Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 53 trang )

Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật
Chương 1: Kiểm tra vi sinh vật
1.1. Một số phương pháp xác định
1.1. Một số phương pháp xác định
chủng loại vi sinh vật.
chủng loại vi sinh vật.
Phần 1. Giới thiệu môn học. Phân loại vi
Phần 1. Giới thiệu môn học. Phân loại vi
sinh vật:
sinh vật:
- Vi sinh vật không phải là một nhóm phân
- Vi sinh vật không phải là một nhóm phân
loại trong sinh giới mà là bao gồm tất cả
loại trong sinh giới mà là bao gồm tất cả
các sinh vật có kích thước hiển vi, không
các sinh vật có kích thước hiển vi, không
thấy rõ được bằng mắt thường, do đó phải
thấy rõ được bằng mắt thường, do đó phải
sử dụng kính hiển vi thường hoặc kính
sử dụng kính hiển vi thường hoặc kính
hiển vi điện tử. Ngoài ra muốn nghiên cứu
hiển vi điện tử. Ngoài ra muốn nghiên cứu
vi sinh vật người ta phải sử dụng tới
vi sinh vật người ta phải sử dụng tới
phương pháp nuôi cấy vô khuẩn.
phương pháp nuôi cấy vô khuẩn.
-
Từ trước đến nay có rất nhiều hệ thống
Từ trước đến nay có rất nhiều hệ thống
phân loại sinh vật. Các đơn vị phân loại
phân loại sinh vật. Các đơn vị phân loại


sinh vật nói chung và vi sinh vật nói riêng
sinh vật nói chung và vi sinh vật nói riêng
đi từ thấp lên cao là Loài (Species), Chi
đi từ thấp lên cao là Loài (Species), Chi
(Genus), Họ (Family), Bộ (Order), Lớp
(Genus), Họ (Family), Bộ (Order), Lớp
(Class), Ngành (Phylum), và Giới
(Class), Ngành (Phylum), và Giới
(Kingdom).
(Kingdom).
-


Ray (1627-1705) và Carl Von Linnaeus
Ray (1627-1705) và Carl Von Linnaeus
(1707-1778) chỉ chia ra 2 giới là Thực vật và
(1707-1778) chỉ chia ra 2 giới là Thực vật và
Động vật. Năm 1866 E. H. Haeckel (1834-
Động vật. Năm 1866 E. H. Haeckel (1834-
1919) bổ sung thêm giới Nguyên sinh
1919) bổ sung thêm giới Nguyên sinh
(Protista).
(Protista).

Năm 1969 R. H. Whitaker (1921-1981) đề xuất
Năm 1969 R. H. Whitaker (1921-1981) đề xuất
hệ thống phân loại 5 giới : Khởi sinh (Monera),
hệ thống phân loại 5 giới : Khởi sinh (Monera),
Nguyên sinh (Protista), Nấm (Fungi), Thực vật
Nguyên sinh (Protista), Nấm (Fungi), Thực vật

(Plantae) và Động vật (Animalia). Khởi sinh bao
(Plantae) và Động vật (Animalia). Khởi sinh bao
gồm Vi khuẩn (Bacteria) và Vi khuẩn lam
gồm Vi khuẩn (Bacteria) và Vi khuẩn lam
(Cyanobacteria). Nguyên sinh bao gồm Động
(Cyanobacteria). Nguyên sinh bao gồm Động
vật nguyên sinh (Protozoa), Tảo (Algae) và các
vật nguyên sinh (Protozoa), Tảo (Algae) và các
Nấm sợi sống trong nước (Water molds).
Nấm sợi sống trong nước (Water molds).

Gần đây hơn có hệ thống phân loại 6 giới -
Gần đây hơn có hệ thống phân loại 6 giới -
như 5 giới trên nhưng thêm giới Cổ vi khuẩn
như 5 giới trên nhưng thêm giới Cổ vi khuẩn
(Archaebacteria),
(Archaebacteria),
T. Cavalier-Smith (1993) thì lại đề xuất hệ
T. Cavalier-Smith (1993) thì lại đề xuất hệ
thống phân loại 8 giới: Vi khuẩn thật
thống phân loại 8 giới: Vi khuẩn thật
(Eubacteria), Cổ vi khuẩn (Archaebacteria),
(Eubacteria), Cổ vi khuẩn (Archaebacteria),
Cổ trùng (Archezoa), Sắc khuẩn (Chromista),
Cổ trùng (Archezoa), Sắc khuẩn (Chromista),
Nấm (Fungi), Thực vật (Plantae) và Động vật
Nấm (Fungi), Thực vật (Plantae) và Động vật
(Animalia).
(Animalia).
Năm 1980, Carl R. Woese dựa trên những

Năm 1980, Carl R. Woese dựa trên những
nghiên cứu sinh học phân tử đưa ra hệ thống
nghiên cứu sinh học phân tử đưa ra hệ thống
phân loại ba lĩnh giới (Domain) bao gồm: Cổ
phân loại ba lĩnh giới (Domain) bao gồm: Cổ
khuẩn (Archae), Vi khuẩn (Bacteria) và Sinh
khuẩn (Archae), Vi khuẩn (Bacteria) và Sinh
vật nhân thực (Eucarya). Vi khuẩn và Cổ
vật nhân thực (Eucarya). Vi khuẩn và Cổ
khuẩn thuộc nhóm Sinh vật nhân sơ
khuẩn thuộc nhóm Sinh vật nhân sơ
(Prokaryote), còn các sinh vật khác đều thuộc
(Prokaryote), còn các sinh vật khác đều thuộc
nhóm Sinh vật nhân thật (Eukaryote).
nhóm Sinh vật nhân thật (Eukaryote).

Người ta ước tính trong số 1,5 triệu loài sinh
Người ta ước tính trong số 1,5 triệu loài sinh
vật có khoảng 200 000 loài vi sinh vật (100
vật có khoảng 200 000 loài vi sinh vật (100
000 loài động vật nguyên sinh và tảo, 90 000
000 loài động vật nguyên sinh và tảo, 90 000
loài nấm, 2500 loài vi khuẩn lam và 1500 loài
loài nấm, 2500 loài vi khuẩn lam và 1500 loài
vi khuẩn).
vi khuẩn).
V
V
irus là một dạng đặc biệt chưa có
irus là một dạng đặc biệt chưa có

cấu trúc cơ thể cho nên chưa được kể đến
cấu trúc cơ thể cho nên chưa được kể đến
trong số 200 000 loài vi sinh vật nói trên. Số
trong số 200 000 loài vi sinh vật nói trên. Số
virus đã được đặt tên là khoảng 4000 loài. Tuy
virus đã được đặt tên là khoảng 4000 loài. Tuy
nhiên hàng năm, có thêm hàng nghìn loài sinh
nhiên hàng năm, có thêm hàng nghìn loài sinh
vật mới được phát hiện, trong đó có không ít
vật mới được phát hiện, trong đó có không ít
loài vi sinh vật. Trong thực tế, số loài vi sinh
loài vi sinh vật. Trong thực tế, số loài vi sinh
vật phải tới hàng triệu loài.
vật phải tới hàng triệu loài.
Điều đó nói lên
Điều đó nói lên
rằng, xác định chủng loại vsv là một việc
rằng, xác định chủng loại vsv là một việc
làm không đơn giản.
làm không đơn giản.

Vi sinh vật đóng vai trò vô cùng quan trọng
Vi sinh vật đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống
trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống
của con người. Nó biến đá mẹ thành đất
của con người. Nó biến đá mẹ thành đất
trồng, nó làm giàu chất hữu cơ trong đất, nó
trồng, nó làm giàu chất hữu cơ trong đất, nó
tham gia vào tất cả các vòng tuần hoàn vật

tham gia vào tất cả các vòng tuần hoàn vật
chất trong tự nhiên. Nó là các khâu quan
chất trong tự nhiên. Nó là các khâu quan
trọng trong chuỗi thức ăn của các hệ sinh
trọng trong chuỗi thức ăn của các hệ sinh
thái. Nó đóng vai trò quyết định trong quá
thái. Nó đóng vai trò quyết định trong quá
trình tự làm sạch các môi trường tự nhiên.
trình tự làm sạch các môi trường tự nhiên.

Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng vi sinh
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng vi sinh
vật trong đời sống hàng ngày. Các quá trình
vật trong đời sống hàng ngày. Các quá trình
làm rượu, làm dấm, làm tương, muối chua
làm rượu, làm dấm, làm tương, muối chua
thực phẩm đều ứng dụng đặc tính sinh học
thực phẩm đều ứng dụng đặc tính sinh học
của các nhóm vi sinh vật.
của các nhóm vi sinh vật.
Khi khoa học phát triển, biết rõ vai trò của vi
Khi khoa học phát triển, biết rõ vai trò của vi
sinh vật, thì việc ứng dụng nó trong sản xuất
sinh vật, thì việc ứng dụng nó trong sản xuất
và đời sống ngày càng rộng rãi và có hiệu
và đời sống ngày càng rộng rãi và có hiệu
quả lớn:
quả lớn:
Sản xuất các sản phẩm thực phẩm
Sản xuất các sản phẩm thực phẩm

với chất lượng ngày một cao
với chất lượng ngày một cao
, chế vacxin
, chế vacxin
phòng bệnh, sản xuất chất kháng sinh và
phòng bệnh, sản xuất chất kháng sinh và
các dược phẩm quan trọng khác Đặc biệt
các dược phẩm quan trọng khác Đặc biệt
trong bảo vệ môi trường, người ta đã sử
trong bảo vệ môi trường, người ta đã sử
dụng vi sinh vật làm sạch môi trường, xử lý
dụng vi sinh vật làm sạch môi trường, xử lý
các chất thải độc hại. Sử dụng vi sinh vật
các chất thải độc hại. Sử dụng vi sinh vật
trong việc chế tạo phân bón sinh học, thuốc
trong việc chế tạo phân bón sinh học, thuốc
bảo vệ thực vật không gây độc hại cho môi
bảo vệ thực vật không gây độc hại cho môi
trường, bảo vệ mối cân bằng sinh thái.
trường, bảo vệ mối cân bằng sinh thái.

Trong thiên nhiên ngoài những nhóm vi sinh vật
Trong thiên nhiên ngoài những nhóm vi sinh vật
có ích như trên, còn có những nhóm vi sinh vật
có ích như trên, còn có những nhóm vi sinh vật
gây hại. Đó là các nhóm vi sinh vật gây bệnh
gây hại. Đó là các nhóm vi sinh vật gây bệnh
cho người, động vật và thực vật, các nhóm vi
cho người, động vật và thực vật, các nhóm vi
sinh vật gây ô nhiễm thực phẩm, ô nhiễm các

sinh vật gây ô nhiễm thực phẩm, ô nhiễm các
nguồn nước, đất và không khí Nếu nắm
nguồn nước, đất và không khí Nếu nắm
vững cơ sở sinh học của tất cả các quá trình có
vững cơ sở sinh học của tất cả các quá trình có
lợi hay có hại trên, ta sẽ đưa ra được những
lợi hay có hại trên, ta sẽ đưa ra được những
biện pháp khoa học để phát huy những mặt có
biện pháp khoa học để phát huy những mặt có
lợi và hạn chế những mặt gây hại của vi sinh
lợi và hạn chế những mặt gây hại của vi sinh
vật, đặc biệt là trong bảo vệ môi trường.
vật, đặc biệt là trong bảo vệ môi trường.
Năng lực thích ứng của vi sinh vật vượt rất
Năng lực thích ứng của vi sinh vật vượt rất
xa so với động vật và thực vật. Trong quá
xa so với động vật và thực vật. Trong quá
trình tiến hoá lâu dài vi sinh vật đã tạo cho
trình tiến hoá lâu dài vi sinh vật đã tạo cho
mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất
mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất
để thích ứng được với những điều kiện
để thích ứng được với những điều kiện
sống rất bất lợi.
sống rất bất lợi.
Vi sinh vật vô cùng phong phú cả về thành
Vi sinh vật vô cùng phong phú cả về thành
phần và số lượng. Chúng bao gồm các
phần và số lượng. Chúng bao gồm các
nhóm khác nhau có đặc tính khác nhau về

nhóm khác nhau có đặc tính khác nhau về
hình dạng, kích thước, cấu tạo và đặc biệt
hình dạng, kích thước, cấu tạo và đặc biệt
khác nhau về đặc tính sinh lý, sinh hoá.
khác nhau về đặc tính sinh lý, sinh hoá.
Phần 2. Cơ sở phân biệt các chủng loại vsv:
Phần 2. Cơ sở phân biệt các chủng loại vsv:
1. Dựa vào đặc tính hình thái của vsv:
1. Dựa vào đặc tính hình thái của vsv:


- hình dạng
- hình dạng


- kích thước
- kích thước


- cấu tạo tế bào
- cấu tạo tế bào


- khả năng di động, sự bố trí tiên mao
- khả năng di động, sự bố trí tiên mao


- khả năng hình thành bào tử
- khả năng hình thành bào tử



- sự nhuộm màu Gram
- sự nhuộm màu Gram
1.1 hình dạng
1.1 hình dạng

Nhờ kỹ thuật hiển vi điện tử, người ta phát hiện
Nhờ kỹ thuật hiển vi điện tử, người ta phát hiện
ra 3 loại hình thái chung nhất của virus. Đó là
ra 3 loại hình thái chung nhất của virus. Đó là
hình cầu, hình que và hình tinh trùng.
hình cầu, hình que và hình tinh trùng.

Vi khuẩn có nhiều hình thái khác nhau: hình
Vi khuẩn có nhiều hình thái khác nhau: hình
cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy, hình
cầu, hình que, hình xoắn, hình dấu phẩy, hình
sợi
sợi

Xạ khuẩn thuộc nhóm Procaryotes, có cấu tạo
Xạ khuẩn thuộc nhóm Procaryotes, có cấu tạo
nhân đơn giản giống như vi khuẩn. Đa số xạ
nhân đơn giản giống như vi khuẩn. Đa số xạ
khuẩn có cấu tạo dạng sợi, phân nhánh phức
khuẩn có cấu tạo dạng sợi, phân nhánh phức
tạp và có nhiều màu sắc giống như nấm mốc.
tạp và có nhiều màu sắc giống như nấm mốc.
Các sợi kết với nhau tạo thành khuẩn lạc có
Các sợi kết với nhau tạo thành khuẩn lạc có

nhiều màu sắc khác nhau: trắng, vàng, nâu,
nhiều màu sắc khác nhau: trắng, vàng, nâu,
tím, xám v.v
tím, xám v.v
Màu sắc của xạ khuẩn là một đặc điểm phân
Màu sắc của xạ khuẩn là một đặc điểm phân
loại quan trọng Có thể phân biệt được hai
loại quan trọng Có thể phân biệt được hai
loại sợi khác nhau: Sợi khí sinh là hệ sợi
loại sợi khác nhau: Sợi khí sinh là hệ sợi
mọc trên bề mặt môi trường tạo thành bề
mọc trên bề mặt môi trường tạo thành bề
mặt của khuẩn lạc xạ khuẩn. Từ đây phát
mặt của khuẩn lạc xạ khuẩn. Từ đây phát
sinh ra bào tử. Sợi cơ chất là sợi cắm sâu
sinh ra bào tử. Sợi cơ chất là sợi cắm sâu
vào môi trường làm nhiệm vụ hấp thu chất
vào môi trường làm nhiệm vụ hấp thu chất
dinh dưỡng. Sợi cơ chất sinh ra sắc tố thấm
dinh dưỡng. Sợi cơ chất sinh ra sắc tố thấm
vào môi trường, sắc tố này thường có màu
vào môi trường, sắc tố này thường có màu
khác với màu của sợi khí sinh. Đây cũng là
khác với màu của sợi khí sinh. Đây cũng là
một đặc điểm phân loại quan trọng.
một đặc điểm phân loại quan trọng.
Nấm men thường có hình cầu hoặc hình bầu
Nấm men thường có hình cầu hoặc hình bầu
dục, một số loại có hình que và một số hình
dục, một số loại có hình que và một số hình

dạng khác.
dạng khác.

Nấm mốc thuộc nhóm vi nấm, có kích thước hiển vi.
Nấm mốc thuộc nhóm vi nấm, có kích thước hiển vi.
Khác với nấm men, nó không phải là những tế bào
Khác với nấm men, nó không phải là những tế bào
riêng biệt mà là một hệ sợi phức tạp, đa bào có màu
riêng biệt mà là một hệ sợi phức tạp, đa bào có màu
sắc phong phú.
sắc phong phú.

Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành
Nấm mốc có cấu tạo hình sợi phân nhánh, tạo thành
một hệ sợi chằng chịt phát triển rất nhanh gọi là hệ sợi
một hệ sợi chằng chịt phát triển rất nhanh gọi là hệ sợi
nấm. Nấm mốc cũng có 2 loại khuẩn ti: khuẩn ti khí
nấm. Nấm mốc cũng có 2 loại khuẩn ti: khuẩn ti khí
sinh mọc trên bề mặt môi trường, từ đây sinh ra
sinh mọc trên bề mặt môi trường, từ đây sinh ra
những cơ quan sinh sản. Khuẩn ti cơ chất mọc sâu
những cơ quan sinh sản. Khuẩn ti cơ chất mọc sâu
vào môi trường.
vào môi trường.

Khuẩn lạc của nấm mốc cũng có nhiều màu sắc như
Khuẩn lạc của nấm mốc cũng có nhiều màu sắc như
khuẩn lạc xạ khuẩn. Khuẩn lạc nấm mốc khác với xạ
khuẩn lạc xạ khuẩn. Khuẩn lạc nấm mốc khác với xạ
khuẩn ở chỗ nó phát triển nhanh hơn, thường to hơn

khuẩn ở chỗ nó phát triển nhanh hơn, thường to hơn
khuẩn lạc xạ khuẩn nhiều lần. Dạng xốp hơn do kích
khuẩn lạc xạ khuẩn nhiều lần. Dạng xốp hơn do kích
thích khuẩn ti to hơn. Thường thì mỗi khuẩn lạc sau 3
thích khuẩn ti to hơn. Thường thì mỗi khuẩn lạc sau 3
ngày phát triển có kích thước 5 - 10 mm, trong khi đó
ngày phát triển có kích thước 5 - 10 mm, trong khi đó
khuẩn lạc xạ khuẩn chỉ khoảng 0,5 - 2 mm.
khuẩn lạc xạ khuẩn chỉ khoảng 0,5 - 2 mm.

Sau đây là 1 số hình vẽ minh họa
Sau đây là 1 số hình vẽ minh họa
Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau:A. Hình que - trực khuẩn
Vi khuẩn có nhiều hình dạng khác nhau:A. Hình que - trực khuẩn
(Bacillus)B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi (strepto-) - liên cầu khuẩn
(Bacillus)B. Hình cầu (coccus) tạo thành chuỗi (strepto-) - liên cầu khuẩn
(Streptococcus).C. Hình cầu tạo đám (staphylo-) - tụ cầu khuẩn
(Streptococcus).C. Hình cầu tạo đám (staphylo-) - tụ cầu khuẩn
(Staphylococcus).D. Hình tròn sóng đôi (diplo-) - song cầu khuẩn
(Staphylococcus).D. Hình tròn sóng đôi (diplo-) - song cầu khuẩn
(Diplococcus).E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete).F.Hìnhdấu
(Diplococcus).E. Hình xoắn - xoắn khuẩn (Spirillum, Spirochete).F.Hìnhdấu
phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio).
phẩy - phẩy khuẩn (Vibrio).


virus
virus
Nấm men Saccharomyces
Bretanomyces

Bretanomyces
Candida albicans
Candida albicans
Nấm mốc
1.2. Kích thước
1.2. Kích thước

Virus có kích thước rất nhỏ bé, có thể lọt qua
Virus có kích thước rất nhỏ bé, có thể lọt qua
màng lọc vi khuẩn, chỉ có thể quan sát chúng
màng lọc vi khuẩn, chỉ có thể quan sát chúng
qua kính hiển vi điện tử. Kích thước từ 20 x 30
qua kính hiển vi điện tử. Kích thước từ 20 x 30
đến 150 x 300 nanomet (1 nm = 10
đến 150 x 300 nanomet (1 nm = 10
-6
-6
mm).
mm).

Kích thước của vi khuẩn tuỳ thuộc vào loại:
Kích thước của vi khuẩn tuỳ thuộc vào loại:
loại nhỏ (0,5-2)
loại nhỏ (0,5-2)
µ
µ
m, loại nhỡ (0,8/2-5)
m, loại nhỡ (0,8/2-5)
µ
µ

m, loại
m, loại
lớn: có thể đạt hàng chục
lớn: có thể đạt hàng chục
µ
µ
m
m

Đường kính sợi của xạ khuẩn khoảng từ 0,1 -
Đường kính sợi của xạ khuẩn khoảng từ 0,1 -
0,5
0,5
µ
µ
m
m

Kích thước trung bình của nấm men là 3 - 5 x
Kích thước trung bình của nấm men là 3 - 5 x
5 – 20
5 – 20
µ
µ
m, có những loài dài đến 50
m, có những loài dài đến 50
µ
µ
m.
m.


Chiều ngang của khuẩn ti của nấm mốc thay
Chiều ngang của khuẩn ti của nấm mốc thay
đổi từ 3 – 10
đổi từ 3 – 10
µ
µ
m. Có loài có đường kính lên
m. Có loài có đường kính lên
đến 30
đến 30
µ
µ
m
m


1.3. Cấu tạo tế bào.
1.3. Cấu tạo tế bào.




Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, người
Dựa vào đặc điểm cấu tạo tế bào, người
ta chia ra làm 3 nhóm lớn:
ta chia ra làm 3 nhóm lớn:
- Nhóm chưa có cấu tạo tế bào bao gồm
- Nhóm chưa có cấu tạo tế bào bao gồm
các loại virus.

các loại virus.
- Nhóm có cấu tạo tế bào nhưng chưa có
- Nhóm có cấu tạo tế bào nhưng chưa có
cấu trúc nhân rõ ràng (cấu trúc nhân
cấu trúc nhân rõ ràng (cấu trúc nhân
nguyên thuỷ) gọi là nhóm Procaryotes,
nguyên thuỷ) gọi là nhóm Procaryotes,
bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn và tảo lam.
bao gồm vi khuẩn, xạ khuẩn và tảo lam.
- Nhóm có cấu tạo tế bào, có cấu trúc nhân
- Nhóm có cấu tạo tế bào, có cấu trúc nhân
phức tạp gọi là Eukaryotes bao gồm nấm
phức tạp gọi là Eukaryotes bao gồm nấm
men, nấm sợi (gọi chung là vi nấm) một số
men, nấm sợi (gọi chung là vi nấm) một số
động vật nguyên sinh và tảo đơn bào.
động vật nguyên sinh và tảo đơn bào.
1.4. Tiên mao:
1.4. Tiên mao:
Là những cơ quan di động của vi khuẩn, nhưng không
Là những cơ quan di động của vi khuẩn, nhưng không
phải tất cả các vi khuẩn đều có tiên mao. Tiên mao
phải tất cả các vi khuẩn đều có tiên mao. Tiên mao
thường có chiều dài thay đổi tuỳ theo loài vi khuẩn. Các
thường có chiều dài thay đổi tuỳ theo loài vi khuẩn. Các
vi sinh vật khác nhau có số lượng và sự sắp xếp các
vi sinh vật khác nhau có số lượng và sự sắp xếp các
tiên mao trên tế bào khác nhau.
tiên mao trên tế bào khác nhau.
1.5. khả năng hình thành bào tử:

1.5. khả năng hình thành bào tử:
Bào tử là một hình thức tiềm sinh của vi khuẩn. Một số
Bào tử là một hình thức tiềm sinh của vi khuẩn. Một số
vi khuẩn có khả năng hình thành bào tử. Một số loài
vi khuẩn có khả năng hình thành bào tử. Một số loài
không có khả năng này
không có khả năng này
1.6. sự nhuộm màu Gram.
1.6. sự nhuộm màu Gram.
Dựa vào tính chất hoá học của thành tế bào và
Dựa vào tính chất hoá học của thành tế bào và
tính chất bắt màu của nó, người ta chia ra làm 2
tính chất bắt màu của nó, người ta chia ra làm 2
loại Gram + và Gram Với cùng một phương
loại Gram + và Gram Với cùng một phương
pháp nhuộm như nhau, trong đó có hai loại thuốc
pháp nhuộm như nhau, trong đó có hai loại thuốc
nhuộm Cristal Violet màu tím và Fushsin màu
nhuộm Cristal Violet màu tím và Fushsin màu
hồng, vi khuẩn gram + bắt màu tím, vi khuẩn
hồng, vi khuẩn gram + bắt màu tím, vi khuẩn
gram - bắt màu hồng. Nguyên nhân là do cấu tạo
gram - bắt màu hồng. Nguyên nhân là do cấu tạo
thành tế bào của hai loại khác nhau.
thành tế bào của hai loại khác nhau.

×