Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hòan thiện và tạo điều kiện phát triển các Cty chứng khóan ở Việt Nam hiện nay - 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.7 KB, 8 trang )


49

trong việc đánh giá các dự án đầu tư vv nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xẩy ra.
Tuy nhiên nếu chỉ có duy nhất ngân hàng thương mại hoạt động trên thị trường
chứng khoán thì sẽ vấp phải hạn chế là khi thị trường chứng khoán xẩy ra biến động
thì sẽ tác động tới hệ thống ngân hàng gây ra khủng hoảng trên thị trường tiền tệ.
Do đó phải có sự tham gia của các công ty chuyên doanh chứng khoán nhằm khắc
phục hạn chế trên. Như vậy, trong thời gian trước mắt chúng ta cần phải duy trì mô
hình ngân hàng đa năng một phần và công ty chuyên doanh chứng khoán.
Thứ hai, về chế độ quản lí. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai chế độ quản lí việc
thành lập các công ty chứng khoán: đó là chế độ cấp phép thành lập và đăng kí
thành lập. Chỉ một số nước có thị trường chứng khoán phát triển mới áp dụng chế
độ đăng ký hoạt động và không đưa ra bất kỳ quy định nào về mức vốn pháp định
tối thiểu. Tuy nhiên hầu hết các nước khác, ngay cả Nhật Bản là nước có thị trường
chứng khoán phát triển ở mức độ cao, cũng áp dụng chế độ cấp phép hoạt động
nhằm bảo vệ quyền lợi của công chúng đầu tư. Vì vậy, việc duy trì chế độ cấp phép
đồi với các công ty xin hoạt động kinh doanh chứng khoán ở Việt Nam là điều tất
yếu và đặc biệt cần thiết.
Thứ ba, về hình thức pháp lý của các công ty chứng khoán. Điều bắt buộc chung là
các tổ chức muốn kinh doanh chứng khoán phải là một công ty cổ phần hay một
công ty TNHH nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, tránh tình trạng thâu tóm, thao
túng doanh nghiệp phục vụ lợi ích của một số người. Bên cạnh đó công ty cổ phần
hay công ty TNHH tuân thủ chế độ thông tin báo cáo chặt chẽ hơn cũng như yêu
cầu về quản lý cao hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

50

Thứ tư, về sự tham gia của nước ngoài. Trong thời gian trước mắt chúng ta cần hạn
chế sự tham gia của các bên nước ngoài vào thành lập các tổ chức kinh doanh


chứng khoán ở Việt Nam do một số nguyên nhân:
- Các công ty chứng khoán nước ngoài có bề dày kiến thức và kinh nghiệm trong
kinh doanh chứng khoán nên sẽ tạo thành một chênh lệch rất xa, đặc biệt trong giai
đoạn đầu của thị trường, với các công ty chứng khoán trong nước.
- Môi trường pháp lý ban đầu của ta chưa hoàn thiện; kiến thức, kinh nghiệm cũng
như trình độ quản lý của ta chưa cao sẽ tạo ra những khó khăn nhất định trong việc
hạn chế và giám sát sự thao túng thị trường của các công ty nước ngoài.
Nhưng sự hạn chế cũng không ở mức chặt chẽ quá như một số nước khi thiết lập thị
trường vào những năm 60-70 vì môi trường kinh doanh quốc tế hiện nay đã có
những thay đổi đáng kể, nhu cầu về vốn đầu tư cũng như tình hình quốc tế hoá đã
có sự phát triển khá mạnh trong những năm gần đây. Việc hạn chế qua chặt chẽ sẽ
làm giảm sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Thứ năm, trong hoạt động kinh doanh chứng khoán của các công ty chứng khoán sẽ
cần phải có sự tách bạch giữa nghiệp vụ chứng khoán và các nghiệp vụ tài chính
khác, giữa hoạt động môi giới chứng khoán và hoạt động tự doanh. Hầu hết các
nước, kể cả các nước có thị trường chứng khoán phát triển đều đưa ra quy định tách
biệt giữa môi giới và tự doanh chứng khoán như công ty chứng khoán phải quản lý
tài sản chứng khoán của khách hàng tách biệt với tài sản chứng khoán của công ty;
phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty
những quy định này nhằm tránh các xung đột về lợi ích của khách hàng với các
công ty chứng khoán ở Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

51

Thứ sáu, trong thời gian tới số lượng các công ty chứng khoán cần được mở rộng
nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động của thị trường chứng khoán, nâng cao tính thanh
khoản cho thị trường, cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, kịp thời, thu hút sự tham
gia của các nhà đầu tư và các nhà phát hành vào thị trường chứng khoán.
Để thực hiện được các mục tiêu trên cần có những giải pháp hoàn thiện các công ty

chứng khoán ở các mặt như mô hình công ty, nguồn nhân lực trong các công ty
chứng khoán, đồng thời có các điều kiện tiền đề để mở rộng và phát triển các công
ty chứng khoán. Sau đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các công
ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công ty chứng khoán.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện mô hình công ty chứng khoán.
Hiện nay, chúng ta đang kết hợp mô hình ngân hàng đa năng một phần và mô hình
công ty chuyên doanh chứng khoán. Theo đó, các ngân hàng muốn tham gia vào
hoạt động kinh doanh chứng khoán phải thành lập công ty con là một pháp nhân
riêng biệt, hạch toán độc lập. Các công ty chuyên doanh là những công ty chuyên
môn hóa trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, không tham gia kinh doanh các
dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm.
Tuy nhiên, việc duy trì mô hình này đang gặp khó khăn về khung pháp lý. Trong
quá trình thành lập và hoạt động, các công ty chứng khoán chịu sự điều chỉnh của
nhiều Luật khác nhau dẫn tới sự chồng chéo, không nhất quán. Chẳng hạn, các công
ty chứng khoán ngân hàng ngoài việc phải chịu sự điều chỉnh của Luật công ty,
Luật doanh nghiệp còn phải chịu sự điều chỉnh của Luật ngân hàng Nhà nước và
Luật các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, các công ty chuyên doanh không phải chịu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

52

sự điều chỉnh của Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Mặt khác,
Luật các tổ chức tín dụng không qui định các ngân hàng được phép thành lập công
ty chứng khoán, trong khi đó Nghị định 48/1998/NĐ-CP lại có qui định về việc
ngân hàng được phép thành lập công ty chứng khoán. Điều này cho thấy, việc áp
dụng mô hình các công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay còn thiếu cơ sở pháp lí
hoàn thiện.
Để mô hình ngân hàng đa năng một phần kết hợp với công ty chuyên doanh chứng
khoán hoàn thiện và phát huy hiệu quả thì vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải

sớm ban hành Luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán làm cơ sở pháp lí
chung điều chỉnh hoạt động của hệ thống các công ty chứng khoán chuyên doanh và
ngân hàng, không gây nên sự điều chỉnh chồng chéo của các văn bản pháp qui lên
hoạt động của các công ty này.
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực trong các công ty chứng khoán.
Đây là một trong những vấn đề được xem là khó khăn và phức tạp nhất trong việc
xây dựng và hình thành hệ thống các công ty kinh doanh chứng khoán.Trước hết, vì
ở Việt Nam mới có hoạt động kinh doanh chứng khoán và do đó về cơ bản nhân
lực được trang bị kiến thức về hoạt động này còn ít. Mặt khác, do nền kinh tế Việt
Nam hiện đang trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
với cơ chế quản lí kinh tế được thực hiện bằng biện pháp hành chính là chủ yếu
sang nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa, nên những nguyên lý
cơ bản của kinh tế thị trường đang trong thời kỳ thiết lập và khẳng định. Điều này,
đương nhiên cũng ảnh hưởng đến sự vận hành và cơ chế quản lí kinh tế của nền
kinh tế, tập quán kinh doanh, đội ngũ nhân lực cho hoạt động kinh doanh của Việt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

53

Nam. Tuy nhiên, sau gần 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước tiến hết sức quan trọng. Trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, bảo hiểm, các
nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường với định hướng xã hội chủ nghĩa về cơ
bản đã được xác lập và đi kèm với nó là đội ngũ nhân lực có chuyên môn tốt, đã
được đào tạo và đang từng bước khẳng định vị thế trong công việc. Đây là điều kiện
thuận lợi trong việc phát triển nhân lực ngành chứng khoán nói chung và các công
ty chứng khoán nói riêng.
Đối với công ty chứng khoán, là lĩnh vực hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn,
các cá nhân thực hiện kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng nhiều tiêu chuẩn về
chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp rất khắt khe có tính đặc thù riêng có của hoạt
động này. Trên thế giới, việc đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán do các

trường đại học về kinh tế, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán đảm nhiệm. ở
Việt Nam, trong giai đoạn đầu hoạt động của thị trường chứng khoán, UBCKNN
phải đảm nhận việc đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán (nhân lực quản lí
ngành chứng khoán và nhân lực hoạt động kinh doanh chứng khoán) và trong thời
gian đầu UBCKNN tổ chức các khoá đào tạo cơ bản về chứng khoán, đào tạo về
phân tích và đầu tư chứng khoán, đào tạo về khung pháp lý cho hoạt động kinh
doanh chứng khoán và các kiến thức về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Cá
nhân tham gia tốt các khoá đào tạo tốt của UBCKNN sẽ được cấp chứng chỉ và là
cơ sở để cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán. Để được cấp giấy phép
hành nghề, cá nhân phải qua 4 khoá đào tạo:
- Khóa đào tạo cơ bản.
- Khoá đào tạo nâng cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

54

- Khoá đào tạo về luật pháp.
- Khoá đào tạo về nghiệp vụ.
Sau khi đã đạt được các yêu cầu về nghiệp vụ chuyên môn, các cá nhân phải qua kỳ
thi sát hạch do cơ quan quản lí Nhà nước về chứng khoán tổ chức. Điều còn gây ít
nhiều tranh luận là nên chăng quy định thời hạn có hiệu lực của giấy phép hành
nghề kinh doanh chứng khoán. Là lĩnh vực kinh doanh hết sức phức tạp, còn ít quen
thuộc đối với Việt Nam, do vậy việc quy định thời hạn của giấy phép hành nghề là
cần thiết. Hết thời hạn của giấy phép hành nghề, các cá nhân phải làm thủ tục cần
thiết và tham dự kỳ sát hạch về chuyên môn để được cấp giấy phép.
Mặc dù UBCKNN đã nỗ lực phối hợp cùng các ngành liên quan thực hiện công tác
đào tạo nguồn nhân lực cho các công ty chứng khoán song kết quả đạt được vẫn
chưa cao, đội ngũ cán bộ quản lí cho các công ty chứng khoán vẫn là vấn đề nan
giải, trình độ của nhân viên trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh còn thấp.
Nhiều trường hợp để ra sai sót trong quá trình tiến hành nghiệp vụ giao dịch cho

khách hàng. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ,
nhân viên trong các công ty chứng khoán đồng thời bổ sung thêm đội ngũ nhân lực
cho các công ty này thì vấn đề đặt ra trước mắt là UBCKNN cần thường xuyên mở
các lớp đào tạo về nghiệp vụ chứng khoán, phổ biến các kinh nghiệm quản lí cho
đội ngũ nhân sự trong các công ty này. Bên cạnh đó cần có biện pháp thích hợp
nhằm đưa việc đào tạo nhân lực cho ngành chứng khoán trở lên phổ biến trong các
trường đại học khối kinh tế. Có như vậy vấn đề nguồn nhân lực cho các công ty
chứng khoán mới được giải quyết triệt để trong thời gian tới.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống tin học cho các công ty chứng khoán.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

55

Các giải pháp tin học cho hoạt động và quản lí của công ty chứng khoán được
thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất là mỗi công ty chứng khoán xây dựng một hệ
thống tin học - tự động hoá cho riêng mình. Cách thứ hai là các công ty cùng hợp
tác và phát triển một hệ thống chung. Mỗi phương thức nêu trên đều có mặt mạnh
và mặt hạn chế.
Phương thức thực hiện tự động hoá từng công ty có ưu điểm cho phép từng công ty
có hệ thống tin học - tự động hoá của riêng mình và từ đó công ty chứng khoán có
thể cung cấp các dịch vụ ưu đãi riêng có cho khách hàng, đồng thời cho phép công
ty có thể tự điều chỉnh hệ thống một cách nhanh chóng khi tình huống thay đổi và
bảo đảm ưu thế cạnh tranh nhất định của công ty đối với các công ty khác. Nhược
điểm chính của phương thức này là chi phí cao cho công ty và đòi hỏi nhiều nhân
lực, nhất là trong giai đoạn đầu thành lập. Mặt khác, nó có thể gây ra sự lãng phí
nếu xét tổng thể do phát triển nhiều hệ thống tin học có chức năng tương tự.
Phương thức cùng phát triển một hệ thống dưới sự hướng dẫn của cơ quan ngành
chứng khoán có thể khắc phục được những yếu điểm của phương thức nêu trên, mặt
khác cho phép thực hiện thống kê về hoạt động kinh doanh được thống nhất, tạo
điều kiện thuận lợi cho quản lí, giám sát hoạt động kinh doanh chứng khoán của nhà

chức trách. Nhược điểm chính của phương thức này là khó thực hiện việc cung cấp
dịch vụ ưu đãi riêng có của từng công ty cho khách hàng. Mặt khác, khi có thay đổi
về môi trường và điều kiện thì việc điều chỉnh cả hệ thống như vậy chắc chắn sẽ
khó khăn và mất nhiều công sức, thời gian.
Vì vậy, các thị trường chứng khoán trên thế giới cũng có cách thức khác nhau khi
giải quyết vấn đề này. ở các thị trường chứng khoán phát triển, các công ty chứng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

56

khoán lựa chọn phương thức phát triển hệ thống riêng biệt do cơ cấu tổ chức quản lí
đã phát triển tốt và có tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực phù hợp. Tại các thị
trường chứng khoán mới nổi, như thị trường Trung Quốc, các công ty chứng khoán
cùng với Sở giao dịch cùng phát triển một hệ thống tin học. Đối với trường hợp của
Việt Nam, chúng ta đã học tập kinh nghiệm của Trung Quốc và giao cho Trung tâm
giao dịch chứng khoán cùng với các công ty chứng khoán Việt Nam xây dựng hệ
thống tin học thống nhất cho hoạt động kinh doanh của công ty. Đương nhiên, hệ
thống tin học - tự động hoá giao dịch của công ty gắn liền và phù hợp với hệ thống
giải pháp tin học của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Cách thức này cho phép
xây dựng hệ thống tin học thống nhất từ công ty chứng khoán đến các hệ thống giao
dịch, thanh toán và giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đồng thời trong
thời gian đầu, khi các công ty chứng khoán chưa đủ điều kiện về vốn và kinh
nghiệm thì cách thức này sẽ hỗ trợ rất lớn cho các công ty chứng khoán.
Về nguyên tắc, các giải pháp tin học cho việc hoạt động, quản lí và giám sát của
công ty chứng khoán phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tăng tốc độ, khối lượng và qui mô thực hiện các giao dịch chứng khoán.
- Bảo đảm chi phí giao dịch chứng khoán cho khách hàng ở mức độ thấp nhất.
- Bảo đảm thời gian thực hiện giao dịch chứng khoán là ngắn nhất.
- Bảo đảm khả năng kiểm soát tốt nhất tài khoản khách hàng và tài khoản của công
ty, cũng như việc đăng ký, lưu giữ chứng khoán cho khách hàng.

- Giảm thiểu rủi ro trong việc thực hiện giao dịch chứng khoán và tăng khả năng
thanh toán cho công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×