Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

đề tài: khoa học công nghệ và sự văn minh hóa xã hội loài người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 42 trang )



ĐỀ CƯƠNG KHÁI QUÁT
A – MỞ ĐẦU
B – NỘI DUNG
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HOC - CÔNG NGHỆ
1. Khái niệm Khoa học - Công nghệ.
2. Nguồn gốc và đặc điểm.
3. Những thành tựu tiêu biểu.
 Hạn chế.
II. VĂN MINH HÓA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
1. Khái niệm
2. Những thành tựu của văn minh hóa.
2.1. Chữ viết
2.2. Văn học.
2.3. Giáo dục.
2.4. Khoa học kỹ thuật.
2.5. Nghệ thuật

III. CÁCH MẠNG KHOA HỌC KỸ THUẬT GẮN LIỀN
VỚI SỰ VĂN MINH HÓA XÃ HỘI LOÀI NGUỜI
IV. THÀNH TỰU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA
VIỆT NAM.

5 thành tựu khoa học công nghệ nổi bật của Việt Nam
1. Giàn khoan tự nâng 90m nước
2. Lò phản ứng hạt nhân Đà lạt tái hoạt động
3. Máy soi cắt lớp điện toán trong công nghiệp
4. Dây chuyền sản xuất thiết bị điện tử viễn thông
5. Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt các khối u tuyến tụy
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ


CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2030
 Quan điểm
C. KẾT LUẬN

A - MỞ ĐẦU
Bước vào thiên niên kỷ thứ ba, khoa học và kỹ thuật
đã trở thành yếu tố cốt lỗi của sự phát triển, là lực
lượng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế toàn cầu. Điều
này được phản ánh rõ trong việc hoạch định các chính
sách và chiến lược phát triển khoa học, kỹ thuật và kinh
tế của nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên tuỳ thuộc
vào trình độ sự phát triển cụ thể của từng nước mà xây
dựng chiến lược, chính sách phát triển khoa học kỹ
thuật mang tính đa dạng và đặc thù đối với từng giai
đoạn phát triển cụ thể phù hợp với hoàn cảnh, điều
kiện cơ sở vật chất của mỗi quốc gia.

Sự phát triển khoa học và kỹ thuật là một phương hướng
quan trọng mới, có tính quyết định trong việc phát triển kinh tế
quốc gia. Trong thời đại ngày nay, khi nền văn minh nông
nghiệp dần dần nhường chỗ cho nền văn minh công nghiệp
thì tương ứng với nó thuật ngữ ''công nghiệp hoá - hiện đại
hoá" cũng ít được sử dụng mà thay thế vào đó là các thuật
ngữ khoa học mang tính chất hiện đại ,phù hợp với xu thế
của một thời đại mới "thời đại tri thức" như "tăng trưởng",
"phát triển",…

Như vậy, khoa học và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế của một quốc gia, điều này đã được

Đảng ta nhất quán và khẳng định là điều tất yếu không thể
thay đổi được. Song vấn đề đặt ra là làm sao để khoa học và
kỹ thuật đảm nhận được vai trò đó? Hay nói cách khác, trong
điều kiện đất nước ta hiện nay để phát triển khoa học và kỹ
thuật phù hợp với vài trò "Là lực lượng sản xuất hàng đầu
trong quá trình công nghiệp hoá - hiên đại hoá" thì chúng ta
phải làm gì? Đó là một vấn đề cấp thiết hiện nay trước thực
trạng khoa học - kỹ thuật của đất nước còn phát triển chậm và
chưa đi vào cuộc sống mặc dù tiềm năng là không nhỏ.

B – NỘI DUNG
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
1. Khái niệm Khoa học – Công nghệ.
Khoa học - Công nghệ là một hình thái ý thức xã hội, là hệ
thống tri thức chân thực về thế giới được kiểm nghiệm qua
thực tiễn, là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí
quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm.
Như vậy khoa học - công nghệ là việc phát triển và ứng dụng
của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp
đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là
hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa
học. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải quyết các
vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu
hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là
đặc thù chủ yếu của công nghệ.

2. Nguồn gốc và đặc điểm.
Cũng như cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVII – XIX, cuộc
cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày nay diễn ra là do những

đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
vật chất tinh thần ngày càng cao của con người, nhất trong
tình hình bùng nổ dân số thế giới và sự vơi cạn nghiêm trọng
nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặt biệt từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khác với cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII, trong cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại, mọi phát minh kỹ thuật đều
bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. Khoa học gắn liền với kỹ
thuật, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật. Đến lượt
mình, kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Khoa học đã
tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trỡ thành những nguồn gốc
chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật ngày nay đã phát
triển qua hai giai đoạn: giai đoạn đầu từ những năm 40 đến
nữa những năm 70 của thế kỉ XX ; giai đoạn thứ hai từ sau
cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Trong giai
đoạn sau, cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ với
sự ra đời của thế hệ máy tính điện tử mới (thế hệ thứ ba), về
vật liệu mới, về những dạng năng lượng mới và công nghệ
sinh học, phát triển tin học. Cuộc cách mạng công nghệ trỡ
thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kỹ thuật nên giai đoạn
thứ hai đã được gọi là cách mạng khoa học – công nghệ

3. Những thành tựu tiêu biểu.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, một cuộc cách mạng thực sự
đã diễn ra trong ngành vật lí đó là 3 phát minh quan trọng :
điện tử (1896), tính phóng xạ (1898) và Thuyết tương đối.

Thuyết tương đối. Giữa thế kỉ XIX, con người vẫn còn quan
niệm nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất không thể
phân chia được nữa. Nhưng với những phát hiện về tia X, tính
phóng xạ, làm người ta phải có những cách nhìn khác. Năm
1911, một nhà bác học người Anh là E.Rơdơpho đã tiến hành
thí nghiệm bắn phá nguyên tử. Thí nghiệm của E.Rơdơpho đã
chứng minh nguyên tử không phải đặc mà có rất nhiều khoảng
trống. Từ kết quả của thí nghiệm đó, học trò của E.Rơdơpho
là Ninxơ Bo đã đưa ra lí thuyết về mẫu hành tinh nguyên tử.
Theo Ninxơ Bo, các nguyên tử có một nhân ở giữa, xung
quanh có các điện tử chuyển động theo một quĩ đạo nhất định
như các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời. Một sự tương
đồng giữa thế giới vi mô với thế giới vĩ mô.

Ứng dụng đồng vị
phóng xạ

Năm 1932, con người còn phát hiện ra hạt nhân nguyên tử
cũng chưa phải là thành phần nhỏ nhất của vật chất. Hạt nhân
nguyên tử còn gồm có prôtôn và nơtrôn. Năm 1934, Phêđơric
và Iren Quyri (con rể và con gái của nhà bác học Mari Quyri)
đã phát hiện ra hiện tượng phóng xạ nhân tạo và chất đồng vị
phóng xạ. Năm 1938-1939, các nhà bác học Ôttô Han, Lida
Metne (Đức), Enricô Phecmi (Ialia) và Giôliô Quyri (Pháp) đã
cùng phát hiện ra hiện tượng phản ứng dây chuyền phá vỡ
hạt nhân urani.

Từ đó, năm 1942 Enricô Phecmi đã xây dựng được lò phản ứng
hạt nhân đầu tiên trên thế giới ngay dưới khán đài sân vận động
của trường đại học Sicagô. Thuyết tương đối của Anbe

Anhxtanh đã làm một cuộc cách mạng thực sự của vật lí hiện
đại. Khi mới được công bố, nhiều người cho đây là một lí thuyết
điên khùng. Ngay cả một số nhà bác học lớn tuổi thời đó cũng
không hiểu nổi lí thuyết của Anhxtanh.
Anhxtanh

Lò phản ứng hạt nhân

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đạt được những
thành tựu kì diệu trong mọi ngành khoa học cơ bản và trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống, rõ nét nhất là trong các ngành
điện tử-tin học, năng lượng mới, vật liệu mới, công nghệ
sinh học, kĩ thuật lade, khoa học vũ trụ. Máy tính và rôbôt là
những sản phẩm tiêu biểu của công nghệ điện tử-tin học.
Dây chuyền sản xuất ô tô được
Vận hành với những cánh tay Rô-bốt
Máy vi tính

Từ những chiếc máy vi tính (computer) đầu tiên ra đời vào năm
1946 đến nay, máy tính đã trải qua bốn thế hệ. Từ những chiếc
máy tính điện tử đầu tiên sử dụng bóng đèn điện tử chân
không, rồi chất bán dẫn, vi mạch (mạch tích hợp IC - Integrated
Circuit), vi mạch với độ tích hợp cao.
Siêu máy tính,có thể thưc hiện
1,027 triệu tỉ phép tính/giây
Laptop

Từ máy tính điện tử dẫn tới sự kết nối Internet, tạo ra mạng
thông tin toàn cầu với khả năng trao đổi thông tin cực nhanh,
giá rẻ. Đội ngũ rôbôt công nghiệp ngày càng đông đảo, thông

minh hơn và lĩnh vực tham gia hoạt động đang ngày càng mở
rộng. Nhiều loại vật liệu mới ra đời trong hoàn cảnh vật liệu
thiên nhiên ngày càng vơi cạn dần. Những loại vật liệu mới
này còn có những tính năng hơn hẳn vật liệu tự nhiên như
siêu bền, siêu cứng, siêu nhẹ Tên các loại vật liệu mới như
composit, polyme, silic, sợi cáp quang ngày càng trở nên
phổ biến. Nhiều loại năng lượng mới đã được con người sử
dụng để biến thành điện năng như năng lượng nguyên tử,
năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió

NĂNG LƯỢNG GIÓ NĂNG LƯỢNG NƯỚC
NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI

Tia lade (laser) mới được phát minh ra từ những năm 60
của thế kỉ XX nhưng đến nay đã được áp dụng trong nhiều
lĩnh vực, từ quân sự, thiên văn, y học, công nghệ in, thông
tin liên lạc Công nghệ sinh học đã đạt được nhiều thành
tựu đáng kinh ngạc, thậm chí đáng sợ. Công nghệ sinh học
tập trung vào bốn lĩnh vực : công nghệ gien, công nghệ tế
bào, công nghệ vi sinh, công nghệ enzim. Nhờ công nghệ
sinh học, người ta đã tạo ra nhiều giống cây, con mới với
những đặc tính ưu điểm khác hẳn các giống trong tự nhiên;
nhiều loại dược phẩm mới ra đời, nhiều loại chất xúc tác
mới xuất hiện

Máy khắc Laser
Pháo hoa Laser

Sự kiện gây chấn động lớn trong dư luận thế giới là tháng 3 –
1997, các nhà khoa học đã tạo ra được côn cừu Đôli bằng

phương pháp sinh sản vô tính từ một tế bào lấy từ tuyến vú
của một con cừu đang có thai. Tháng 6 – 2000, sau 10 năm
hợp tác nghiên cứu, các nhà khoa học của các nước Anh,
Pháp, Mỹ, Đức, Nhật Bản và Trung Quốc đã công bố “Bản đồ
gen người”. Đến tháng 4 – 2003, “Bản đồ gen người” mới
được giải mã hoàn chỉnh.
Giáo sư Lan wilmut và chú cừu Dolly
Bản đồ gien người

 Hạn chế.
Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cũng
gây nên hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con ngưởi tạo
nên) như tình trạng ô nhiễm môi trường trên hành tinh
cũng như trong vũ trụ, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên,
những tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh
mới v.v… và nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện
đại có sức công phá và huỷ diệt khủng khiếp, có thể tiêu
diệt nhiều lần sự sống trên hành tinh.
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Chiến tranh
Bom nguyên tử
Thảm họa nguyên tử

II. VĂN MINH HÓA XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
Khái niệm
Định nghĩa: Văn minh hóa là trạng thái tiến bộ về cả hai
mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng
thái phát triển cao của nền văn hóa. Văn minh hóa là trình
độ văn hóa cho phép con người sáng tạo, tìm hiểu thế giới

xung quanh, làm đẹp cuộc sống xung quanh mình (khía
cạnh hành vi).
BẢN ĐỒ CÁC NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI


Những thành tựu của văn minh hóa.
2.1. Chữ viết
- Là sản phẩm hoàn toàn của con người, xã hội phát
triển đến một trình độ nhất định đòi hỏi có chữ viết.
- Chữ viết ra đời chính là dấu hiệu quan trọng của
văn minh, là sản phẩm của những nhu cầu cần thiết
của xã hội, ghi lại, lưu lại, truyền đạt lại.
- Ban đầu chữ được đánh dấu bằng chữ tượng hình
 được cách điệu ( lưu truyền sau). Nếu không có sự
lưu truyền thì không có sự phát triển xã hội.
2.2. Văn học.
- Chủ yếu nói tới Văn học viết, còn văn học dân
gian ít được đề cập. Chỉ có văn học viết mới tạo ra các
thể loại của văn học.
 Là biểu hiện quan trọng của nền văn minh.

×