Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong biên tập tư liệu và sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học phần kiến thức tế bào thực vật sinh học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô giáo đã giảng dạy
em trong suốt 3 năm học qua để em có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin
cảm ơn Ban giám hiệu trường CĐSP Hà Nội cùng các thầy cô giáo đã tạo điều kiện và
hướng dẫn em nghiên cứu đề tài: Biên tập tư liệu và sử dụng bài giảng điện tử trong
dạy học phần kiến thức Tế bào Thực vật trong sinh học 6.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. Đinh Khánh Quỳnh –
giảng viên tổ Sinh học, khoa Khoa học Tự nhiên và Cơng nghệ, đã tận tình hướng dẫn
em hồn thành khóa luận tốt nghiệp, cùng các thầy cơ giáo trong tổ Sinh học đã góp ý
để khóa luận đạt kết quả tốt nhất.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn lớp Sư phạm Sinh K37 đã cùng tôi
học tập, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thầy cô giáo trường THCS Giảng Võ, đặc biệt là cơ
giáo Đồn Thị Quỳnh Như đã tạo điều kiện khi em thực nghiệm sư phạm tại trường.

Hà Nội, tháng 04 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Phương


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TRANG


STT

Tên đầy đủ



Viết tắt

1

Bài giảng điện tử

BGĐT

2

Biên tập tư liệu

BTTL

3

Công nghệ thông tin

CNTT

4

Đối chứng

ĐC

5

Giáo viên


GV

6

Học sinh

HS

7

Sách giáo khoa

SGK

8

Tế bào thực vật

TBTV

9

Trung học cơ sở

THCS

10

Thực nghiệm


TN

11

Thực vật

TV

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng, biểu

Nội dung

Bảng 3.1

Kết quả thực nghiệm.

Bảng 3.2

Phân phối kết quả thực nghiệm theo tỉ lệ %

Bảng 3.3

Đánh giá chất lượng giờ dạy có sử dụng PMDH

Biểu đồ 3. 1

Kết quả thực nghiệm theo tỉ lệ %




PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
1. Đặt vấn đề
Phương pháp giáo dục là một thành tố quan trọng trong quá trình dạy học.
Trong thời đại đất nước đang trên đường đổi mới với xu hướng hội nhập quốc tế, giao
lưu với rất nhiều nước trên thế giới. "Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu". Để
đáp ứng với yêu cầu của đất nước đối với Giáo dục - đào tạo, mục tiêu của giáo dục đã
thay đổi, dẫn đến nội dung giáo dục cũng đổi mới đòi hỏi phương pháp giáo dục cũng
phải thay đổi cho phù hợp với nội dung để đạt được mục tiêu đề ra.
Việc đổi mới phương pháp giáo dục là cần thiết, cấp bách và đã được định
hướng trong các Nghị quyết TW 2, Nghị quyết TW 4 - Đại hội VIII và được phát triển
trong Luật Giáo dục - đào tạo tại điều 21, khoản 2: “Phương pháp giáo dục phải phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm và đem lại niềm vui hứng thú cho
người học...”.
Trong Hồ Chí Minh tồn tập cũng có ghi: « Các thầy cơ giáo tìm cách dạy, dạy
cái gì, dạy thế nào để cho học trị hiểu chóng, nhớ lâu, tiến bộ nhanh. Dạy và học phải
theo nhu cầu của Dân tộc, của Nhà nước. Thầy dạy tốt, trò học tốt, cung cấp cán bộ cho
nông nghiệp, cho các ngành kinh tế, văn hố. Đó là nhiệm vụ vẻ vang của thầy giáo, cơ
giáo »
Trong tình hình hiện nay, nền kinh tế đang phát triển cùng với sự phát triển của
xã hội thì Khoa học Cơng nghệ cũng phát triển mạnh mẽ, khi cơng nghệ thơng tin
(CNTT) phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu
và cần thiết.

5



Ngày nay, khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám ra ngày càng tăng,
tăng rất nhanh, nên chúng ta không thể hy vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường
trung học cơ sở (THCS) có thể cung cấp cho học sinh (HS) với một kho tàng trí thức
khổng lồ mà nhân loại đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên (GV)
ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều
quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm
hiểu và tự nắm bắt thêm tri thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ của học
sinh ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu học tập các mơn học ngày nhiều trong đó kiến thức
bộ mơn trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng.
Trước tình hình đó, ngày 10/ 12/ 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có cơng văn
số 12966/BGD&ĐT-CNTT về việc đẩy mạnh triển khai một số hoạt động về Công
nghệ thông tin (CNTT). Trên cơ sở các ý kiến trong Hội thảo chuyên đề “Định hướng
ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học” được tổ chức ngày 19/ 01/ 2008,
sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã thống nhất kế hoạch triển khai nhằm đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong dạy học ở bậc trung học.
Trong thời đại của chúng ta sự bùng nổ công nghệ thông tin đã tác động đến
công cuộc phát triển kinh tế xã hội loài người. Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ ý
nghĩa và tầm quan trọng của CNTT, truyền thông cũng như yêu cầu đẩy mạnh ứng
dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được đặt lên hàng đầu.
Trong chương trình sinh học hiện hành (bắt đầu từ năm học 2005 – 2006) kiến
thức “Tế bào thực vật” được đưa vào chương trình sinh học lớp 6. Đây là phần kiến
thực ban đầu cơ bản của chương trình sinh học lớp 6 nói riêng và sinh học THCS nói
chung. Hiện nay, phương pháp dạy học phổ biến vẫn là thuyết trình giải thích, minh
họa kiến thức bằng hình vẽ trong Sách giáo khoa (SGK) làm giảm khả năng tự nhận

6



thức, tự nghiên cứu, sáng tạo của học sinh. Mặt khác, nội dung SGK sinh học phổ
thông chứa đựng rất nhiều kiến thức trừu tượng. Để trực quan hoá những kiến thức đó
thì các phương tiện dạy học hiện có chưa đáp ứng được, địi hỏi phải có nguồn tư liệu
là các tranh, ảnh, phim, các movie mô phỏng các cơ chế, quá trình sinh học… ở dạng
kĩ thuật số.
"Cuộc cách mạng trong phương pháp đào tạo là chuyển từ phương pháp truyền
thông tin sang phương pháp tổ chức nhận thức, sử dụng nhiều phương tiện kỹ thuật dạy
học". Trước yêu cầu ngày càng cao của đổi mới quản lý giáo dục thì việc cập nhật,
ứng dụng CNTT vào quản lý, giảng dạy và học tập là nhân tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng tồn diện trong các nhà trường.
Nhận thấy tầm quan trọng và giá trị thực tiễn của biên tập tư liệu và sử dụng
BGĐT đối với bộ môn Sinh học, tôi đã chọn đề tài Biên tập tư liệu và sử dụng bài
giảng điện tử trong dạy học phần kiến thức Tế bào thực vật sinh học 6.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận nghiên cứu việc biên tập tư liệu và sử dụng bài giảng điện tử (BGĐT)
trong dạy học phần kiến thức Tế bào Thực vật (TBTV) trong sinh học 6 với chuẩn
kiến thức, kĩ năng về biên tập tư liệu và sử dụng BGĐT giúp các thầy cơ có cái nhìn
tổng quan nhất về tình hình ứng dụng CNTT trong biên tập và sử dụng BGĐT
trong trường THCS.
- Cung cấp cho thầy cô những kiến thức cơ bản về biên tập và sử dụng BGĐT ứng
dụng trong dạy học phần kiến thức TBTV trong sinh học 6 nói riêng và sinh học
THCS nói chung.
- Xây dựng bộ tư liệu dạy học và BGĐT có khả năng ứng dụng vào thực tiễn giảng
dạy của các thầy cơ giáo và trong q trình học tập khám phá tri thức của các em
học sinh.

7



3. Đối tượng nghiên cứu
Biên tập tư liệu và sử dụng BGĐT trong dạy học phần kiến thức TBTV trong
sinh học 6 vì vậy đối tượng nghiên cứu của khóa luận là:
- Nội dung, chương trình giảng dạy phần kiến thức TBTV trong chương trình
sinh học lớp 6 THCS.
- Lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học sinh học.
- Bộ tư liệu dạy học phần kiến thức TBTV trong Sinh học 6.
- Bài giảng điện tử trong dạy học phần kiến thức TBTV trong Sinh học 6.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT nói chung, trong đó có BGĐT
và BTTL.
- Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả của việc sử dụng CNTT trong đó có BGĐT
và đặc biệt là phần mềm dạy học sinh học trong quá trình dạy học ở trường phổ
thơng.
- Phân tích cấu trúc và thành phần kiến thức TBTV trong chương I- sinh học 6
- Biên tập tư liệu và xây dựng BGĐT sử dụng trong dạy học chương I – Tế bào
thực vật trong chương trình sinh học lớp 6.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào biên tập và sử dụng BGĐT trong phần kiến thức Tế bào thực vật
trong chương trình sinh học 6 THCS.

6. Phương pháp nghiên cứu
8


- Nghiên cứu tài liệu, giáo trình lý luận dạy học giáo trình phương pháp dạy học
sinh học, từ đó xác định được cơ sơ lý luận để tổ chức q trình dạy – học nhằm
phát huy cao độ tính tự lực, chủ động, sáng tạo của HS.
- Nghiên cứu vị trí, vai trị của ứng dụng CNTT trong q trình dạy – học nhằm
làm sáng tỏ ý nghĩa của ứng dụng CNTT trong quá trình nhận thức của HS.

- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn khai thác và xử lý tư liệu, biên tập tư liệu
trên máy tính nhằm xây dựng bộ tư liệu dạy học phần kiến thức TBTV.
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint
2007 nhằm xác định quy trình thiết kế và các yêu cầu khi xây dựng và sử dụng
BGĐT trên máy tính.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Cung cấp kiến thức về BTTL và sử dụng BGĐT có nội dung thiết thức, bám
sát nội dung chương trình phần kiến thức TBTV trong sinh học 6 THCS. Đây là
một tài liệu tham khảo có tác dụng cho giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh
trong việc nâng cao hiệu quả học tập sinh học 6.
- Nâng cao hiểu biết về ứng dụng CNTT trong biên tập tư liệu và sử dụng
BGĐT trong dạy và học, củng cố kiến thức phần TBTV cho chính tác giả và
đồng nghiệp.
8. Tiến độ thực hiện đề tài:
- Tháng 10/2013 đến tháng 11/2013: Hoàn thành đề cương chi tiết, chuẩn bị các
tài liệu liên quan.
- Tháng 11/2012 đến tháng 2/2014 : Hoàn thành nội dung nghiên cứu về lý luận
biên tập tư liệu và sử dụng BGĐTtrong dạy học.

9


- Tháng 2/2014 đến tháng 4/2014 : Tiếp tục hoàn thiện các nội dung của đề tài
và thực hiện thực nghiệm sư phạm những nội dung về biên tập tư liệu và sử
dụng BGĐTđã biên soạn.
- Tháng 5/2014: hoàn chỉnh nội dung bài khóa luận.

10



PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm của đề tài khóa luận
 Sinh học là gì?

- Nội dung cơ bản của mỗi giáo trình Sinh học là hệ thống các khái niệm liên
quan chặt chẽ với nhau, được hình thành và phát triển theo một trình tự lơgic.
- Khái niệm Sinh học: là những khái niệm phản ánh các dấu hiệu và thuộc tính
bản chất của cấu trúc vật chất sống, các hiện tượng trong quá trình của sự sống,
phản ánh những mối quan hệ tương quan giữa chúng với nhau.
 Dạy học: là một qúa trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, người
học tự giác tích cực, chủ động, biết tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. (Hoạt động
dạy học ở trường THCS – Nhà xuất bàn Giáo dục, trang 7)
 Bài giảng điện tử : là bài giảng có dùng máy tính hỗ trợ, được thực hiện nhờ

các phần mềm chuyên dụng và có thể trình chiếu để thay thế cho bài giảng viết
tay.



Biên tập: là thu thập tài liệu để biên soạn hay sửa soạn các bài để đăng

báo.
( Từ điển tiếng Việt – xuất bản năm 2007 – NXB ĐHSPHN)



Biên tập tư liệu: Là thu tập các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để tạo


thành tư liệu phục vụ công việc của mình.



Biên tập tư liệu dạy học: Là thu thập các tài liệu, biên soạn lại thành tư

liệu phục vụ dạy học có hiệu quả.
11


1.2. Vai trị của ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học
Đối với giáo dục, CNTT đóng nhiều vai trò khác nhau: vừa là phương tiện dạy
học mới với nhiều ưu điểm, vừa là môi trường học tập mới với nhiều hình thức dạy học
đa dạng, vừa là một ngành học với những đặc thù riêng. Trong giáo dục, CNTT được
“sử dụng” theo những cách khác nhau và được tóm lược qua sơ đồ .
CNTT là một nội dung dạy học
CNTT là một công cụ quản lý
CNTT là
môi trường dạy học
CNTT là phương tiện CNTT là một công cụ để dạy
dạy học

CNTT trong giáo dục và đào tạo

CNTT là một công cụ để học

Sơ đồ: CNTT trong giáo dục và đào tạo
Trong đó, hiện nay người ta quan tâm nhiều đến việc nghiên cứu, tập huấn GV
sử dụng CNTT như phương tiện dạy học. Vì thực chất, khi sử dụng phương tiện này ở
mức độ cao thì GV đã có khả năng biến nó thành “mơi trường” học tập mới, môi

trường học tập ảo (virtual learning environment).
CNTT với tư cách là một phương tiện dạy học hiện đại, kết hợp với biện pháp
sử dụng phù hợp sẽ có ảnh hưởng tuyến tính đối với q trình đổi mới phương pháp
dạy học. CNTT có tiềm năng làm thay đổi bản chất dạy và học, làm thay đổi vai trò
của GV và HS.

12


Về mặt nội dung, CNTT đảm bảo cung cấp thông tin phong phú, cập nhật kịp
thời, có khả năng tích hợp kiến thức và giúp giáo viên có thể giao lưu với đồng nghiệp
để trao đổi thông tin. Ngày nay các trang web dạy học trên mạng Internet rất phong
phú khơng chỉ dưới dạng văn bản (text), mà cịn cung cấp nhiều hình ảnh đẹp, nhiều
đoạn video hấp dẫn về các hoạt động sống và các q trình sinh lí của các cơ quan
trong cơ thể, giáo viên có thể cập nhật và khai thác các tư liệu có ích phục vụ cho hoạt
động dạy học của mình tạo hứng thú cho học sinh. Nhiều thí nghiệm khơng có khả
năng tiến hành trực tiếp trong điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng hoặc kéo dài thời
gian, giáo viên có thể tiến hành thí nghiệm ảo (có thể khai thác trên Internet) để giúp
học sinh tìm ra kết luận. Giáo viên cũng có thể cung cấp các địa chỉ trên Internet cho
học sinh có điều kiện có thể tra cứu để mở rộng vốn hiểu biết thực tế. Mặt khác, giáo
viên có thể đưa lên mạng những ý tưởng của mình về nội dung, phương pháp và quan
điểm dạy học để cùng trao đổi với các đồng nghiệp khác mà không cần gặp gỡ trực
tiếp.
Về mặt phương pháp, CNTT tác động đến mọi giai đoạn của quá trình dạy học
như:
- Tìm và lựa chọn thơng tin
- Biên soạn tài liệu và bài giảng
- Giảng dạy và hướng dẫn học tập
- Kiểm tra đánh giá
Với khối lượng thông tin phong phú được cung cấp nhờ CNTT, GV có thể lựa

chọn các thông tin liên quan đến nội dung bài giảng (hình ảnh, hình động, hình mơ
phỏng, âm thanh...) mà SGK không thể cung cấp. Soạn bài giảng (giáo án) điện tử tuy
có mất nhiều thời gian hơn so với cách soạn truyền thống, nhưng mang lại lợi ích nhiều

13


hơn. Bài giảng có thêm tư liệu phong phú, tạo hiệu ứng, ghép nối tư liệu âm thanh với
hình ảnh video... và do đó bài giảng sinh động hơn.
Bài giảng tiến hành trên lớp với các thông tin mới do giáo viên khai thác (nhất
là những hình ảnh động) có tác dụng gây hứng thú học tập cho học sinh và nếu khéo
khai thác nó cịn có tác dụng tăng cường rèn luyện tư duy cho học sinh.
Với bộ môn Sinh học, CNTT càng có vai trị quan trọng trong giảng dạy và học
tập... Với đặc thù môn học, rất nhiều nội dung học tập cần có đồ dùng dạy học để giúp
học sinh hình thành các biểu tượng cụ thể như tranh ảnh, mơ hình. Nếu áp dụng CNTT
trong dạy học sẽ làm phong phú thêm các biểu tượng, khơng chỉ là tranh ảnh phẳng,
mà cịn có cả các tranh ảnh với khơng gian ba chiều có thể thay thế các mơ hình mang
vác cồng kềnh. Những kiến thức Sinh lí như q trình tự sao của ADN, q trình sao
mã tổng hợp ARN, hoạt động giảỉ mã tổng hợp prôtêin, nếu chỉ dùng phương pháp mô
tả với các hình ảnh tĩnh là các tranh ảnh thì việc tiếp thu của học sinh sẽ gặp nhiều khó
khăn. CNTT cho ta giải pháp khắc phục nhược điểm đó. Bằng các đoạn video mơ tả
các q trình sinh lí như sự duỗi xoắn và tháo xoắn của ADN với sự tham gia của
enzim, cùng với sự lắp ghép của các nucleôtit tương ứng trong hoạt động tự sao hoặc
sao mã, cùng như hình ảnh động về tác động của enzim vào q trình lắp ghép của
Ribơxơm, hoạt động của ARN vận chuyển mang các axit amin tương ứng đi vào
Ribôxôm thực hiện q trình hình thành chuỗi pơlypeptit sẽ giúp học sinh hình dung rõ
ràng các hoạt động sinh lí trong tế bào của cơ thể và việc mô tả của giáo viên sẽ trở nên
nhẹ nhàng hơn. Việc mô tả về các kiểu bay lượn của chim cũng sẽ rõ ràng hơn nếu ta
trình chiếu hình ảnh động về hoạt động bay của chim bồ câu, chim ưng cùng với chim
diều hâu. Qua các hình ảnh đó, học sinh sẽ dễ dàng phân biệt kiểu bay vỗ cánh với kiểu

bay lượn tĩnh và kiểu bay lượn động...
Như vậy ứng dụng CNTT trong dạy học có vai trị tích cực đối với học sinh như
gây hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức, hình thành các khái niệm với các dấu hiệu

14


bản chất, mở rộng hiểu biết, phát triển tư duy. Về mặt đức dục, ứng dụng CNTT trong
dạy học còn có vai trị giáo dục thế giới quan và kích thích lịng ham muốn nghiên cứu
khoa học.
1.3. Biên tập tư liệu trong dạy học sinh học
1.3.1. Vai trò của biên tập tư liệu trong dạy học sinh học
Biên tập tư liệu trong dạy học sinh học đóng vai trị quan trọng trong kết quả
giảng dạy. Từ kiến thức SGK, giáo viên biên tập lại thành nội dung kế hoạch bài học
để hướng dẫn HS thu nhận và hình thành kiến thức.
Tuy nhiên, hiện nay, nội dung SGK sinh học phổ thơng chứa đựng rất nhiều
kiến thức trừu tượng, Vì vậy, cần thiết phải biên tập những hình ảnh, thơng tin, đoạn
băng hình trực quan giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, nâng cao sự sáng tạo và
hứng thú học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học.
Biên tập tư liệu trong dạy học sinh học giúp giáo viên có được kho tư liệu của
riêng mình. Từ đó có được những kĩ năng giảng dạy, vận dụng kiến thức thực tế, kiến
thức chuyên môn một cách linh hoạt, có hiệu quả cao, mang đến những bài học lí thú,
hấp dẫn cho các học sinh của mình.
1.3.2. Quy trình xây dựng, biên tập kho tư liệu trong dạy học Sinh học
Quy trình:
- Bước 1. Xác định mục tiêu tìm tư liệu
- Bước 2. Xác định nội dung tư liệu cần tìm
- Bước 3. Tìm kiếm
- Bước 4. Phân loại và xây dựng kho tư liệu


15


 Bước 1. Xác định mục tiêu

Trước khi Sưu tầm tư liệu (STTL) chúng ta cần phải định hướng là sưu tầm để
làm gì? Và nội dung gì? Để soạn giáo án, hay để làm báo cáo,… Mục tiêu càng cụ
thể thì càng giúp chúng ta định hướng tốt và xác định đúng nội dung để tìm kiếm.
 Bước 2. Xác định nội dung tư liệu cần tìm

Căn cứ mục tiêu mà ta chọn ra các tư liệu cần tìm. Cần phải liệt kê ra tất cả các
tư liệu một cách cụ thể, tìm hình ảnh gì, mơ hình gì, hay kiến thức gì? Muốn vậy,
chúng ta cần phải nghiên cứu kĩ nội dung cần làm để biết cái nào cịn thiếu, cần bổ
sung thêm.
 Bước 3. Tìm kiếm

Đây là bước quan trọng nhất của quá trình sưu tầm. Chúng ta có thể sưu tầm từ
nhiều nguồn khác nhau, như: sách tham khảo, báo, tạp chí, tivi, radio, song trong
phạm vi này xin được trình bày các kĩ năng tìm kiếm tư liệu (TKTL) từ Internet một nguồn tư liệu vơ cùng phong phú, đa dạng.
Chúng ta có thể tìm kiếm từ các trang Web cụ thể hoặc thông qua cơng cụ tìm
kiếm.

16


 Bước 4. Phân loại và xây dựng kho tư liệu

Tiến hành phân loại Tư liệu theo nhiều cách tùy vào mỗi người.

Tạo cây thư mục ở trong máy tính tùy theo mỗi cách phân loại.

My Computer \ Chọn ổ đĩa \ kích chuột phải \ New \ Folder \ Đặt tên cho Folder \ Lặp
lại với các Folder con.
Đưa dữ liệu vào cây thư mục vừa tạo bằng cách Copy và Paste. Sau khi xây dựng được
kho tư liệu chúng ta nên ghi vào đĩa CD để bảo quản lâu dài
1.4. Bài giảng điện tử trong dạy học sinh học
1.4.1. Vai trò của sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học sinh học.
Trong hai đợt thực tập sư phạm, tôi thấy so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc
dạy học bằng BGĐT vào trường học còn rất hạn chế. Chúng ta không thể phủ nhận
những kết quả to lớn mà các tiết dạy bằng bài giảng điện tử đã mang lại. BGĐT không
những giúp cho việc giảng dạy của GV đạt kết quả cao hơn mà nó cịn góp phần làm
tăng hiệu quả dạy và học nói chung và mơn sinh học nói riêng.

17


Hiện nay, nếu không sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học sẽ không phù hợp
với việc thay đổi phương pháp dạy học- phương pháp lấy học sinh làm trung tâm. Theo
tình hình thực tế hiện nay, nếu GV không sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học mơn
SH lớp 6, thì nguy cơ lực học của HS sẽ đi xuống, vì kiến thức sách giáo khoa rất rộng
với nhiều hình ảnh minh họa cịn kém sống động, phong phú…Chỉ có sử dụng bài
giảng điện tử trong dạy học thì mới đáp ứng được yêu cầu này.
BGĐT là một giáo trình sinh động lơi cuốn HS vào bài giảng, tìm tịi tri thức
mới và tích cực hơn trong quá trình học. Đặc biệt việc xây dựng giáo trình bài giảng
này rất linh hoạt, GV có thể bổ sung, chỉnh lí những gì họ muốn. Điều này đáp ứng
điều kiện giáo dục hiện nay, khi kiến thức khoa học thay đổi từng ngày và vấn đề giáo
trình cịn đang là một vấn đề ln địi hỏi thay đổi và điều chỉnh cho phù hợp.
BGĐT trong dạy học sinh học kích thích hứng thú học tập của HS. Hứng thú
nhận thức trong học tập có vai trị rất quan trọng trong hoạt động học tập, đặc biệt là
việc dạy học mơn sinh học vì thực tế hiện nay phần lớn HS coi môn sinh học là môn
học bắt buộc và khơng mấy ưa thích mơn học này. Việc sử dụng BGĐT trong dạy học

sinh học đem lại một cách học mới, một tâm lý mới tích cực, giúp HS dễ dàng hịa
nhập với cuộc cách mạng cơng nghệ tin học trên thế giới. Đặc biệt BGĐT đã hỗ trợ cho
việc minh họa sinh động, có chất lượng cao trong quá trình giảng bài, giảm thời gian
làm cơng việc thủ cơng, tạo điều kiện giúp HS nắm rõ bản chất của vấn đề.
1.4.2. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử trong dạy học Sinh học
1.4.2.1. Quy trình xây dựng bài giảng điện tử trong dạy học sinh học





Xác định rõ mục đích – yêu cầu của tiết học.
Xác định những kiến thức cơ bản trọng tâm.
Sưu tầm, chọn lọc các tư liệu có liên quan đến bài học.
Xử lí các tư liệu sưu tầm được : các tư liệu âm thanh, phim ảnh nên được gói

trong một tập tin và đặt tên phù hợp.
 Xây dựng kế hoạch thiết kế các slide một cách cụ thể (kịch bản)
18


 Tiến hành thiết kế, chạy thử từng slide và tồn bộ bài, sau đó điều chỉnh và hồn

thiện.
 Ghi tệp tin vừa soạn lên CD hoặc USB sử dụng và lưu an toàn
1.4.2.2. Những yêu cầu khi xây dựng bài giảng điện tử trong dạy học sinh học
 Giáo viên phải nắm được khái quát liên quan toàn bài, toàn chương  tư duy

cao và nắm bắt kiến thức logic.
 GV phải chuẩn bị tốt các bài giảng điện tử, không nên lạm dụng ứng dụng

CNTT vào bài giảng điện tử và cần lưu ý là bài giảng điện tử khơng phải là tối
ưu, do đó phải kết hợp nhiều phương tiện dạy học : mẫu vật, bảng phụ, phiếu
học tập.
- Mẫu vật phản ánh những kiến thức chính xác.
- Bảng phụ ghi các câu hỏi thảo luận hoặc bài tập để cho HS ghi trực tiếp
sau khi thảo luận nhóm giúp các em tích cực tư duy và khắc sâu kiến
thức.
- Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công việc làm độc lập
hoặc làm theo nhóm, được phát cho HS để hồn thành trong thời gian
ngắn của tiết học. Mội phiếu học tập có thể giao cho HS một vài câu hỏi,
bài tập cụ thể nhằm dẫn dắt tới kiến thức, tập một kỹ năng, rèn luyện một
thao tác tư duy hoặc tham dò ý kiến trước một vấn đề nào đó. Và cần chú
ý: Phiếu học tập không thể thiếu trong việc đổi mới phương pháp dạy
học.
 Khi thiết kế bài giảng điện tử phải bám sát giáo án nền.
 Bản trình chiếu nhằm mục đích hỗ trợ bài giảng, thể hiện nội dung tóm tắt và

những điểm nhấn của bài giảng, khơng sai chính tả.
 Cần đảm bảo phong phú nhưng vừa đủ các dạng thông tin, phần nội dung HS

ghi không trình chiếu.
 Hình ảnh liên quan đến quá trình thảo luận phải trình chiếu suốt thời gian thảo
luận .

19


 Cấu tạo slide phải đảm bảo tính hệ thống của kết cấu bài giảng, phải thuận lợi

cho GV, kết hợp các phương pháp dạy, tổ chức hoạt động tương tác trong học

tập.
 Chú ý xây dựng các câu hỏi, bài tập phong phú đa dạng xoay quanh kiến thức

trọng tâm. Lưu ý nội dung giáo dục tư tưởng tình cảm cho HS.
 Sử dụng tốt các chức năng liên kết để tạo bài giảng mở, linh hoạt.
 Sử dụng thước hoặc bút angten để chỉ màn hình.
 GV tự nâng cao về tin học để phát huy các công năng của các phần mềm giáo
dục.
 Thiết kế Slide: Nội dung trình bày trên một slide phải đảm bảo tính chính xác,

ngắn gọn, xúc tích thể hiện được kiến thức trọng tâm cơ bản nhất, khơng nên
chứa q nhiều hình, nhiều chữ:
• Mỗi Slide chỉ có một tiêu đề lớn
• 3-6 gạch đầu dịng
• 6-8 từ trên mỗi dịng.
• 1-2 dịng cho mỗi gạch đầu dịng
• Tối đa khoảng 7-8 dịng
• Khi đọc một slide, cái quan trọng nhất cần thấy được phải là nội dung.
 Các slide nên thống nhất về phong cách trình bày cỡ chữ (ví dụ : Tiêu đề 40, nội
dung 32), tông màu, cách bố trí tiêu đề và nên có logo của đơn vị
 Màu sắc phải hài hịa, phối màu dễ đọc. Khơng dùng quá 4 màu trong một slide.
Chỉ dùng các hiệu ứng động (nhấp nháy, thay hình gây sự chí ý) khi các hiệu
ứng này dễ cho việc tiếp nhận thông tin (như tạo một cảm nhận trực quan dễ
nhớ)
 Khuyến khích BGĐT có âm thành hình ảnh động kết hợp với trình diễn slide
nhưng phải hài hịa phù hợp. Các bài tập trắc nghiệm giúp người học tự kiếm
tra, các thí nghiệm mơ phỏng.
1.5. Thực trạng việc biên tập tư liệu và sử dụng BGĐT trong trường phổ thông
1.5.1. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong biên tập tư liệu và sử dụng BGĐT
trong trường phổ thông


20


Mặc dù nhà nước đã có nhiều cố gắng trang bị cơ sở vật chất cho các trường
phổ thông trong đó có các trường THCS, nhưng cho đến nay các thiết bị nghe nhìn
phục vụ dạy học vẫn cịn nhiều hạn chế. Theo kết quả điều tra sơ bộ của chúng tơi ở
một số điểm, thì chỉ có khoảng 50% số trường THCS được trang bị phịng máy có máy
vi tính để bàn, số trường được trang bị Projector chiếm khoảng 30%. Như vậy nếu
trường có nhiều lớp thì khơng thể thường xuyên sử dụng thiết bị tin học phục vụ cho
việc học tập được, dù nhà trường đã có phịng học bộ mơn Sinh học. Cịn như các
trường khơng có phịng bộ mơn thì hầu như giáo viên khơng sử dụng các thiết bị tin
học.
Máy vi tính ở nhiều trường vẫn chưa được kết nối mạng Internet, chính vì vậy
rất hạn chế trong việc khai thác tư liệu dạy học hay trao đổi kinh nghiệm qua mạng
Chính vì vậy, về mặt nhận thức, nhiều giáo viên cho rằng việc ứng dụng CNTT,
nhất là trong biên tập và sử dụng BGĐT trong dạy học là hiệu quả nhưng sử dụng vẫn
rất e dè và thường chỉ áp dụng trong 1 số giờ học trường yêu cầu, đánh giá tiêu chí ứng
dụng.
Tuy nhiên hiện nay, ngồi những khó khăn về cơ sở hạ tầng, thiết bị máy móc,
việc đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào nhà trường gặp phải những khó khăn sau:
- Thứ nhất: Hạ tầng cơ sở về thơng tin cịn rất hạn chế hoặc các phần mềm hỗ
trợ dạy và học Sinh học hiện có trên thị trường chưa tuân thủ các nguyên tắc xây
dựng phần mềm phục vụ đào tạo, chưa sát với nội dung môn học ở trường phổ
thông.
- Thứ hai: Khả năng Tin học của giáo viên và học sinh còn hạn chế và chưa có
thói quen lấy thơng tin và trao đổi qua mạng máy tính và máy tính.
1.5.2. Năng lực của giáo viên sử dụng CNTT để biên tập tư liệu và sử dụng BGĐT
trong dạy học


21


Nhìn chung, năng lực của giáo viên về sử dụng CNTT không đồng đều. Khá
nhiều giáo viên chưa biết sử dụng các phần mềm dạy học, mà chỉ mới tập sử dụng máy
vi tính. Vì vậy để có thể sử dụng thông thạo các phần mềm dùng để biên tập tư liệu và
soạn thảo BGĐT dùng trong dạy học là rất khó khăn.
Những giáo viên thường xuyên soạn và dạy bằng giáo án điện tử đều tự trang bị
cho mình máy vi tính xách tay có nối mạng Internet nên có nhiều thuận lợi từ khai thác
thơng tin đến soạn giảng và hầu như không lệ thuộc vào các đồ dùng dạy học có ở
trường. Nhiều giáo viên chưa trang bị được máy vi tính xách tay, nhưng đã trang bị
được máy vi tính để bàn, số ít có nối mạng Internet, họ cũng có thể soạn giảng rồi copy
sang USB để giảng dạy, nếu phịng học bộ mơn của nhà trường có trang bị máy vi tính
với projector.
Trước thực trạng nêu trên, nhiều giáo viên mong muốn được học tập, bồi dưỡng
về CNTT và trang bị thêm cho các trường THCS các phương tiện nghe nhìn, nhất là
được trang bị máy vi tính có kết nối Internet và projector ít nhất là một bộ, đặt tại
phịng bộ mơn. Trang thiết bị khơng có, giáo viên tích cực tự tìm tịi học hỏi, nhưng
phần thực hành khơng có. Để có thể ứng dụng CNTT trong giảng dạy học tập, các nhà
trường phổ thơng cần được trang bị, đồng thời có các lớp đào tạo bồi dưỡng giáo viên
sử dụng các thiết bị đó. Có như vậy việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là trong biên tập tư
liệu và sử dụng BGĐT mới thực tế và đạt kết quả cao hơn.

22


CHƯƠNG 2: BIÊN TẬP TƯ LIỆU VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC PHẦN KIẾN THỨC TẾ BÀO THỰC VẬT
TRONG SINH HỌC 6
2.1. Nội dung phần kiến thức: tế bào thực vật trong sinh học 6

Sinh học lớp 6 tìm hiểu về Thực Vật theo các cấp độ tổ chức sống: Tế bào (tế
bào thực vật ), cơ quan (rễ, thân lá, hoa, quả, hạt ), cơ thể (thực vật hạt kín, thực vật
hạt trần, cây một lá mầm, cây hai lá mầm) và đồng thời sinh học 6 cũng đề cập tới
giá trị và vai trò của thực vật đối với đời sống con người, tìm hiểu về lịch sự phát
sinh và phân loại của thế giới thực vật phong phú.
Nội dung kiến thức phần TBTV trong sinh học lớp 6 nằm trọn trong chương I
– Tế bào thực vật, gồm 4 bài, từ bài 5 đến bài 8 :
- Bài 5: Kính lúp, kính hiển vi và cách sử dụng.
23


- Bài 6: Quan sát tế bào thực vật.
- Bài 7: Cấu tạo tế bào thực vật.
- Bài 8: Sự lớn lên và phân chia của tế bào.
Tế bào và đơn vị cấu trúc của cơ thể, và TBTV cũng là đơn vị cấu trúc nên cơ
thể thực vật. Từ những bước ban đầu, hình thành cho các em những hình dung cơ bản
nhất về tế bào, về thực vật với phương tiện quan sát là kính lúp, kính hiểu vi giúp nhận
biết được hình dạng của TBTV. Sau đó các em sẽ được tìm hiểu để biết TBTV có cấu
tạo ra sao, chúng lớn lên và phân chia như thế nào.
Sử dụng BGĐT sẽ giúp học sinh tiếp cận một cách trực quan hơn, tạo được sự
hứng thú và tăng tính tập trung, giúp các em nắm được kiến thức dễ dàng và nhanh
hiểu bài hơn đối với phần kiến thức cơ bản và rất quan trọng này.

2.2. Tư liệu dạy học phần kiến thức tế bào thực vật trong sinh học 6
2.2.1. Tư liệu dạy học bài 5 – Kính lúp , kính hiển vi và cách sử dụng.
Kính lúp.
• Kính lúp cầm tay gồm một tay cầm kim loại hoặc bằng nhựa, được gắn với tấm
kính trong, dày, hai mặt lồi. Có khung bằng kim loại hoặc nhựa. Kính lúp cho ta
hình ảnh phóng to của vật từ 3-20 lần.


Hình
tạo của

2.1: Cấu
kính lúp
Cách



dùng:

24


Tay trái cầm kính, để mặt kính vào gần vật cần quan sát, nâng kính từ gần đến
xa khi ảnh rõ.
• Kính lúp dùng trong dạy học sinh học:

Hình 2.2: Kính lúp dùng trong dạy học sinh học
Kính hiển vi
 Giới thiệu chung
Kính hiển vi (microscope) là thiết bị để quan sát các vật thể có kích thước rất
nhỏ mà mắt thường khơng nhìn thấy được. Khoa học nhằm khám phá và kiểm tra
những vật thể nhỏ nhờ một thiết bị như vậy được gọi là khoa học hiển vi (microscopy).
Hình ảnh hiển vi của vật thể được phóng đại thơng qua một hoặc nhiều thấu kính, hình
ảnh này nằm trong mặt phẳng vng góc với trục của thấu kính (hoặc các thấu kính).
Khả năng quan sát của kính hiển vi được quyết định bởi độ phân giải.
Kính hiển vi là một dụng cụ quang học hỗ trợ cho mắt gồm có nhiều lăng kính
với các độ


phóng

nhau, có tác

dụng làm tăng góc

trơng ảnh của

những vật rất nhỏ

mà ta khơng

thể nhìn thấy được

bằng

thường.

mắt

 Lịch

đại

sử ra đời:

25

khác



×