế độ tiết kiệm, giảm chi phí, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Vai trò cuối cùng : Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để
kiểm tra và giám sát mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu phân tích tài chính.
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong qua khứ, hiện tại

và đa ra những giải pháp tích hợp trong tơng lai, doanh nghiệp cần nắm đợc
những điểm yếu của mình để đa ra các quyết định phù hợp, thông qua phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình hình tài chính là
8
quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính
hiện hành với quá khứ
* Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp cấu thành 4 mảng lớn đợc thể
hiện nh sau:
- Nhà nớc bằng pháp luật và các thể chế , tạo các điều kiện cần thiết
cho doanh nghiệp hoạt động.
- Thị trờng sản phẩm, dịch vụ trao đổi các nguồn lợc vật chất với
doanghiệp(mua và bán)
- Thị trờng lao động trao đổi nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
- Thị trờng tài chính trao đổi nguồn lực tài chính với doanh
nghiệp( tài trợ và sử dụng).
1.2.2. ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp
và cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ tình hình hình tài chính của doanh
nghiệp. Bởi vì mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hoá giá tri doanh
nghiệp. Vấn dề xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân cũng nh mức
độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính là vấn đề quan trọng
hàng đầu trong quản lý tài chính bởi từ đó ta có thể tìm ra những biện pháp ổn
định và nâng cao chất lợng công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ cần thiết với bản thân doanh
nghiệp mà nó còn cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài có liên qua
trực tiếp và giám tiếp đến doanh nghiệp nh các nhà đầu t, các nhà bảo hiểm,
các cổ đông, kể cả cơ quan chính phủ và ngòi lao động.. để họ có đủ thông tin
cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với doanh nghiệp
1.2.3.Mục đích phân tích tài chính
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của

Nhà nớc, doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trớc
pháp luật kinh doanh.
9
Nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Tuỳ
theo mục đích của mình, mỗi đối tợng này quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan
tâm đến khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa Do vậy, phân tích tài
chính của doanh nghiệp phải đạt đợc các mục tiêu sau đây:
- Đối ngòi quản lý hoặc chủ doanh nghiệp.
+ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực hiện
các giải pháp tài chính của doanh nghiệp, từ đó đa ra các biện pháp quản lý
thích hợp hơn.
+ Làm rõ thực trạng tài sản mà họ đang sở hữu hay quản lý: tình
hình và hớng biến động( tăng/ giảm) các loại tài sản đó
+ Xác định những tiềm năng cần khai thác, những nội lực cha đợc
phát huy của doanh nghiệp.
+ Xác định các điểm cần khắc phục, cải tiến
+ Căn cứ vào kết quả phân tích để đa ra các giải pháp khả thi, hữu
hiệu
- Các đối tợng ngoài doanh nghiệp
* Các đối tợng ngoài doanh nghiệp , những ngời quan tâm đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp nh:
Những nhà đầu t, những nhà mua chứng khoán của doanh nghiệp
Những ngân hàng và tổ chức tín dụng đang và sẽ cho doanh nghiệp vay
tiền
Những đối tác có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp trong các mối quan
hệ nh mua , bán hợp tác liên doanh
Những đối tợng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
dới các góc độ :
+ Khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp

10
+ Khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tại thời điểm hiện tại và tơng lai
Để từ đó quyết định các vấn đề:
+ Có đầu t mua chứng khoán của doanh nghiệp hay không
+ Có đặt quan hệ tín dụng hoặc tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn hay
không
+ Có thiết lập hoặc tiếp tục duy trì các quan hệ với doanh nghiệp hay
không
Để có thể đáp ứng các yêu cầu về thông tin nói trên , những vấn đề
chủ yếu cần đợc giải quyết trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là:
+ Những điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp
+ Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
+ Khả năng sinh lời và mức độ rủi ro về tài chính
1.3. Phơng pháp phân tích tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh
giá từng khoản mục so với quy mô chung.
+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ
tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh
trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.
+ Phơng pháp so sánh:
So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác định
số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sánh.
11
+ Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành cùng một khoảng thời gian nh nhau:
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phơng pháp tính

toán.
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tơng tự nhau
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (kỳ
gốc).
+ Các phơng pháp so sánh thờng sử dụng.
- So sánh tơng đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lợng, quy mô doanh nghiệp đạt đợc
từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận
chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
+ Phơng pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tợng nghiên cứu, không thể chỉ
dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu
thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thờng trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu
phân tích đợc tiến hành theo các hớng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
12
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lợng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có
hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình sản
xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục
đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác
nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân
tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó

1.3.1. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ
mục tiêu dự toán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến nhữn thông tin bên
ngoài. Thông tin qua trọng thờng đợc sử dụng để phân tích tình hình tài chính
lấy từ các báo cáo tài chính. Có bốn loại báo cáo chủ yếu.
*) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và
nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài
sản . Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình
hình tài chính doanh nghiệp .
13
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản đợc chia thành 2
phần: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại
doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột: Mã
số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phơng trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn
có phần tài sản ngoài bảng.

+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ
tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và
chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
14
*) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN:
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả
hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nớc về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các
chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc tổng số phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc về thuế và các khoản
phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày: số còn
phải nộp kỳ trớc chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số
đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm, đ-
ợc hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, đã khấu trừ, và còn
đợc khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn
đợc hoàn lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn
giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ
các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh kỳ trớc.
15

*) Báo cáo lu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 DN:
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ thanh
toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng
thanh toán và dự đoán đợc bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thờng bằng
tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung cấp, chi trả lơng,
nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của đã nộp. Các khoản thu
chi tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các Công ty khác,
thu lại về phần đầu t. các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản chứng khoán đầu
t của các doanh nghiệp.
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền
thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh
nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát
hành trái phiếu...
+ Có 2 phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực tiếp
và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì tuân
theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
16
*) Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đợc lập để giải thích bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không
thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.

Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tợng sản xuất và
nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các
sổ kế toán kỳ trớc báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trớc báo cáo thuyết minh
báo cáo tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trớc hết cần tiến hành so sánh giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn . Bằng
cách này sẽ thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng nh khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng , khả năng tự tài bảo đảm về mặt tài
chính và mứac độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu
tỷ suất tài trợ
Tỷ suất tài
trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
17
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện đều đợc đầu t bằng vốn của
mình.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đợc thể hiện rõ nét qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì doanh nghiệp khả
quan và ngợc lại. Do vậy đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh

nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đặc
biệt khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn
về khả năng thanh toán hiện hành. Bởi khả năng thanh toán hiện hành bao
gồm cả hàng tồn kho mà hàng tồn kho có nhiều loại rất khó trong việc
chuyển thành tiền để thanh toán. chính vì vậy mà ta cần có một chỉ tiêu
chặt hơn.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra còn có một chỉ sốb ta gọi là khả năng thanh toán tức thời, nó
đợc xác định nh sau:
18
Khả năng thanh toán tức thời =
Vốn bằng Tiền
Nợ đến hạn

Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp nhng
mặt trái của nó lại cho ta thấy khả năng sử dụng kém hiệu quả trong việc sử
dụng tài chính với một ngân quỹ bị ứ đọng. Còn với một giá trị đủ nhỏ thì
nguồn lực tài chính đợc sử dụng dờng nh có hiệu quả nhng khả năng thanh
toán sẽ yếu đi.
1.42. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có
tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động. Để hình thành nên hai loại

tài sản này, có hai nguồn vốn nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn = VCSH + Nợ dài hạn + Nợ trung hạn
Nguồn vốn ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
Vốn lu động thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn TSCĐ
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Bảng1.0
Sơ đồ nguồn tài trợ
Tài sản Nguồn vốn
TSLĐ & ĐTNH
TSLĐ Nguồn vốn
ngắn hạn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
III.Nợ khác
TSCĐ &ĐTDH TSCĐ Vốn lu động
thờng xuyên
Nguồn vốn dài
hạn
IV. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn
chủ sở hữu
19
Trong trờng hợp đặc biệt khi vốn lu động thờng xuyên < 0 ( nghĩa là doanh
nghiệp hình thành tài sản cố định bằng nợ ngắn hạn ) đó là của việc sử dụng
vốn sai , cán cân thanh toán là mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ < 1 , doanh
nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn
Ngợc lại đó Vốn lu động thờng xuyên >0 đó việc sử dụng vốn là rất tốt
1.4.3. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản
Tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm là toàn bộ giá trị tài sản hiện
có cuae doanh nghiệp đang tồn tại trong tất các các giai đoạn, các khâu cảu

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm nào đó. Tài sản
cảu doanh nghiệp thờng bao gồm:
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản là so sánh tổng số tài sản
giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh
nghiệp , đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của bộ phận cấu thành tài sản
( các mục A, B của phần tài sản trên bảng cân đối kế toán) giữa cuối năm và
đầu năm đẻ thấy nguyên nhân ban đầu ảnh hơngr đến tình hình trên.
14.4.Đánh giá khái quát biến động nguồn vốn.
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu
Đánh giá khái quát tình hình biến động về nguồn vốn là so sánh tổng nguồn
vốn giữa cuối năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trính
sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp ( các mụcA,B của phần nguồn vốn trên
20
bảng cân đói kế toán ) giữa cuối năm với đầu năm để phát hiện nguyên nhân
ban đầu ảnh hởng đến tình hình trên.
1.4.5. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Phân tích cân đối giữa Tài sản và Nguồn vốn là xem xét mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy
động sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho việc sản xuất kinh
doanh.
Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có quan hệ chặt chẽ với nhau, rất
thuận lợi cho việc đánh giá. Mặc dầu trên bảng cân đối kế toán có quan hệ chỉ
phản ánh trong một thời kỳ nhất định nhng cũng cho ta nhận thấy sự khác biệt

với bảng cân đói kỳ trớc bằng cách so sánh số liệu ở các cột cuối kỳ và đầu kỳ
của bảng cân đối kế toán.
Căn cứ đặc điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trải các loại tài sản cho hoạt động
chủ yếu nh hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu t mà không phải đi vay và
chiếm dụng vốn. Do vậy ta có mối quan hệ cân đối sau:
+Cân đối thứ nhất:
B. ( nguồn vốn)={[(I+II+IV)+(2,3)V+VI]A+ (I+II+III)B} Tài sản
Cân đối chỉ mang tính lý thuyết, thực tế rất khó xảy ra trờng hợp này
mà xảy ra hai trờng hợp sau đây:
Bảng1.2
Cân đối thứ nhất
21
Tài sản Nguồn vốn
A- Tài sản lu độngvà đầu t ngắn hạn
I. Tiền
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài khoản lu động khác
VI. Chi sự nghiệp
2. Chi phí trả trứơc
3. Chi phí chờ kết chuyển
B - Tài sản cố định và đầu t dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
III. Chi phí XDCB dở dang
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
- Trờng hợp I: Vế bên trái > vế bên phải
Trờng hợp này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên
bị các đơn vị chiếm dụng. Để đánh giá chính xác cần xem xét nguồn vốn bị

chiếm dụng có hợp lý không
- Trờng hợp II: Vế bên trái < vế bên phải
Trờng hợp này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải
cho những hoạt động chủ yếu, nên tất cả doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Mặc dù việc chiếm dụng của đối tác trong
mục chừng mực nào đó có tác dụng phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thông suốt,
thậm chí có hiệu quả.
Nhng nếu việc đi chiếm dụng vợt quá một giới hạn nào đó thì có thể làm
cho năng lực thanh toán của doanh nghiệp yếu đi, uy tín của doanh nghiệp đối
với bạn hàng có thể bị giảm sút, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
tơng lai có thể bị ảnh hởng. Vì vậy, để có đợc đánh giá chính xác cần xem xét
số vốn chiếm dụng có hợp lý không, vốn vay có quá hạn hay không từ tr ờng
hợp này ta có mối cân đối thứ 2
+Cân đối thứ hai.
22
Bảng1.2
Cân đối thứ hai
Tài sản Nguồn vốn
A- Tài sản lu độngvà đầu t ngắn hạn A. Nợ phải trả
I. Tiền 1. Vay ngắn hạn
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn 2. Nợ dài hạn
IV. Hàng tồn kho B. Nguồn vốn chủ sở hữu
V. Tài khoản lu động khác
VI. Chi sự nghiệp
2. Chi phí trả trứơc
3. Chi phí chờ kết chuyển
B- Tài sản cố định và đầu t dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn

III. Chi phí XDCB dở dang
{[(1)I+II]A+B}
Nguồn vốn =
{I+II+IV+(2,3)V+VI)A Tài sản
+(I+II+III)B Tài sản
Cân đối này cũng chỉ mang tính lý thuyết, nó thể hiện nguồn vốn chủ sở hữu
và vốn vay đảm bảo trang trải cho hoạt động chủ yếu. Trên thực tế, cân đối
náy khó đạt đợc mà thờng xảy ra hai trờng hợp sau:
- Trờng hợp 1: Vế bên trái > vế bên phải.
Trờng hợp này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay cha sử dụng hết
vào quá trình hoạt động, bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nói cách khác số vốn
của doanh nghiệp đi chiếm dụng nhỏ hơn bị chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8)I+III]A Nguồn vốn < [III+(1+4+5)V] ATài sản+IVB Tài sản.
- Trờng hợp 2:Vế bên trái < vế bên phải
Trờng hợp này cho thấy vốn chủ sở hữu và vốn vay, không đủ trang trải cho
những hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn các đơn vị
khác và số chiếm dụng lớn hơn số bị chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8)I+III]A Nguồn vốn > [III+(1+4+5)V] ATài sản+IVB Tài sản.
23
Từ hai trờng hợp trên ta rút ra mối quan hệ cân đối chung nh sau:
Cân đối chung: (A+B)Tài sản=(A+B) Nguồn vốn
1.5. Phân tích tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ& ĐTNH và TSCĐ& ĐTDH.
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
sự đánh giá biến ddộng của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp.
Từ đó thấy đợc tình hình sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản của
doanh nghiêph trong quá trình kinh doanh có hiệu quả và hợp lý không vãe rút
ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nội dung phân tích ta sử dụng phơng pháp so sánh theo chiều
ngang ( số tuyệt đối , số tơng đối) và theo chiều dọc ( tỷ trọng của các khoản

mục) để từ đó thấy đợc sự thay đổi về tỷ trọng từng loại. Từ đó đa ra nhận xét,
đánh giá.
1.5.1 Phân tích tình hình sử dụng TSLĐ
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của tài sản lu động có
những khác nhau . Việc quản lý và sử dụng tài sản lu động có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tài sản lu động thờng phức
tạp hơn tài sản cố định nên ta đi vào phân tích từng khoản mục sau:
Phân tích chung tình hình nhằm mục đích thấy đợc sự biến động về tỷ trọng
của từng khoản mục và quy mô chung tài sản lu động qua các khoản mục. Ta
lập bảng phân tích sau:
a. Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền
Nhằm đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là hợp lý hay
không ta đi vào phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của
công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Sau
đó ta lập bảng phân tích
b. Phân tích các khoản phải thu:
24
Nhằm phản ánh sụ tăng hoặc giảm của tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình
hình quản lý công nợ là tốt hay xấu. Nếu các khoản phải thu tăng, đặc biệt là
ohải thu khách hàng thì việc quản lý công nợ cha tốt và ngợc lại
c. Phân tích hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng TSLĐ. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một lợng
hàng dự trữ. Bơỉ vì có những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu
không dự trữ trớc sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh hoặc nếu dự trữ quá
nhiều gây ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
1.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ:
a) Phân tích chung:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ
tiêu nh sức sản xuất, sức sinh lời của tài sản lu động:

Sức sản xuất của TSLĐ
=
DT thuần từ HĐSXKD
TSLĐ bình quân
Sức sinh lời của TSLĐ =
LNthuần từ HĐSXKD
TSLĐ bình quân

b. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ:
Trong qú trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động của doanh nghiệp vận
động không ngừng, thờng xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình sản
xuất(dự trữ - sản xuất tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản l-
u động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vố. Để xác định tốc độ luân
chuyển của tài sản lu động ta tính chỉ tiêu sau:
25

×