Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "BÀN VỀ VẤN ĐỀ THỜI GIAN THU TÍN HIỆU GPS TRONG XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA CẠNH NGẮN" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.79 KB, 7 trang )

BÀN VỀ VẤN ĐỀ THỜI GIAN THU TÍN HIỆU GPS TRONG
XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA CẠNH NGẮN

KS. ĐOÀN VĂN CHINH
Đại học Whuhan, Trung Quốc
KS. NGÔ XUÂN THẾ
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng
ThS. BÙI THỊ KIÊN TRINH
Trường đại học Thủy Lợi

Tóm tắt:

Ứng dụng công GPS trong xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa đã thực sự mang lại
hiệu quả kinh tế do không còn phụ thuộc nhiều vào mùa, thời tiết, đồng thời giảm đáng kể nhân lực
Tuy nhiên, xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa GPS cạnh ngắn hiện nay ở nước ta còn có những
quy định chưa được phù hợp về thời gian thu tín hiệu tại hiện trường [5]. Trên cơ sở phân tích lý
thuyết và kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy đối với mạng lưới có chiều dài cạnh khoảng 200-300m,
thời gian thu tín hiệu của một ca đo (Occupation Time) chỉ khoảng 10-15 phút là có thể đảm bảo độ
chính xác yêu cầu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn sản xuất, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh tế khi áp dụng công nghệ GPS xây dựng mạng lưới khống chế như đường chuyền 1,
đường chuyền 2 và đặc biệt là khi xây dựng mạng lưới khống chế trên các khu vực quy hoạch độc lập
có quy mô khoảng vài trăm hecta.
1. Phân tích lý thuyết xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa bằng công nghệ GPS
Thực tế tại các cơ sở sản xuất ở nước ta hiện nay hầu hết sử dụng máy GPS thu tín hiệu của hệ
GPS NAVSTAR. Hệ NAVSTAR bao gồm 24 vệ tinh hoạt động trên 6 quỹ đạo [2], mỗi vệ tinh đều
liên tục gửi đi 1 tín hiệu riêng biệt trên 2 tần số sóng tải. Sóng tải được truyền trên băng tần sóng siêu
âm L, trong đó sóng L
1
và L
2
có tần số tương ứng là 1575.42MHz và 1227.60MHz. Những tần số này


được tạo ra từ tần số cơ bản f
0
= 10.23MHz. Băng tần L
1
có tần số f
1
= 154

f
0
còn băng tần L
2
có tần
số f
2
= 120

f
0
. Để máy thu xác định vị trí mặt đất tức thời của điểm trạm máy, cần thiết phải tìm
phương pháp đo chính xác thời gian tín hiệu truyền từ vệ tinh đến máy thu. Điều này có thể đạt được
bằng việc trộn mã PRN-(Pseudorandom noise) vào sóng tải. Hai đoạn mã PRN khác nhau được phát
đi từ mỗi vệ tinh. Tín hiệu L
1
chứa mã chính xác P-code pha trộn với mã thô C/A-code. Còn tín hiệu
L
2
chỉ chứa mã chính xác P-code. Mã C/A có tần số 1.023MHz và chiều dài bước sóng cỡ 300m. Còn
mã P có tần số 10.23MHz và chiều dài bước sóng khoảng 30m, cung cấp độ chính xác định vị cao gấp
10 lần mã C/A[4].

Nguyên lý định vị bằng GPS có thể hiểu đơn giản là bài toán giao hội cạnh không gian, có nghĩa
là để xác định được tọa độ không gian của điểm quan sát cần đo khoảng cách từ điểm quan sát đến
các vệ tinh. Có 2 phương pháp cơ bản trong đo khoảng cách đến vệ tinh là đo chuỗi tín hiệu mã và đo
hiệu pha sóng tải.
Phương pháp đo chuỗi tín hiệu mã thường áp dụng trong định vị tuyệt đối đơn điểm. Hiện nay độ
chính xác định vị tuyệt đối đơn điểm này có thể đạt được 1-2cm nếu thời gian đo kéo dài liên tục hơn
10h và sử dụng các phần mềm tính toán độ chính xác cao như GAMIT, BERNESE, TRIP[1]. Thông
thường độ chính xác này chỉ đạt được 1-3m, chính vì vậy không thể áp dụng cho công tác xây dựng
lưới khống chế trắc địa.
Phương pháp đo hiệu pha sóng tải thường áp dụng trong định vị sai phân và định vị tương đối.
Hiện nay, độ chính xác của định vị GPS tương đối về mặt bằng đạt được 3mm đến 5mm [1],[2],[3].
Với công tác xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa thường áp dụng phương pháp định vị GPS
tương đối. Nội dung bài báo chỉ đề cập đến phương pháp đo hiệu pha sóng tải và định vị GPS tương
đối.
1.1. Đo hiệu pha sóng tải
Phương pháp đo hiệu pha sóng tải của tín hiệu GPS đạt được độ chính xác cao khi đo khoảng cách
tới vệ tinh. Phương pháp này áp dụng trong đo GPS hậu xử lý (Post processing), bằng việc so sánh
hiệu pha của tín hiệu phát đi từ vệ tinh và tín hiệu thu được từ máy thu GPS trên mặt đất. Mô hình
toán học của đo hiệu pha sóng tải được mô tả như sau:
       
 
ttfNt
1
t
i
jj
i
j
i
j

i



(1)

Trong đó:
t là một đoạn tín hiệu riêng biệt;


t
j
i

là hiệu pha sóng tải đo được giữa vệ tinh j và máy thu i; f là
tần số tín hiệu thông điệp phát từ vệ tinh;

j
(t) là sai số đồng hồ của vệ tinh j;

là chiều dài bước sóng
của tín hiệu;


t
j
i

là khoảng cách hình học giữa máy thu i và vệ tinh j;
j

i
N
là số nguyên đa trị của tín
hiệu từ vệ tinh j đến máy thu i;

i
(t) là sai số đồng hồ máy thu.
1.2. Định vị GPS tương đối
Định vị tương đối là việc sử dụng 2 hoặc nhiều máy thu đồng thời thu tín hiệu GPS xác định hiệu
pha sóng tải để tính các cạnh GPS (GPS Baseline). Việc quan trắc đồng thời đảm bảo rằng các máy
thu nhận được tín hiệu trong cùng một khoảng thời gian đo (Occupation Time) của mỗi SESION và
cùng 1 thời đoạn (time interval) của mỗi EPOCH. Thời gian đo và thời đoạn đo rất quan trọng trong
định vị GPS tuyệt đối, hai yếu tố này quyết định trị đo thừa trong khi tính toán của lời giải cạnh GPS.
Chọn thời gian đo và thời đoạn đo phụ thuộc mục đích của công tác đo đạc và độ chính xác yêu cầu
và đặc biệt phụ thuộc vào từng loại máy thu GPS. Đối với các thế hệ máy GPS mới thời đoạn đo có
thể đặt là 1-2-5-10-15-30 giây. Số liệu quan trắc đồng thời giữa các vệ tinh thông qua xử lý sai phân
để tính các cạnh GPS sẽ giảm ảnh hưởng của một số loại sai số. Hình 1 mô tả các kỹ thuật sai phân
trong đo GPS.














a. Sai phân bậc 1
Trong hình 1(a), sai phân bậc 1 chính là dùng 2 máy thu GPS đặt tại 2 điểm cùng quan trắc 1 vệ
tinh. Sự chênh lệch giữa 2 trị đo triệt tiêu sai số đồng hồ vệ tinh và sự khúc xạ ở tầng đối lưu cũng
như tầng điện ly khỏi lời giải cạnh GPS. Nó cũng có thể triệt tiêu ảnh hưởng của nhiễu SA nếu vẫn
được kích hoạt. Theo công thức (1), các công thức tính hiệu pha ở 2 điểm A và B sẽ là:

       
       
tfNt
1
tft
tfNt
1
tft
B
jj
B
j
B
jjj
B
A
jj
A
j
A
jjj
A








Sai phân bậc 1 sẽ hiệu của 2 phương trình trên, cụ thể là:

     
tfNt
1
t
AB
jj
AB
j
AB
j
AB



(2)
trong công thức sai phân bậc 1, các thành phần hiệu số riêng rẽ là:








ttt
j
A
j
B
j
AB

;






ttt
j
A
j
B
j
AB

;
j
A
j
B
j

AB
NNN  ;






ttt
j
A
j
B
j
AB


Dễ dàng nhận thấy trong công thức sai phân bậc 1, sai số khóa vệ tinh f
j

j
(t) đã bị triệt tiêu.
b. Sai phân bậc 2


(a) Sai phân bậc 1



(b) Sai phân bậc 2




(c) Sai phân bậc 3

Hình
1.

Các
k
ỹ thuật sai phân trong đo GPS



Trong hình 1(b), dùng 2 máy thu GPS đặt tại 2 điểm A và B cùng quan trắc 2 vệ tinh. Sai phân bậc 2
là việc tính chênh lệch của 2 sai phân bậc 1 thu được từ 2 vệ tinh j và k. Theo công thức (2) Giả thiết có
2 sai phân bậc 1:

     
     
tfNt
1
t
tfNt
1
t
k
AB
kk
AB

k
AB
k
AB
j
AB
jj
AB
j
AB
j
AB







Vì sai số đồng hồ vệ tinh sẽ là như nhau trên cả 2 vệ tinh j cũng như k. Nếu lấy hiệu số của 2 sai
phân bậc 1 này sẽ có công thức sai phân bậc 2, trong đó sai số của khóa vệ tinh sẽ triệt tiêu lẫn nhau:

   
jk
AB
jk
AB
jk
AB
Nt

1
t 


(3)
Trong đó các đại lượng hiệu số là:







ttt
j
AB
k
AB
jk
AB
 ;






ttt
j
AB

k
AB
jk
AB
 ;
j
AB
k
AB
jk
AB
NNN 
Trong sai phân bậc 2 đã triệt tiêu được sai số đồng hồ máy thu.

c. Sai phân bậc 3
Trong hình 1(c), Sai phân bậc 3 là việc lấy hiệu số giữa 2 sai phân bậc 2 ứng với 2 thời đoạn đo
khác nhau. Theo công thức (3), có hai công thức sai phân bậc 2 như sau:

   
   
jk
AB21
jk
AB2
jk
AB
jk
AB1
jk
AB1

jk
AB
Nt
1
t
Nt
1
t







Hiệu của 2 sai phân bậc 2 chính là công thức tính sai phân bậc 3:
   
12
jk
AB12
jk
AB
t
1
t 


(4)
Trong công thức (4), 2 hiệu số là:








1
jk
AB2
jk
AB12
jk
AB
ttt 
;






1
jk
AB2
jk
AB12
jk
AB
ttt 


Tầm quan trọng của việc sử dụng sai phân bậc 3 trong lời giải là loại trừ được số nguyên đa trị, và
lời giải có thể lọc được hiện tượng gián đoạn tín hiệu.
Số vệ tinh GPS NAVSATR xuất hiện trên bầu trời đối với 1 máy thu thường trên 4 vệ tinh, tùy
vào loại máy thu GPS có số kênh khác nhau sẽ thu được số lượng vệ tinh khác nhau. Nhưng thông
thường với máy thu 1 tần số cao điểm vẫn có thể thu tín hiệu của 12 vệ tinh. Với việc lựa chọn loại
máy thu GPS có thể đặt thời đoạn đo (time interval) rất nhỏ (1 giây) kết hợp với việc dùng phần mềm
Sky Plot để tính toán SESION đo chúng ta sẽ lựa chọn được thời điểm thích hợp trong ngày để việc tổ
hợp các cặp vệ tinh trong tính toán sai phân là nhiều nhất. Điều này hoàn toàn có thể giảm bớt thời
gian đo của mỗi SESION (Occupation Time), đồng thời vẫn đảm bảo độ chính xác của lời giải cạnh
GPS.
2. Một số kết quả thực nghiệm
2.1. Mô tả thực nghiệm
Khu vực thực nghiệm được chúng tôi tiến hành trong khi thực hiện khảo sát địa hình công trình
“quy hoạch khu đô thị sinh thái thị trấn Kẻ Sặt” tại thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
Máy móc tiến hành thực nghiệm 05 máy GPS Trimble XT của hãng sản xuất máy định vị vệ tinh GPS

Trimble Navigation – Mỹ, 05 thước dây chuyên dụng, 05 máy đo độ ẩm áp suất điện tử. Thời đoạn đo
(time interval) thống nhất là 10 giây trong các ca đo. Trước khi tiến hành đo đạc đã lập lịch vệ tinh
đảm bảo PDOP<6, GDOP<6. Phần mềm xử lý số liệu cạnh GPS (GPS Beseline) và bình sai GPS là
GPSurvey 2.35a của hãng GPS Trimble Navigation – Mỹ.
Đồ hình đo thực nghiệm (Chiều dài cạnh dài nhất 370m, ngắn nhất 120m, trung bình 250m).


Hình 2.

Đồ thị đo thực nghiệm GPS

2.2. Kết quả tính toán cạnh GPS (Baseline) và các chỉ tiêu sai số
Sử dụng module WAVE trong bộ phần mềm GPSuvey 2.35 để tiến hành tính toán xử lý các cạnh
(BASELINE) trong mạng lưới GPS, kết quả trong bảng 1.

Bảng 1.
Kết quả và các chỉ tiêu độ chính xác cạnh GPS (BASELINE)
TT

Điểm
đầu
Điểm cuối DX(m)

DY(m)

DZ(m)

S(m)

RATIO

RDOP

RMS

Thời gian thu tín hiệu thực địa 60 phút
1 GPS06 GPS07 160.653

28.734

45.864

169.524

11.3


4.809

0.001

2 GPS06 GPS08 195.782

-24.019

205.369

284.752

12.3

4.762

0.001

3 GPS06 GPS09 335.918

38.233

147.785

368.976

8.4

6.825


0.001

4 GPS06 GPS10 273.893

67.729

30.136

283.748

10.1

6.085

0.001

5 GPS07 GPS08 35.13

-52.754

159.503

171.634

10.6

6.715

0.001


6 GPS07 GPS09 175.266

9.498

101.92

202.968

9.4

6.979

0.001

7 GPS07 GPS10 113.241

38.993

-15.729

120.795

10.2

7.075

0.001

8 GPS09 GPS08 -

140.137

-62.25

57.585

163.797

8.5

9.663

0.001

9 GPS10 GPS08 -78.112

-91.743

175.236

212.664

12

7.783

0.001

10 GPS10 GPS09 62.025


-29.496

117.65

136.230

14.4

5.412

0.001

Thời gian thu tín hiệu thực địa 45 phút
1 GPS07 GPS06 -
160.653

-28.734

-45.864

169.524

10.9

4.791

0.001

2 GPS07 GPS08 35.129


-52.754

159.505

171.636

7.6

6.483

0.001

3 GPS08 GPS06 -
195.781

24.02

-205.368

284.751

11.7

4.79

0.001

4 GPS09 GPS06 -
335.918


-38.234

-147.785

368.976

7.9

6.912

0.001

5 GPS09 GPS07 -
175.265

-9.499

-101.922

202.968

7.2

7.04

0.001

6 GPS09 GPS08 -
140.136


-62.252

57.582

163.796

4.5

12.819

0.001


7 GPS09 GPS10 -62.027

29.496

-117.649

136.230

8.8

5.916

0.001

8 GPS10 GPS06 -
273.892


-67.729

-30.136

283.747

9.5

5.934

0.001

9 GPS10 GPS07 -
113.239

-38.995

15.727

120.793

8.7

6.764

0.001

10 GPS10 GPS08 -78.111

-91.747


175.233

212.663

6.1

7.026

0.001

Thời gian thu tín hiệu thực địa 30 phút
1 GPS07 GPS06 -
160.653

-28.732

-45.863

169.524

5.1

5.146

0.001

2 GPS08 GPS06 -
195.782


24.023

-205.367

284.751

4.5

4.045

0.001

3 GPS08 GPS07 -35.129

52.755

-159.504

171.635

2.8

6.76

0.001

4 GPS08 GPS09 140.134

62.256


-57.579

163.795

1.7

15.34

0.001

5 GPS08 GPS10 78.111

91.748

-175.232

212.662

2.4

7.528

0.001

6 GPS09 GPS06 -
335.917

-38.235

-147.787


368.976

3.2

7.881

0.001

7 GPS09 GPS07 -
175.264

-9.503

-101.924

202.969

2.9

8.317

0.001

8 GPS09 GPS10 -62.025

29.492

-117.65


136.229

4.4

5.728

0.001

9 GPS10 GPS06 -
273.892

-67.726

-30.136

283.746

5.4

5.041

0.001

10 GPS10 GPS07 -
113.239

-38.994

15.727


120.793

3.9

7.098

0.001

Thời gian thu tín hiệu thực địa 15 phút
1 GPS07 GPS06 -
160.651

-28.742

-45.865

169.524

5.5

3.62

0.001

2 GPS08 GPS06 -195.78

24.008

-205.372


284.752

3.3

6.215

0.001

3 GPS08 GPS07 -35.128 52.75 -159.507 171.636 3.7 5.609 0.001
4 GPS08 GPS09 140.14

62.237

-57.591

163.797

4

5.311

0.001

5 GPS08 GPS10 78.11

91.744

-175.235

212.663


3.8

5.891

0.001

6 GPS09 GPS06 -335.92

-38.23

-147.781

368.976

4.5

4.595

0.001

7 GPS09 GPS07 -
175.268

-9.488

-101.916

202.967


5.2

3.92

0.001

8 GPS09 GPS10 -62.03

29.507

-117.644

136.230

4.1

5.412

0.001

9 GPS10 GPS06 -
273.889

-67.737

-30.137

283.746

3.2


7.019

0.001

10 GPS10 GPS07 -
113.238

-38.995

15.728

120.792

3.6

6.3

0.001

Thời gian thu tín hiệu thực địa 10 phút
1 GPS06 GPS07 160.652

28.744

45.866

169.526

4.7


3.462

0.001

2 GPS06 GPS08 195.78

-23.999

205.376

284.754

1.8

5.871

0.001

3 GPS06 GPS09 335.922

38.229

147.78

368.977

3.8

3.873


0.001

4 GPS06 GPS10 273.891

67.744

30.14

283.750

2.3

5.876

0.002

5 GPS07 GPS08 35.128

-52.743

159.511

171.638

1.7

6.229

0.001


6 GPS07 GPS09 175.27

9.485

101.915

202.968

4.5

3.631

0.001

7 GPS07 GPS10 113.241

38.999

-15.727

120.796

2

7.223

0.002

8 GPS09 GPS08 -

140.142

-62.228

57.596

163.797

2.1

4.741

0.001

9 GPS10 GPS08 -78.113

-91.742

175.237

212.665

2.2

7.013

0.002

10 GPS10 GPS09 62.03


-29.514

117.641

136.228

2.4

6.075

0.001


2.3. Tọa độ và độ cao sau bình sai
Sử dụng module TrimnetPlus trong bộ phần mềm GPSuvey 2.35a để tiến hành bình sai lưới GPS.
Điểm khởi tính thống nhất giữa các ca đo (GPS06), thành quả tọa độ sau bình sai trong hệ tọa độ
phẳng UTM, L
0
=106
0
00’00. K
0
=0.9999, độ cao các điểm so với mực nước Biển Hòn dấu – Đồ Sơn
Hải Phòng, kết quả trong bảng 2.

Bảng 2.
Kết quả tính sai lệch và độ lệch chuẩn tọa độ, độ cao giữa các ca đo
TT Tên điểm x(m) y(m) h(m) mx(m) my(m) mh(m)
Thời gian thu tín hiệu thực địa 60 phút
1 GPS06 2313532.271 516030.136 2.493 FIXED FIXED FIXED

2 GPS07 2313581.061 515867.785 2.905 0.000 0.000 0.001
3 GPS08 2313751.617 515848.555 3.393 0.000 0.000 0.001
4 GPS09 2313690.253 515696.690 2.277 0.000 0.000 0.001
5 GPS10 2313564.130 515748.181 2.854 0.000 0.000 0.001
Thời gian thu tín hiệu thực địa 45 phút
1 GPS06 2313532.271 516030.136 2.493 FIXED FIXED FIXED
2 GPS07 2313581.061 515867.784 2.904 0.000 0.000 0.001
3 GPS08 2313751.616 515848.556 3.391 0.000 0.000 0.001
4 GPS09 2313690.254 515696.690 2.279 0.000 0.000 0.001
5 GPS10 2313564.131 515748.182 2.855 0.000 0.000 0.001
Thời gian thu tín hiệu thực địa 30 phút
1 GPS06 2313532.271 516030.136 2.493 FIXED FIXED FIXED
2 GPS07 2313581.061 515867.784 2.902 0.000 0.000 0.001
3 GPS08 2313751.617 515848.556 3.388 0.000 0.000 0.001
4 GPS09 2313690.255 515696.691 2.280 0.000 0.000 0.001
5 GPS10 2313564.132 515748.183 2.852 0.000 0.000 0.001
Thời gian thu tín hiệu thực địa 15 phút
1 GPS06 2313532.271 516030.136 2.493 FIXED FIXED FIXED
2 GPS07 2313581.059 515867.783 2.912 0.000 0.000 0.000
3 GPS08 2313751.615 515848.554 3.403 0.000 0.000 0.000
4 GPS09 2313690.251 515696.689 2.274 0.000 0.000 0.000
5 GPS10 2313564.129 515748.183 2.863 0.000 0.000 0.000
Thời gian thu tín hiệu thực địa 10 phút
1 GPS06 2313532.271 516030.136 2.493 FIXED FIXED FIXED
2 GPS07 2313581.059 515867.782 2.914 0.000 0.000 0.000
3 GPS08 2313751.616 515848.552 3.413 0.000 0.000 0.000
4 GPS09 2313690.251 515696.687 2.272 0.000 0.000 0.000
5 GPS10 2313564.129 515748.178 2.869 0.000 0.000 0.000

2.4. Phân tích kết quả

Căn cứ vào tọa độ và độ cao sau bình sai trong bảng 2, sử dụng phần mềm Excel trong bộ phần
mềm Microsorft office để tiến hành tính toán, thống kê sai số và độ lệch chuẩn (Standard deviation –
STDEV) tọa độ và độ cao giữa các ca đo, kết quả trong bảng 3.
Bảng 3.
So sánh sai lệch, độ lệch chuẩn tọa độ và độ cao giữa các ca đo
1. So sánh giữa 2 ca đo 60 phút và 45 phút 6. So sánh giữa 2 ca đo 45 phút và 15 phút
Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m) Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m)
GPS06 0.000 0.000 0.000 GPS06 0.000 0.000 0.000
GPS07 0.000 0.001 0.001 GPS07 0.002 0.001 -0.008
GPS08 0.001 -0.001 0.002 GPS08 0.001 0.002 -0.012
GPS09 -0.001 0.000 -0.002 GPS09 0.003 0.001 0.005
GPS10 -0.001 -0.001 -0.001 GPS10 0.002 -0.001 -0.008
STDEV 0.001 0.001 0.002

STDEV 0.002 0.001 -0.005
2. So sánh giữa 2 ca đo 60 phút và 30 phút 7. So sánh giữa 2 ca đo 45 phút và 10 phút
Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m) Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m)
GPS06 0.000 0.000 0.000 GPS06 0.000 0.000 0.000
GPS07 0.000 0.001 0.003 GPS07 0.002 0.002 -0.010
GPS08 0.000 -0.001 0.005 GPS08 0.000 0.004 -0.022

GPS09 -0.002 -0.001 -0.003 GPS09 0.003 0.003 0.007
GPS10 -0.002 -0.002 0.002 GPS10 0.002 0.004 -0.014
STDEV 0.001 0.001 0.003

STDEV 0.001 0.002 0.011
3. So sánh giữa 2 ca đo 60 phút và 15 phút 8. So sánh giữa 2 ca đo 30 phút và 15 phút
Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m) Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m)
GPS06 0.000 0.000 0.000 GPS06 0.000 0.000 0.000
GPS07 0.002 0.002 -0.007 GPS07 0.002 0.001 -0.010

GPS08 0.002 0.001 -0.010 GPS08 0.002 0.002 -0.015
GPS09 0.002 0.001 0.003 GPS09 0.004 0.002 0.006
GPS10 0.001 -0.002 -0.009 GPS10 0.003 0.000 -0.011
STDEV 0.001 0.002 0.006

STDEV 0.001 0.001 0.009
4. So sánh giữa 2 ca đo 60 phút và 10 phút 9. So sánh giữa 2 ca đo 30 phút và 10 phút
Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m) Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m)
GPS06 0.000 0.000 0.000 GPS06 0.000 0.000 0.000
GPS07 0.002 0.003 -0.009 GPS07 0.002 0.002 -0.012
GPS08 0.001 0.003 -0.020 GPS08 0.001 0.004 -0.025
GPS09 0.002 0.003 0.005 GPS09 0.004 0.004 0.008
GPS10 0.001 0.003 -0.015 GPS10 0.003 0.005 -0.017
STDEV 0.001 0.001 0.010 STDEV 0.002 0.002 0.013
5. So sánh giữa 2 ca đo 45 phút và 30 phút 10. So sánh giữa 2 ca đo 15 phút và 10 phút
Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m) Tên điểm Dx(m) Dy(m) Dh(m)
GPS06 0.000 0.000 0.000 GPS06 0.000 0.000 0.000
GPS07 0.000 0.000 0.002 GPS07 0.000 0.001 -0.002
GPS08 -0.001 0.000 0.003 GPS08 -0.001 0.002 -0.010
GPS09 -0.001 -0.001 -0.001 GPS09 0.000 0.002 0.002
GPS10 -0.001 -0.001 0.003 GPS10 0.000 0.005 -0.006
STDEV 0.001 0.001 0.002 STDEV 0.001 0.002 0.005

3. Kết luận
Căn cứ vào phân tích cơ sở lý thuyết, các chỉ tiêu sai số tính toán thực nghiệm thống kê trong
bảng 1, bảng 2 và kết quả so sánh sai lệch vị trí tọa độ thống kê trong bảng 3, có thể nhận xét với
mạng lưới GPS cạnh ngắn (200-300m) nếu lựa chọn được thời đoạn đo (time interval) hợp lý, đồ hình
vệ tinh tốt (PDOP, RDOP) thì thời gian đo của 1 ca (Occupation Time) chỉ cần 10-15 phút vẫn hoàn
toàn bảo đảm độ chính xác xây dựng lưới so với quy phạm hiện hành [2]. Kết quả nghiên cứu có thể
áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế và rút ngắn thời gian thi công công trình, đặc biệt

có hiệu quả đối với công tác xây dựng mạng lưới đo vẽ địa chính khi yếu độ chính xác về độ cao
không yêu cầu khắt khe và các công trình khảo sát quy hoạch độc lập với quy mô vài trăm hecta khi
lưới khống chế độ cao đã dùng phương pháp đo thủy chuẩn.

Tài liệu tham khảo
1.
李征航
,
张小红
.
卫星导航定位新技术及高精度数据处理方法
,
武汉大学出版社
,
2009.
2.
李征航
,
黄劲松
. GPS
测量与数据处理
,
武汉大学出版社
,
2005.
3.
黄声享
,
郭英起等
. GPS

在测量工程中的应用,测绘出版社
,
2007.
4. PAUL R. WOLF, CHARLES D. GHILANI. Elementary Surveying An Introduction to Geomatics,
Eleventh
Edition., 2006.
5. Tổng cục Địa chính. Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000
(08/2008/QĐ-BTNMT),

2008.
Ngày nhận bài: 17/11/2010.

×