Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.44 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá cùng với xu thế hội nhập
nền kinh tế của mỗi nớc với khu vực và toàn thế giới,Việt Nam đang hết sức nỗ lực
để cùng hội nhập và phát triển các vấn đề về kinh tế,chính trị,ngoại giao ,văn
hoá,..Việc tham gia vào tổ chức thơng mại thế giới WTO sẽ buộc chính phủ Việt
Nam phải có những bớc đi và chính sách thích hợp để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam thích ứng đợc với tiến trình hội nhập và đảm bảo khả năng cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam.Mặc dù là một ngành công nghiệp còn rất non trẻ,
ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam sẽ phải đối đầu với rất nhiều thách thức
trong lộ trình tham gia WTO. Có thể nói ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam
mới khởi đầu từ năm 1991 với sự thành lập của hai liên doanh ôtô đầu tiên của
Việt Nam là Liên doanh ôtô Mekong và Xí nghiệp sản xuất ôtô Hoà Bình(VMC)
cho đến nay đã có 14 Liên doanh ôtô tại Việt Nam và hiện chính thức có 11 liên
doanh đang hoạt động. Mặc dù số lợng liên doanh ôtô của Việt nam nhiều nh vậy
nhng ngành công nghiệp hiện mới chỉ dừng lại ở công nghệ lắp ráp(CKD), cha có
nhà máy lớn sản xuất xe ôtô dạng IKD. Vì vậy có thể thấy trớc rằng các liên
doanh ôtô Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thách thức trong tiến trình tham
gia WTO . Do vậy các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp ô tô phải cùng nhà
nớc có những hớng đi đúng đắn để có thể cùng cạnh tranh với các doanh nghiệp n-
ớc ngoài trong xu thế hội nhập.
Với sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của thầy giáo-Tiến sỹ :Trơng Đức Lực
và những kiến thức đợc học trong thời gian qua nên em đã quyết định chọn đề tài :
Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong quá trình gia nhập tổ chức thơng
mại thế giới WTO .

1
Đây là một đề án mang tính thời sự nóng bỏng trong thời gian hiện nay và
do còn hạn chế về năng lực và thời gian nên không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết
nên em rất mong đợc nhận những ý kiến đóng góp từ thầy cùng các bạn để em có
thể hoàn thành tốt hơn đề án môn học này. Em xin chân thành cảm ơn..!



2
Mục lục
ITính tất yếu của toàn cầu hoá trong quá trình gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới WTO.
1.1..Hội nhập là xu hớng tất yếu của thế giới nói chung và của Việt Nam nói
chung.
1.1.1.Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan của thế giới nói chung và Việt N`am
nói chung.
1.1.2.Gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế sẽ tạo ra một bộ mặt mới cho các doanh
nghiệp nớc ta.
1.2.Mối quan hệ giữa toàn cầu hoá với nền công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
1.2.1. Sự điều chỉnh chính sách phát triền của ngành công nghiệp ô tô của thế giới.
1.2.2. Chính sách của các hãng sản xuất ôtô trên thế giới trong xu thế toàn cầu
hoá.
1.2.2.1. Chính sách sáp nhập tạo thành một liên minh vững chắc.
1.2.2.2.Chia sẻ công nghệ và chí phí nghiên cứu.
1.2.2.3 . Mở rộng phạm vi địa lý đối với việc mua vào phụ tùng phụ kiện và bán ra
sản phẩm hoàn chỉnh.
II..Thực trạng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Việt
Nam trong thời kì hội nhập.

2.1.Tình hình chung của ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam trong thời kì hội nhập.
2.1.1.Một số thông tin chính về tình hình hoạt động của một số công ty lắp rắp ô tô
tại Việt Nam.
2.1.1.1.Công ty ôtô Ford Việt Nam.
2.1.1.2..Công ty ôtô Toyota Việt Nam.
2.1.1.3..Công ty ôtô Mêkong Việt Nam.
2.1.2.Bức tranh về ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam trong quá trình hội nhập tổ
chức thơng mại thế giới WTO.


3
2.2..Thực trạng trong ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam trong thời kì hội nhập WTO.
2.2.1.Doanh số quá thấp so với công xuất thiết kế.
2.2.2.Thiếu sự tập trung chuyên môn hoá.
2.2.3..Các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam còn gặp rất nhiều khó
khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp có thơng hiệu trên thế giới.
2.2.4.Công nghệ sản xuất còn thấp ,lạc hậu so với thế giới dẫn đến năng suất sản xuất
còn thấp và cha đảm bảo về chất lợng.
2.2.5.Đối tợng khách hàng còn giới hạn.
2.2.6.Do cơ sở hạ tầng về giao thông ở Việt còn kém, việc đi lại bằng ôtô còn cha thuận
tiện(Đờng phố chật hẹp, thiếu nơi đỗ xe...).
2.2.7.Về chính sách thuế của nhà nớc vẫn cha ổn định và vẫn còn quá cao so với nhiều n-
ớc trên thế giới.
2.2.8..Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam cha đáp ứng đủ
nhu cầu về trình độ và tay nghề và kinh nghiệp sản xuất..
2.2.9..Các doanh nghiệp còn ỷ lại do đợc bảo hộ nhiều nên cha đầu t nâng cao năng lực
cạnh tranh.
2.2.10..Do nguồn vốn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
2.3..Thực trạng về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ô tô tại Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập.
2.3.1..Về nhãn hiệu sản phẩm.
2.3.2.Về Công nghệ:
2.3.2.1..Máy móc, dây chuyền sản xuất.
2.3.3.Về giá thành sản phẩm.
2.3.3.1.Chính sách thuế cao.
2.3.3.2.Thị trờng nhỏ đã làm cho các liên doanh lắp ráp ôtô trong nớc hiện chỉ hoạt động
dới 10% công xuất thiết kế nhà máy sản xuất.
2.3.3.3.Các chi phí liên quan đến sản xuất cao:
2.3.3.4.Tỷ lệ nội địa hoá thấp do Ngành công nghiệp phụ tùng trong nớc gần nh cha có.

2.3.4.Về hệ thống dịch vụ cung cấp sản phẩm và bảo hành bảo dỡng.
III..Mục tiêu và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam trong quá trình hội nhập tổ chức th-
ơng mại thế giới WTO.

4
3.1.Mục tiêu trong những năm tới.
3.1.1. Mục tiờu chung:
3.1.2Mc tiờu c th:
3.1.2.1.V loi xe ph thụng:
3.1.2.2.V loi xe chuyờn dựng:
3.1.2.3.V cỏc loi xe cao cp:
3.2..Biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại
Việt Nam
3.2.1..Nâng cao chất lợng sản phẩm.
3.2.2.Đa ra những sản phẩm phù hợp thị trờng nhất.
3.2.3.Chuyên môn hoá sản xuất.
3.2.4. Thiết lập một mạng lới dịch vụ bán hàng và bảo hành bảo dỡng sửa chữa thuận tiện
cho ngời sử dụng.
3.2.5.Liên kết sáp nhập:
3.2.6.Nâng cao uy tín và hình ảnh của công ty trong cộng đồng.
3.2.7. Xây dựng các chiến lợc Marketing quốc tế.
3.2.8. Chính phủ cam kết phát triển ngành công nghiệp ôtô.
3.2.9. Có chính sách khuyến khích đầu t vào ngành công nghiệp sản xuất phụ tùng, linh
kiện ôtô.
3.2.10. Xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng tốt(phát triển mạng lới đờng bộ, phát triển hệ
thống giao thông tĩnh nh điểm đỗ xe, nhà để xe...)
3.2.11. Tạo thuận lợi và mở rộng các dịch vụ tài chính đối với ngời tiêu dùng: nh dịch vụ
trả góp, cho thuê tài chính...).
Kết Luận

I Tính tất yếu của toàn cầu hoá trong quá trình gia nhập Tổ chức th ơng mại
thế giới WTO.

5
1.1..Hội nhập là xu hớng tất yếu của thế giới nói chung và của Việt
Nam nói riêng.
1.1.1.Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan.

Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan.Bất kỳ một quốc gia nào
cũng không thể tránh khỏi xu hớng này nếu muốn phát triển kinh tế và không bị
tụt hậu. Đối với các nớc phát triển thì quá trình hội nhập sẽ tạo điều kiện mở rộng
thị trờng xuất khẩu, chuyển vốn đầu t sang các nớc và trong các lĩnh vực thu đợc
nhiều lợi nhuận. Còn đối với các nớc đang phát triển thì hội nhập cũng sẽ tạo điều
kiện cho hàng hoá của các nớc này với giá cả rất cạnh tranh thâm nhập thị trờng
mới. Ngoài ra các nớc đang phát triển có thể thu hút vốn đầu t và công nghệ của
các nớc phát triển. Thực tế đã cho thấy những kết quả tuyệt vời đối với việc thành
lập các khối thị trờng tự do mậu dịch: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Liên Minh Châu
Âu(EU), Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN), Liên Minh Australia và New
Zealan. Và trong thời gian vừa qua nớc ta cũng là một ví dụ điển hình cho sự hội
nhập đó bằng việc tham gia vào thị trờng mậu dịch tự do AFFTA. Đặc biệt hơn
nữa là cuối tháng 12 năm 2006 Việt Nam đã có những bớc nhảy vọt trong quá
trình đàm phán để đợc gia nhập vào tổ chức thơng mại quốc tế..Điều đó đã làm
cho Việt Nam có những cơ hội mới trên con đờng phát triển nền kinh tế..
Mặc dù lợi ích của toàn cầu hoá kinh tế thế giới là không thể phủ nhận đợc,
cơ hội dành cho các quốc gia có rất nhiều nhng đồng thời thách thức cũng vô cùng
to lớn đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển nh Viật Nam. Là thành viên
của WTO, Việt Nam phải cố gắng hơn nữa trong quá trình hội nhập đặc biệt là với
các doanh nghiệp trong ngành sản xuất ô tô hiện nay..
1.1.2. Gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế sẽ tạo ra một bộ mặt mới cho
các doanh nghiệp Việt Nam.

Trong quá trình gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế Việt Nam gặp rất
nhiều những khó khăn trớc mắt do những yếu tố chủ quan cũng nh những yếu tố
khách quan Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với những doanh
nghiệp lớn trên thế giới,những doanh nghiệp đã có rất nhiều những kinh nghiệm

6
trên thơng trờng,và đã có những thời gian dài phát triển trên khắp thị trờng thế
giới..
Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt và đã bị tàn
phá quá nhiều,những tàn tích để lại sau chiến tranh vẫn cha thể nào khắc phục lại
đợc chính vì thế Việt Nam đã phải đi sau những cờng quốc khác khoảng 30 năm
về kinh tế,xã hội..Điều đó đã dẫn đến nhiều khó khăn trong nguồn vốn , nguồn
nhân lực, công nghệ và nhiều những thách thức mới nữa mà em sẽ đề cập nhiều
trong những phần tiếp theo của đề án này..
Tuy nhiên trong quá trình hội nhập đã giúp Việt Nam có nhiều thay đổi
lớn trong nền kinh tế , chính trị,ngoại giao,văn hoá Việt Nam sẽ có đ ợc một
nguồn vốn khổng lồ từ những doanh nghiệp lớn trên thế giới,họ đầu t vào những
cơ sở hạ tầng của đất nớc nh cầu cống,đờng xá,những khu đô thị mới đợc mọc lên
tạo bộ mặt mới cho đất nớc..Ngoài ra một lợng lớn những kĩ s giỏi và những doanh
nhân giỏi đã có mặt hầu hết trên những tỉnh thành của đất nớc ,họ mang đến cho
Việt Nam những kinh nghiệm thật quý báu và những công nghệ mang lại năng
suất lao động thật lớn cho đất nớc Chính vì thế Việt Nam cần phải nắm bắt thời
cơ này để có thể đa đất nớc từ một nớc còn lạc hậu so với thế giới thành một nớc
phát triển ,có tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới.
1.2.Mối quan hệ giữa toàn cầu hoá với nền công nghiệp ô tô ở Việt
Nam.
1.2.1. Sự điều chỉnh chính sách phát triền của ngành công nghiệp
ô tô của thế giới.
Có nhiều nớc đã phát triển ngành công nghiệp ôtô của mình theo qui luật thị
trờng tự do(Chính phủ tham gia vào rất ít) thông qua các chính sách khuyến khích

thơng mại, đầu t và cạnh tranh.Tại các thị trờng này thì ngời tiêu dùng(sử dụng xe
ôtô) sẽ có lợi rất nhiều: nhiều sự lựa chọn, chất lợng hàng hoá cao, giá thành thấp.
Đồng thời ngành công nghiệp ôtô do phải cạnh tranh tự do nên bắt buộc phải có
nhiều đổi mới để nâng cao hiệu quả sản xuất hơn bằng cách: tiết kiệm chi phí,
khai thác nguồn nguyên liệu và nhân công rẻ, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
Đồng thời cũng sẽ thu hút đợc công nghệ và vốn đầu t nớc ngoài từ các hãng sản
xuất ôtô lớn trên thế giới.

7
Các nớc thực hiện các chính sách cho ngành công nghiệp ôtô theo định h-
ớng này là: Mỹ, Canada, Mexico, Australia, Thai Lan, Đài Loan...
1.2.2. Chính sách của các hãng sản xuất ôtô trên thế giới trong xu thế
toàn cầu hoá.
1.2.2.1. Chính sách sáp nhập.
Xu hớng hiện tại của ngành công nghiệp ôtô thế giới là giảm bớt các tập
đoàn sản xuất ôtô đa quốc gia bằng việc sáp nhập vào với nhau nhằm thu đợc hiệu
quả cao nhất.Trong vài năm qua, ngành công nghiệp ôtô thế giới đã chứng kiến
một loạt các vụ sáp nhập do sức ép cạnh tranh. Ta có thể thấy sự sát nhập của giữa
Daimler Benz và Chrysler, giữa Ford và Volvo, giữa GM và Saab, giữa Renault và
Nissan... Trong năm 2000 sáu tập đoàn sản xuất ôtô lớn nhất trên Thế Giới là
General Motor, Ford, Toyota, Volkswagen, Daimler Chrysler và Renault đã kiểm
soát 70% năng lực sản xuất của toàn ngành công nghiệp ôtô thế giới. Tỷ lệ này đã
tăng lên khi so sánh với thời điểm mời năm trớc thì sáu tập đoàn là(General Motor,
Ford, Toyota, Nissan, Volkswagen và Peugeot) chỉ kiểm soát có 58% năng lực sản
xuất của toàn ngành công nghiệp ôtô.
1.2.2.2.Chia sẻ công nghệ và chí phí nghiên cứu.
Các nhà sản xuất ôtô lớn trên thế giới cũng đang phải đối mặt với một
nhu cầu ngày càng tăng đối với các loại xe ôtô an toàn hơn, ít gây ô nhiễm môi tr-
ờng hơn, tiết kiệm nhiên liệu hơn nhằm thoả mãn những nhu cầu mục đích sử
dụng và thị hiếu ngày càng tăng của khách hàng. áp lực về việc thay đổi công

nghệ này xuất phát từ nhiều phía trong đó có các chính phủ, các tổ chức phi chính
phủ và ngời tiêu dùng. Điều đó đã làm tăng chi phí lên đáng kể cho việc nghiên
cứu và phát triển sản phẩm.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều hãng sản xuất ôtô đã buộc phải thu hẹp
ngân sách cho các chơng trình nghiên cứu nhằm cải tiến và phát triển sản phẩm
bằng cách cùng chia sẻ chi phí nghiên cứu và công nghệ thông qua các đối tác
chiến lợc có cùng nhu cầu và tơng đồng về công nghệ.
+ Cũng trong năm 2000, hai tập đoàn Toyota và Honda cũng cam kết
trang bị hệ thống thông tin onstar của tập đoàn General Motor cho một số loại xe
của mình. Hệ thống này có thể xác định vị trí của xe ôtô có sử dụng hệ thống định
vị toàn cầu(GPS) trong trờng hợp xe bị tai nạn và ứng cứu kịp thời.

8
1.2.2.3 . Mở rộng phạm vi địa lý đối với việc mua vào phụ tùng phụ
kiện và bán ra sản phẩm hoàn chỉnh
Môi trờng tự do hoá đầu t đã cho phép các hãng sản xuất ôtô mở rộng
phạm vi thị trờng nhanh hơn và rộng lớn hơn cùng với sự cạnh tranh cao về nguồn
cung cấp sản phẩm đầu vào và hệ thống phân phối sản phẩm đầu ra. Kết quả là các
hãng sản xuất ôtô đang chuyển sang việc mua phụ tùng và dịch vụ từ nhiều nguồn
khác nhau trên thế giới.
Vào năm 1998 sáu tập đoàn ôtô hàng đầu Thế Giới là General Motor, Ford,
Toyota, Daimler Chrysler và Volkswagen đợc xếp hạng trong 10 tập đoàn trên Thế
Giới có tài sản ở nớc ngoài cao nhất. Sáu tập đoàn này đóng góp 5% tổng giá trị
đầu t trực tiếp trên toàn thế giới.
Kết luận: từ các kinh nghiệm thành công của một số nớc nêu trên cho
thấy tiến hành chính sách mở cửa hội nhập và dám chịu thách thức cạnh tranh
là một hớng đi đúng đắn và là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển. Tuy nhiên
mỗi một quốc gia hay khu vực có những đặc điểm và đặc thù khác nhau vì vậy
các quốc gia cần có những chính sách và bớc đi thích hợp với điều kiện và khả
năng của mình nhằm khai thác tối đa những lợi ích mà mở cửa và hội nhập có

thể đem lại.
II Thực trạng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất
ô tô tại Việt Nam trong thời kì hội nhập.

2.1.Tình hình chung của ngành sản xuất ô tô tại Việt Nam trong thời kì
hội nhập.
2.1.1.Một số thông tin chính về tình hình hoạt động của một số công ty
lắp rắp ô tô tại Việt Nam.

9
2.1.1.1.Công ty ôtô Ford Việt Nam
- Giấy phép đầu t: Số 1365/GP, cấp ngày 5/9/1995
- Tổng Vốn đầu t: 102.700.000 USD
- Vốn pháp định: 72.000.000 USD
- Phía đối tác nớc
ngoài:
Công ty Ford Motor(Hoa Kỳ) chiếm 75%
- Phía đối tác Việt
Nam:
Công ty Diesel Sông Công chiếm 25%
- Địa chỉ nhà máy
lắp ráp:
Tỉnh Hải Dơng
- Công xuất thiết
kế:
14.000 xe/năm(2 ca làm việc/ngày)
- Các loại sản
phẩm:
Xe du lịch: Laser
Xe th ơng mại: xe minibuýt Transit, xe bán

tải thùng kín Transit, xe tải nhẹ Transit, tải 4 tấn
Trader và xe bán tải pickup Ranger
- Thời gian hoạt
động:
40 năm
- Thời điểm bắt
đầu bán sản phẩm:
cuối năm 1997
- Hệ thống phân
phối:
Hệ thống đại lý: miền Bắc(1), miền
Trung(1), miền Nam(2)

10
2.1.1.2..Công ty ôtô Toyota Việt Nam
- Giấy phép đầu t: Số 167/GP, cấp ngày 5/9/1995
- Tổng Vốn đầu t: 89.606.490 USD
- Vốn pháp đinh: 49.140.000 USD
- Phía đối tác nớc
ngoài:
Tập đoàn ôtô Toyota(Nhật Bản) chiếm 70%
Công ty Kuo asia Pte của Sing ga po chiếm
10%
- Phía đối tác Việt
Nam:
Tổng công ty máy nông nghiệp và động lực
Việt Nam chiếm 20%
- Địa chỉ nhà máy
lắp ráp:
Huyện Mê Linh, Tỉnh Vĩnh Phúc(diện tích

21 héc ta)
- Công xuất thiết
kế:
20.000 xe/năm
- Các loại sản
phẩm:
Xe du lịch: Corolla 1.3L, Corolla 1.6L,
Camry 2.2L, Camry 3.0L
Xe th ơng mại: xe mini buýt Hiace 12 chỗ
và 16 chỗ, xe 7 chỗ Zace, xe bán tải thùng
kín Hiace và xe 2 cầu Landcruiser.
- Thời gian hoạt
động:
40 năm
- Thời điểm bắt
đầu bán sản phẩm:
1996
- Hệ thống phân
phối:
Phòng tr ng bày của công ty: miền Bắc(1),
miền Nam(1)
Đại lý: miền Bắc(5), miền Trung(1) và
miền Nam(6)

11
2.1.1.3..Công ty ôtô Mêkong Việt Nam
- Giấy phép đầu t: Số 208 GP cấp ngày 26/4/1991
- Tổng Vốn đầu t: 36.000.000 USD
- Vốn pháp đinh: 10.000.000 USD
- Phía đối tác nớc

ngoài:
Saelo Machenical Inc.(Nhật Bản) chiếm
70%
- Phía đối tác Việt
Nam:
Nhà máy cơ khí Cổ Loa và Sakyno chiếm
30%
- Địa chỉ nhà máy
lắp ráp:
Có hai nhà máy: 01 tại Thành phố Hồ Chí
Minh và 01 ở Đông Anh - Hà Nội
- Công xuất thiết
kế:
10.000 xe năm(cả hai nhà máy)
- Các loại sản
phẩm:
Xe du lịch: Fiat Tempra, Fiat Siena 1.3 và
1.6
Xe th ong mại: Iveco Turbodaily mi ni buýt
17 và 21 chỗ, Iveco Turbodaily bán tải
thùng kín, Iveco Turbodaily tải loại 2,5 và
3,3 tấn, xe buýt cỡ lớn 30 và 50 chỗ, xe hai
cầu Ssangyong Musso
- Thời gian hoạt
động:
20 năm
- Thời điểm bắt
đầu bán sản phẩm:
1992
- Hệ thống phân

phối:
Có hai phòng bán và trng bày sản phẩm của
công ty tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh.
Có 22 đại lý bán hàng uỷ quyền trên toàn
quốc

12

×