Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH (Chronic glomerulonephritis) – 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.87 KB, 12 trang )

VIÊM CẦU THẬN MẠN TÍNH
(Chronic glomerulonephritis) – 1


1. Định nghĩa và khái niệm.
Viêm cầu thân mạn tính là một quá trình tổn thương thực thể xảy ra ở tất cả các
cầu thân của hai thân; bao gồm các tình trạng tăng sinh, phù nề, xuất tiết và hoại tử
hyalin, xơ hoá một phần hoặc toàn bộ cầu thân. Bệnh tiến triển mạn tính qua nhiều
tháng, nhiều năm dẫn đến xơ teo cả 2 thân.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh đa dạng, triệu chứng thường gặp là: phù, protein
niệu, hồng cầu niệu, tăng huyết áp. Bệnh diễn biến thành từng đợt, sau 10-15 năm
thì sẽ xuất hiện suy thân mạn tính không hồi phục.
Ngày nay, người ta cho rằng viêm cầu thân mạn là một hội chứng-hội chứng viêm
cầu thân mạn tính (HCVCTM). HCVCTM tính có thể gặp trong nhiều thể tổn
thương mô bệnh học khác nhau. Một thể tổn thương mô bệnh học diễn biến lâm
sàng khái quát như sau:
Các thể tổn thương mô bệnh học như viêm cầu thân tăng sinh gian mạch, viêm cầu
thân màng, viêm cầu thân màng tăng sinh, xơ hoá cầu thân ổ, viêm cầu thân tăng
sinh ngoài mao mạch đều có thể diễn biến khái quát như trên. Nhưng tỷ lệ giữa các
hội chứng lâm sàng thì khác nhau. Có những thể tổn thương mô bệnh học biểu
hiện lâm sàng chủ yếu là hội chứng thân hư, nhưng thể khác lại biểu hiện bằng
protein niệu và hồng cầu niệu mà không có triệu chứng lâm sàng.
Bệnh lý cầu thân mạn tính gồm có 4 hình thái lâm sàng:
- Hội chứng viêm cầu thân cấp (HCVCTC).
- Hội chứng viêm cầu thân mạn (HCVCTM).
- Hội chứng thân hư (HCTH).
- Biến đổi không bình thường ở nước tiểu (protein niệu, hồng cầu niệu không có
triệu chứng lâm sàng).
4 hình thái lâm sàng trên biến đổi luân phiên trong quá trình tiến triển của bệnh,
kéo dài hàng tháng, hàng năm và hậu quả cuối cùng là suy thân mạn tính.
Tuy nhiên, ngày nay người ta vẫn dùng danh pháp viêm cầu thân mạn tính theo


một nếp quen từ lâu nay.

2. Căn nguyên của viêm cầu thân mạn tính.
2.1. Viêm cầu thân mạn tính không rõ căn nguyên:
2.1.1. Viêm cầu thân tăng sinh gian mạch:
Đặc điểm của bệnh viêm cầu thân tăng sinh gian mạch là tăng sinh tế bào gian
mạch, tăng sinh tế bào nội mô mạch máu, tăng sinh tổ chức gian mạch. Miễn dịch
huỳnh quang (+) với IgM, IgG, IgA và bổ thể. Các ổ lắng đọng nằm trong khoảng
gian mạch. Nhưng cũng có trường hợp miễn dịch huỳnh quang (-). Ngày nay,
người ta thấy viêm cầu thân tăng sinh gian mạch phần lớn là bệnh lý cầu thân do
IgA, còn gọi là bệnh Berger, được mô tả năm 1968. Chỉ 10% viêm cầu thân tăng
sinh gian mạch biểu hiện bằng hội chứng thân hư; số khác biểu hiện lâm sàng
thường gặp là hội chứng viêm cầu thân cấp, hội chứng viêm cầu thân mạn và
protein niệu, hồng cầu niệu không có triệu chứng lâm sàng.
2.1.2. Viêm cầu thân tăng sinh ổ, đoạn:
Tình trạng viêm xảy ra ở một phần của cầu thân hoặc toàn bộ cầu thân, các cầu
thân bị tổn thương nằm xen lẫn giữa những cầu thân còn nguyên vẹn. Hầu hết
viêm cầu thân tăng sinh ổ, đoạn là bệnh lý cầu thân do IgA. Biểu hiện lâm sàng là
đái ra máu chu kỳ, xảy ra sau một nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và protein niệu
» 1g/24h, thường không có phù, không tăng huyết áp.
2.1.3. Xơ hoá cầu thân ổ, đoạn:
Bệnh được mô tả năm 1957 do Rich. Đặc điểm mô bệnh học là xơ hoá, hyalin hoá
một phần hoặc toàn bộ cầu thân mà không hề có hiện tượng tăng sinh tế bào. Tổn
thương đầu tiên xuất hiện ở các cầu thân vùng cận tủy lan dần ra toàn bộ vùng vỏ.
Các cầu thân tổn thương nằm xen lẫn giữa các cầu thân bình thường. Trong kẽ
thân có hiện tượng teo ống thân, xâm nhập tế bào viêm cục bộ, miễn dịch huỳnh
quang (+) với IgM và C3 ở vùng tổn thương. 90% các trường hợp xơ hoá cầu thân
ổ, đoạn biểu hiện bằng hội chứng thân hư.
2.1.4. Viêm cầu thân màng:
Đặc điểm mô bệnh học của bệnh là dày màng nền cầu thân do phức hợp miễn dịch

lắng đọng ở phía ngoài của màng nền cầu thân dưới bề mặt biểu mô, dày màng
nền đơn thuần, không có hiện tượng tăng sinh tế bào trong cầu thân. 80% các
trường hợp viêm cầu thân màng có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng thân hư, số
còn lại biểu hiện bằng hội chứng viêm cầu thân mạn hoặc protein niệu, hồng cầu
niệu không có triệu chứng lâm sàng.
2.1.5. Viêm cầu thân màng tăng sinh:
Đặc điểm mô bệnh học là tăng sinh các tế bào gian mạch, tổ chức gian mạch kết
hợp với các ổ lắng đọng phức hợp miễn dịch trong và ngoài màng nền dưới tế bào
biểu mô, trong gian mạch và cả trên màng nền. Thành phần của ổ lắng đọng chủ
yếu là C3, và một ít IgG. Bệnh thường kèm theo giảm bổ thể nên còn được gọi là
bệnh viêm cầu thân giảm bổ thể. Dựa vào vị trí của ổ lắng đọng phức hợp miễn
dịch, người ta chia viêm cầu thân màng tăng sinh làm 3 típ:
-Típ I chiếm tỷ lệ 45%: những ổ lắng đọng nằm phía trong màng nền dưới bề mặt
nội mô và trong gian mạch.
-Típ II chiếm tỷ lệ 35%: các ổ lắng đọng trên màng nền, màng nền giống như được
phủ một dải băng.
-Típ III chiếm tỷ lệ 20%: các ổ lắng đọng nằm ở phía trong và phía ngoài màng
nền, dưới bề mặt nội mô và biểu mô, trong các gian mạch.
60% các trường hợp viêm cầu thân màng tăng sinh có hội chứng thân hư, số còn
lại biểu hiện lâm sàng dưới dạng hội chứng VCTM, hội chứng VCTC hoặc protein
niệu, hồng cầu niệu không có triệu chứng lâm sàng.
2.1.6. Viêm cầu thân tăng sinh ngoài mao mạch:
Tăng sinh các tế bào lá thành của bao Bowmann và tình trạng thẩm lậu fibrin vào
Bowmann, tăng sinh tổ chức xơ sợi và tế bào lấp đầy khoang Bowmann, ôm gần
hết cuộn mạch cầu thân và người ta thường gọi là tăng sinh hình liềm. Biểu hiện
lâm sàng chủ yếu là viêm cầu thân cấp tính, dấu hiệu nổi bật nhất là thiểu niệu, suy
thân cấp tiến triển thành từng đợt. Bệnh tiến triển đến suy thân mạn tính không hồi
phục, bệnh nhân thường tử vong trong vòng 6 tháng đến 2 năm. Viêm cầu thân
tăng sinh ngoài mao mạch còn gọi là viêm cầu thân tiến triển nhanh, hay còn gọi là
viêm cầu thân ác tính.

2.2. Viêm cầu thân mạn thứ phát:
Viêm cầu thân mạn thứ phát xảy ra sau nhiều bệnh lý nội khoa khác nhau. Nguyên
nhân của viêm cầu thân mạn đa dạng, phong phú. Nguyên nhân chủ yếu là:
2.2.1. Bệnh lý cầu thân do Collagenose:
- Luput ban đỏ hệ thống: là một bệnh tự miễn, thường gặp ở phụ nữ (95%), rất
hiếm gặp ở nam giới. Biểu hiện chủ yếu là ban cánh bướm ở mặt, sốt cao kéo dài,
tóc rụng, viêm màng ngoài tim, viêm màng phổi, giảm bạch cầu, tế bào Hargraves
(++), kháng thể kháng nhân (++). Tổn thương thân: 80-100% có viêm cầu thân
mạn tính và có hội chứng thân hư. Đại bộ phận bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống bị
tử vong do suy thân giai đoạn cuối.
- Xơ cứng bì toàn thể: là một bệnh tự miễn, gặp cả ở hai giới nam và nữ. Tổn
thương nhiều cơ quan, trong đó có thân.
- Bệnh viêm đa cơ và da-cơ.
- Bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp: xơ cứng bì kết hợp với luput ban đỏ hệ thống,
viêm da-cơ.
2.2.2. Tổn thương cầu thân do bệnh lý mạch máu:
- Viêm các vi mạch máu nhỏ dạng nút.
Đây là một bệnh lý mạch máu nhỏ liên quan đến kháng thể kháng bào tương của
bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA: antineutrophil cytoplasmic antibody). Tổn
thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu là phổi và thân.
ở phổi là tình trạng thâm nhiễm, biểu hiện lâm sàng bằng cơn khó thở kiểu hen.
ở thân biểu hiện bằng viêm cầu thân tăng sinh hoại tử ổ, đoạn; viêm cầu thân tăng
sinh hình liềm.
- Bệnh u hạt Wegener.
Bệnh gây tổn thương ở nhiều cơ quan: viêm đường hô hấp trên hoại tử, viêm
xoang, viêm mũi, viêm tai giữa, viêm màng phổi, viêm phổi, hẹp thanh-khí quản,
tổn thương tim. 80% bệnh u hạt Wegener có tổn thương thân. Trong máu bệnh
nhân tồn tại kháng thể ANCA-c (cytoplasmic). Ngược lại, trong viêm vi mạch
dạng nút thì lại tồn tại kháng thể ANCA-p (perinuclear).
- Xuất huyết dạng thấp (bệnh Scholein- Henoch): xuất huyết dạng bít tất hai cẳng

chân thành từng chấm nhỏ như muỗi đốt; kèm theo đau bụng, đi ngoài ra máu,
viêm cầu thân mạn tính: phù, protein niệu, hồng cầu niệu.
2.2.3. Hội chứng Goodpasturê:
Bệnh được mô tả từ năm 1919 ở một bệnh nhân nam 18 tuổi. Biểu hiện lâm sàng
là khái huyết, có thể khái huyết ồ ạt dẫn đến tử vong, kết hợp với viêm cầu thân
mạn tính và thường là viêm cầu thân tăng sinh ngoài mao mạch. Trong máu bệnh
nhân lưu hành kháng thể kháng màng nền cầu thân.
2.2.4. Đái tháo đường:
Đái tháo đường là một bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất và là một bệnh
xã hội. Bệnh gây tổn thương rất nhiều cơ quan trong đó có thân: xơ hoá cầu thân,
xơ hoá trong khoang Bowmann tạo thành một vòng xơ sợi ôm lấy cuộn mạch cầu
thân.
Biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng viêm cầu thân mạn tính, hội chứng thân hư, xơ
tiểu động mạch thân-thân lành tính hoặc xơ hoá động mạch thân-thân ác tính. Suy
thân giai đoạn cuối là một trong những nguyên nhân tử vong của đái tháo đường.
2.2.5. Viêm cầu thân do nhiễm khuẩn:
+ Viêm cầu thân do các virut viêm gan:
Viêm gan mạn tính do virut B và virut C (HBV-hepatitis B virut và HCV-hepatitis
C virut) là một trong những nguyên nhân gây viêm cầu thân mạn tính. Không ít
trường hợp vừa có tổn thương gan [(SGOT, SGPT và bilirubin tăng), HBsAg (++),
anti HCV (++)] kết hợp với viêm cầu thân. Người ta đã phát hiện các kháng
nguyên virut viêm gan B ở cầu thân.
+ Viêm màng trong tim bán cấp (bệnh osler):
Bệnh Osler thường xuất hiện trên bệnh nhân bị bệnh van tim hoặc ở bệnh nhân
nghiện ma túy. Biểu hiện chủ yếu của bệnh là sốt cao, kéo dài hàng tháng, thiếu
máu, bạch cầu tăng, lách to, ngón tay dùi trống, vi áp xe ngoài da, móng tay khum,
cấy máu có mọc vi khuẩn, siêu âm tim thấy cục sùi ở van động mạch chủ hoặc van
hai lá; viêm cầu thân hình liềm cục bộ với biểu hiện lâm sàng là đái ra máu và
protein niệu
+ Viêm cầu mạn tính do sốt rét, do bệnh phong, giang mai.

2.2.6. Viêm cầu thân do nhiễm độc:
- Nhiễm độc muối vàng.
-Nhiễm độc penicillamin.
2.2.7. Viêm cầu thân mạn tính do lắng đọng các protein bất thường:
- Bệnh thân do chuỗi nhẹ.
- Bệnh thân do chuỗi nặng.
- Bệnh Waldenstrom bệnh đại phân tử globulin (Waldenstroms macroglobulin).
- Amyloidosis tiên phát và amyloidosis thứ phát.
2.2.8. Bệnh cầu thân do các bệnh lý ác tính:
Bệnh bạch cầu cấp, bệnh bạch cầu mạn, sarcoma hạch, bệnh Kahler.
3. Cơ chế bệnh sinh của viêm cầu thân mạn tính tiên phát.
Viêm cầu thân mạn tính tiên phát hay còn gọi viêm cầu thân mạn tính không rõ
căn nguyên là bệnh lý miễn dịch. Đại bộ phận viêm cầu thân mạn tiên phát là bệnh
lý gây nên bởi phức hợp miễn dịch, khác với viêm cầu thân cấp do nhiễm khuẩn,
kháng nguyên trong viêm cầu thân mạn tính không rõ căn nguyên và rất đa dạng.
Kháng nguyên có thể ngoại lai như kháng nguyên hoà tan của vi khuẩn hoặc
kháng nguyên nội tại bao gồm những protein bất thường được sản xuất từ những
khối u trong cơ thể hoặc là những protein của cơ thể bị biến đổi trở thành kháng
nguyên hoà tan lưu hành trong máu kích thích cơ thể sản xuất kháng thể. Sự kết
hợp giữa kháng nguyên-kháng thể tạo nên phức hợp miễn dịch. Trong trường hợp
thừa kháng thể thì phức hợp miễn dịch có kích thước lớn sẽ bị tế bào lưới nội mô
bắt giữ và tiêu huỷ loại khỏi tuần hoàn. Ngược lại, trong trường hợp thừa kháng
nguyên thì phức hợp miễn dịch được tạo thành có kích thước nhỏ, có khả năng
vượt qua sự kiểm soát của tế bào lưới nội mô lưu hành trong máu, lắng đọng tại
cầu thân. Sự tương tác giữa kháng nguyên-kháng thể, sự lắng đọng phức hợp miễn
dịch đã hoạt hoá hệ thống bổ thể, hệ thống đông máu, hệ thống kinin, hoạt hoá
bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái kiềm, tế bào Mast nhằm mục đích loại
phức hợp miễn dịch khỏi vòng tuần hoàn và dọn sạch các ổ lắng đọng phức hợp
miễn dịch tại cầu thân . Hậu quả là:
+ Tăng tính thấm màng nền cầu thân do:

- Tác dụng của C3a và C5a.
- Tác dụng của histamin được giải phóng từ tế bào Mast.
- Tác dụng của bradykinin được hoạt hoá bởỉ yếu tố XII và men kininogenase.
+ Tăng đông máu: đông máu là một phản ứng tự vệ nhằm ngăn cản các yếu tố độc
hại xâm nhập vào tổ chức chung quanh, nhưng trong viêm cầu thân nếu tăng đông
máu quá mức dẫn đến tổn thương cầu thân. Các sản phẩm thoái hoá của fibrin
(PDF: product degenerative fibrin) xuất hiện trong nước tiểu là minh chứng cho sự
hình thành và lắng đọng fibrin trong cuộn mạch cầu thân.
+ Tăng hoá ứng động bạch cầu, thu hút bạch cầu đến ổ viêm, tăng quá trình thực
bào, tăng tiêu huỷ bởi các men được giải phóng từ lyzosome, bradykinin, C5a, và
NCF (neutrophil chemotaxicis factor). Đó là những chất hoá ứng động bạch cầu
chủ yếu của ổ viêm. Bradykinin có tác dụng giãn mạch tăng tính thấm gấp 15 lần
histamin.
+ Sự hoạt hoá của C5b kích thích quá trình kết dính của C7, C8 và C9 trên màng
nền tế bào và màng nền cầu thân làm thay đổi cấu trúc của màng nền.
Hậu quả hoạt động của các hệ thống sinh học và của các tế bào đã gây tổn thương
cầu thân với hiện tượng tăng sinh tế bào, phù nề, xuất tiết, hoại tử , xơ hoá cầu
thân (xem sơ đồ 5 và sơ đồ 6).

×