Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
1.2.1.2 Chiết khấu thơng phiếu v cho vay thơng mại.
Ngay thời kỳ đầu, các ngân hng đã chiết khấu thơng phiếu m
thực tế l cho vay đối với những ngời bán (ngời bán chuyển các khoản
phải thu sang cho ngân hng để lấy tiền trớc).Sau đó l bớc chuyển
tiếp từ chiết khấu thơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách
hng, giúp họ có vốn để mua hng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh
doanh.
1.2.1.3 Thanh toán.
Ngân hng cung cấp các ti khoản giao dịch v thực hiện thanh
toán.Khi các doanh nhân gửi tiền vo Ngân hng, họ nhân thấy Ngân
hng không chỉ bảo quản m còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách
hng của họ.Thanh toán qua Ngân hng đã mở đầu cho thanh toán
không dùng tiền mặt, tức l ngời gửi tiết kiệm không cần phải đến ngân
hng để lấy tiền m chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hng mang
giấy đến Ngân hng sẽ nhận đợc tiền.
1.2.2 Các loại dịch vụ Ngân hng hiện đại.
1.2.2.1 Cho vay.
a) Cho vay tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hng không tích cực cho vay
đối với cá nhân v hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản vay cho tiêu
dùng rủi ro vỡ nợ tơng đối cao.Sự gia tăng thu nhập của ngời tiêu dung
v sự canh tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hng phải hớng tới
ngời tiêu dùng nh một khách hng tiềm năng.Sau chiến tranh thế giới
thứ 2, tín dụng tiêu dùng đã trở thnh mổttong những loại hình tín dụng
tăng trởng nhanh nhất ở các nớc có nền kinh tế phát triển.
b) Ti trợ dự án.
Bên cạnh cho vay truyền thống l cho vay ngắn hạn,các ngân hng
ngy cng trở nên năng động trong việc ti trợ cho xây dựng nh máy
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
10
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
mới đặc biệt l trong các nghnh công nghệ cao.Do loại hình tín dụng
ny, nhìn chung rủi ro cao song lãi lại lớn.
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
11
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
1.2.2.2 Thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hng hoá v các dịch vụ trả tiền
sau. Mỗi ngời có thể đợc cấp một hạn mức tín dụng theo ti khoản thẻ
tín dụng của anh ta, các ti khoản ny hon ton tách khỏi ti khoản
thông thờng của Ngân hng v chỉ dnh cho các thẻ do Ngân hng phát
hnh;thẻ tín dụng đợc mở tại phòng thẻ tín dụng của Ngân hng.Việc
thanh toan hng hoá, dịch vụ đợc thực hiện tại nơi có máy đặc biệt để
lập các hoá đơn ghi các giao dịch bán hng v tại các điểm bán lẻ có các
ký hiệu của loại thẻ tín dụng m chúng chấp nhận.
1.2.2.3 Máy rút tiền tự động (ATM).
Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động
đa chức năng.Những máy ny đã đợc nối mạng điện toán nhằm cung
cấp rất nhiều dịch vụ Ngân hng v vận hnh với thế hệ mới nhất của các
tấm thẻ nhựa có một dải từ tính đợc lu trữ các chi tiết ti chính cá
nhân của ngời cầm thẻ.Các ngân hng khác nhau thì vận hnh các loại
máy khác nhau.Khi đa thẻ vo máy, hnh động ny kết nối máy ATM
với máy tính của Ngân hng.Thông qua thông tin lu trữ trên dải từ tính
của thẻ, máy tính có thẻ tra cứu ti khoản của khách hng.Máy rút tiền
sau đó có thể đa ra số tiềnmặt m ngời cầm thẻ muốn rút với một giới
hạn no đó, chỉ có chủ thẻ mới biết số d trong ti khoản của anh ta,giúp
anh ta đặt sổ séc hay một lệnh thanh toán chuyển khoản với điều kiện
phải chi tiết về Ngân hng của ngời đợc thanh toán.
Trong một số trờng hợp,giữa các Ngân hng có sự hợp tác với
nhau, theo đó một thẻ ATM của Ngân hng ny có thẻ đợc dùng với
máy rút tiền của Ngân hng khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vo đúng
ti khoản.
1.2.2.4 Kinh doanh ngoại tệ.
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
12
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
Trong thị trờng ti chính hiện nay, mua bán ngoại tệ thờng chỉ
do các Ngân hng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có
mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
13
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
1.2.2.5 Dịch vụ ngân hng tại gia.
Trong khi ATM cung cấp dịch vụ Ngân hng điện tử thì ngân hng
tại gia lại mạng đến lợi ích khác.Sử dụng hệ thống ny, một ngời có ti
khoản có thể hoặc gửi thông tin vo máy tính của ngân hng qua điện
thoại hoặc nối 1 chiếc ti vi hay man hình tại nh với máy tính của ngân
hng qua điện thoại.Theo cách ny, các giao dịch ngân hngcó thể thực
hiện 24/24h, suốt 7 ngy trong tuần.Thông thờng thì các chủ ti khoản
vãng lai, ti khoản tiền gửi, ti khoản ngân quỹ v ti khoản đa năng có
thể đợc sử dụng dịch vụ ny. Để phòng chống việc sử dụng không đợc
phép, mỗi chủ ti khoản đều phải mở mã số an ton riêng trớc khi thực
hiện giao dịch.
1.2.2.6 Cung cấp dịch vụ môi giới v đầu t chứng khoán.
Nhiều ngân hng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ ti chính
cho phép khách hng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây l một trong những lý
do khiến các ngân hng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,
cung cấp cho khách hng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu v các chứng
khoán khác m không phải nhờ đến kinh doanh chứng khoán. Trong một
vi trờng hợp ngân hng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty
môi giới chứng khoán.
1.2.2.7 Cung cấp dịch vụ uỷ thác v t vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực ti chính các ngân hng có rất nhiều
chuyên gia về quản lý ti chính. Vì vậy, nhiều cá nhân v doanh nghiệp
đã nhờ ngân hng quản lý ti sản v quản lý hoạt động ti chính hộ.
Dịch vụ uỷ thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay
hộ, uỷ thác phát triển , uỷ thác đầu t. Thậm chí, các ngân hng đóng vai
trò l ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý ti sản cho khách hng
đã qua đời bằng cách công bố taif sản, bảo quản ti sản có giá. Nhiều
khách hng coi ngân hng nh một chuyên gia t vấn ti chính. Ngân
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
14
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
hng sẵn sng t vấn về đầu t, quản lý về ti chính, về thnh lập, mua
bán, sát nhập doanh nghiệp.
1.2.2.8 Quản lý đầu t.
Một trong những dịch vụ m ngân hng cung cấp l quản lý đầu t
cho khách hng.Điều ny đặc biệt phù hợp cho khách hng l t nhân đã
có đầu t vo thị trờng chứng khoán hoặc những ai muốn đầu t theo
cách ny.Để quản lý tốt các khoản đầu t, cần phỉa có thời gian v kĩ
năng chuyên môn m các ngân hng có khả năng cung cấp trên cơ sở một
khoản phí no đó.
Dịch vụ ny dnh cho tất cả các khách hng t nhân l ngời đầu t
di hạn, chỉ không dnh cho nhữnh nh đầu t tìm kiếm thu nhập ngắn
hạn, muốn thay đổi liên tục trong đầu t.Đối với khách hng l doanh
nghiệp, ngân hng có những chính ssách quản lý đầu t đặc biệt riêng.
1.2.2.9 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
Từ nhiều năm nay, các ngân hng đã bán bảo hiểm cho khách
hng,điều đó đảm bảo cho việc hon trả trong trờng hợp khach hng bị
chết, bị tn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mất khả
năng thanh toán.
1.2.2.10 Bảo lãnh.
Do khả năng thanh toán của một ngân hng cho một khách hng l
rất lớn v do ngân hng nắm giữ tiền gửi của khách hng, nên ngân hng
có uy tín trong bảo lãnh cho khách hnanTrong những năn gần
đây,nghiệp vụ bảo lãnh ngy cng đa dạng v phát triển mạnh.Ngân
hng thờng bảo lãnh cho khách hng của mình mua chịu hng hoá v
trang thiết bị, phát hnh chứng khoán,vay vốn của tổ chức tín dụng
khác
1.3 Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng xu thế phát triển tất yếu
của các ngân hng thơng mại Việt Nam.
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
15
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
1.3.1 Tác động đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng trong nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ngân hng thơng mại.
* Thứ nhất: Đa dạng hoá loại hình dịch vụ giúp ngân hng phân tán
v giảm rủi ro.
Một NHTM kinh doanh đa dạng các nghiệp vụ, dịch vụ sẽ phân tán,
giảm nhiều rủi ro v nâng cao đợc lợi nhuận.Bởi vì,nếu theo nghiệp vụ
truyền thống v cổ điển, ngân hng thu lợi nhuận chủ yếu từ hoạt động
tín dụng; nhng tín dụng lại chứa đựng nhiều rủi ro v bất trắc, do ngân
hng ở vo thế bị động khi cấp tín dụng cho khách hng.Thực tế đã có
quá nhiều NHTM trên thế giới bị phá sản vì đầu t , m không thu hồi
đợc nợ.Chỉ với tỷ lệ nợ khó đòi vợt quá mức cho phép từ 4-5% tổng d
nợ cũng đã lm cho các NHTM không còn lợi nhuận v mất dần vốn tự
có.Vì thế, thực hiện kinh doanh nhiều nghiệp vụ, dịch vụ ngân hng khác
bên cạnh nghiệp vụ tín dụng sẽ giúp phân tán bớt rủi ro v giảm rủi
ro;do đó lm tăng lợi nhuận của ngân hng.Ngy nay các NHTM đều cố
gắng đa dạng hoá nghiệp vụ của mình, thực hiện câu châm ngôn:Đừng
đặt tất cả trứng của bạn vo trong một cái rổ.
*Thứ hai: Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng sẽ lm tăng lợi
nhuận của NHTM.
Khi thực hiện đa dạng hoá loại hình dịch vụ NHTM sẽ se dụng
triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật v đội ngũ cán bộ của mỗi
ngân hng; do vậy, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động, tăng lợi
nhuận tối đa cho ngân hng.
*Thứ ba: Thúc đẩy các nghiệp vụ cùng phát triển.
Các nghiệp vụ của NHTM đều có mối quan hệ với nhau, tác động
qua lại với nhau tạo thnh một thể thống nhất v thúc đẩy nhau cùng
phát triển.Huy động vốn tạo nguồn cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng
v phát triển dịch vụ; nhng ngợc lại thu hút khách hng với những
nguồn tiền nhn rỗi của họ. Nền kinh tế thị trờng cng phát triển, các
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
16
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
doanh nghiệp cng đa dạng hoá kinh doanh v nhu cầu về các dịch vụ
ngân hng, ti chính ngay cng phong phú đa dạng điều đó đòi hỏi sự
phục vụ của ngân hng cũng phải đa dạng theo. Chỉ khi thực hiện đa
dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng mới cung cấp đợc nhiều loại dịch
vụ ngân hng một cách nhanh chóng, linh hoạt, có chất lợng cho khách
hng v nền kinh tế. Hơn nữa, việc phục vụ khách hng theo phơng thức
trọn gói bao giờ cũng u việt hơn phơng thức đơn lẻ.
*Thứ t: Tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế
thị trờng.
Trong điều kiện có rất nhiều ngân hng với các hình thức sở hữu
khác nhau, nhiều ngân hng liên doanh với nớc ngoi v các tổ chức ti
chính tín dụng cùng hoạt động, đã tạo sự cạnh tranh ngy cng gay gắt
giữa các ngân hng. Ngân hng, tổ chức tín dụng no muốn tồn tại, muốn
phát triển, đạt đợc lợi nhuận cao v tạo vị thế của mình trong cạnh
tranh đều phải thay đổi, cải tiến hoạt động sao cho đáp ứng kịp thời,
thuận tiện các nhu cầu đòi hỏi phong phú, đa dạng khách hng để thu
hút đợc nhiều khách hng hơn. Muốn lm đợc điều ny, thì cách tốt
nhất phải đa dạng hoá loại hình dịch vụ, những ngân hng hoạt động đơn
điệu dễ bị phá sản, hoặc tự đóng cửa do không dễ dng chuyển hớng
kinh doanh hoặc giữ cho hoạt động ngân hng đó luôn ổn định.
1.3.2 Các nhân tố ảnh hởng đến đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng.
1.3.2.1 Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ.
Quá trình mở rộng dah mục dịch vụ đã ăng tốc trong những năm
gần đây dới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức ti chính khác, từ
sự hiểu biết v đòi hởi cao hơn của khách hng v từ sự thay đổi công
nghệ.Các dịch vụ mới đã có ảnh hởng tốt đến nghnh ngân hng thông
qua việc tạo những nguồn thu mới cho ngân hng các khoản lệ phí của
dịch vụ không phải lãi, một bộ phân có xu hớng tăngtrởng nhanh hơn
so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay.
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
17
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hng
1.3.2.2 Sự gia tăng cạnh tranh.
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ti chính đang ngy cng trở
nên quyết liệt khi ngân hng v các đối thủ cạnh tranh mở rộng trong
danh mục dịch vụ.Các ngân hng địa phơng cung cấp tín dụng, kế
hoạch tiết kiệm, kế hoạch hu trí, dịch vụ t vấn ti chính cho các doanh
nghiệp v ngời tiêu dùng.
1.3.2.3 Phi quản lý hoá.
Cạnh tranh v quá trình mở rộng dịch vụ ngân hng cũng đợc
thúc dẩy bởi sự nới lỏng các quy định giảm bớt sức mạnh kiểm soát của
Chính phủ.Xu hớng nới lỏng các quy định đã đợc bắt đầu với việc
Chính phủ nâng lãi suất trần đối với tiền gửi tiết kiệm nhằm cố gắng giúp
công chúng một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của
mình.Cùng lúc đó, nhiều loại ti khoản tiền gửi mới đợc phát triển giúp
cho công chúng có thể hởng lãi trên các ti khoản giao dịch.
1.3.2.4 Sự gia tăng chi phí vốn.
Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng canh tranh lm tăng chi
phí trung bình thực của ti khoản tiền gửi nguồn vốn cơ bản của ngân
hng.Với sự nới lỏng các luật lệ, ngân hng buộc phải trả lãi suất do thị
trờng cạnh tranh quyết dịnh cho phần lớn tiền gửi.
1.3.2.5 Sự gia tăng các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.
Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hng tạo cho
khách hng khả năng nhận đợc mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi,nhng
chỉ có công chúng mới lm cho các cơ hội đó trở thnh hiện thực.Ngân
hng phải phấn đấu để tăng cờng khả năng cạnh tranh trên phơng
diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền v phải nhạy cảm hơn với ý
thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm.
1.3.2.6 Cách mạng trong công nghệ ngân h
ng.
Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các
ngân hng đã v đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động
Nguyễn Thị Hơng Giang - 842A
18
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -