Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Môi trường trong xây dựng - Chương 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.56 KB, 13 trang )

Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 74 -
CHƯƠNG V: CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHAI THÁC VẬN TẢI TỚI
MÔI TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU
Tổ chức khai thác vận tải là một mắt xích trong quá trình giao thông vận tải. Cũng
tương tự như một phương tiện vận tải, hoạt động của dòng phương tiện vận tải cũng gây các
tác động xấu tới môi trường nhưng ở mức độ cao hơn. Các tác động đặc tr
ưng như:
- Gây ô nhiễm không khí do sự phát tán các loại khí thải độc hại và chất thải cứng;
- Ảnh hưởng tới chất lượng nước, đất do quá trình khai thác và tổ chức vận tải;
- Tác động tới các hệ sinh thái;
- Gây tiếng ồn, rung động;
- Các nguy cơ gây tai nạn giao thông và các tác động có hại khác.
Các loại hình vận tải khác nhau cũng gây các tác động khác nhau đến môi trường
(Bảng 4.1).
Để có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ngoài những bi
ện pháp có tính
phổ biến áp dụng cho các ngành nói chung và ngành GTVT nói riêng, trong tổ chức khai
thác vận tải cũng có những nét đặc thù.
Bảng 4.1. Tác động môi trường của một số loại hình vận tải
Các hợp
phần môi
trường
Vận tải
đường thuỷ
Vận tải
đường sắt
Vận tải
đường bộ
Vận tải
hàng không


KHÔNG
KHÍ
Ô nhiễm không
khí do khí thải từ tàu
biển, từ các thiết bị
bốc xếp hàng hoá, từ
máy nổ diezel dự
phòng, xe tải chở
hàng tại các bến cảng
Khí thải từ động
cơ diezel của đầu
máy xe lửa (CO,
CmHn, NOx, SO2,
aldehit, muội than)
Ô nhiễm không khí
(CO, HC, NOx, bụi, phụ gia
xăng dầu), khí gây ô nhiễm
toàn cầu (CO
2
, CFCs)
Ô nhiễm không khí,
do phát tán NOx ở tầng
cao gây hiệu ứng nhà
kính và suy giảm tầng
ôzôn.
TÀI
NGUYÊN
NƯỚC
Thải nước đáy,
thải dầu, vào nước,

làm thay đổi hệ dòng
chảy do xây dựng
cảng, đào kênh hoặc
nạo vét.
Nước thải sinh
hoạt, nguyên liệu,
dầu bôi trơn rơi vãi,
nước thải từ quá trình
rửa đầu máy, toa tàu.
Ô nhiễm nước mặt và
nước ngầm do nước rửa xe
làm dầu mỡ chảy trên mặt
đất và các chất thải cứng.
Do xây dựng sân
bay làm thay đổi dòng
chảy, tầng nước ngầm
và thoát nước.
TÀI
NGUYÊN
ĐẤT
Mất đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng;
chứa các phương tiện
cũ của cảng, đào các
kênh.
Mất đất để xây
dựng hệ thống đường,
ga, kho tàng, đề
p
ô;

chứa các phương tiện
cũ thanh lý.
Mất đất để xây dựng
cơ sở hạ tầng; khai thác
vật liệu làm đường.
Mất đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng;
chứa các phương tiện
cũ thanh lý.
CHẤT
THẢI RẮN
Rác thải từ các
phương tiện giao
thông thuỷ
Các phương tiện
giao thông thuỷ
Rác thải của
hành khách trên các
tuyến đường, thiết bị
và phương tiện bị vứt
bỏ.
Các phế liệu, phế thải
trong xây dựng; các
phương tiện bị vứt bỏ; dầu
thải.
Các phương tiện bị
vứt bỏ.
TIẾNG
ỒN
Tiếng ồn và rung

động chủ yếu do hoạt
động của các phương
tiện bốc xếp, vận
chuyển hàng hoá, do
vận hành máy nạo
vét, ôtô tải công suất
lớn.
Tiếng ồn và chấn
động tại khu vực ga
và dọc các tuyến
đường, chủ yếu do
còi tàu, va đập của
bánh tàu và đường
ray.
Tiếng ồn và chấn động
do mọi phương tiện giao
thông gây nên tại các
đô thị và
dọc những tuyến đường.
Tiếng ồn quanh
khu vực sân bay, chủ
yếu do động cơ máy
bay phát ra.
NGUY
CƠ TAI
NẠN
Các tàu chở
nhiên liệu và các chất
độc hại bị va chạm
gây hư hỏng và rỉ

hoặc đắm tàu
Các đoàn tàu chở
những chất độc hại bị
trật bánh hoặc đâm
nhau.
Thiệt hại về tính
mạng, thương tật, tài sản
do tai nạn giao thông; vận
chuyển các chất độc hại;
các công trình hoặc thiết
bị cũ, hỏng.
Thiệ
t hại về tính
mạng, thương tật, tài
sản do tai nạn máy bay
(tuy nhiên so với
đường bộ thì còn ít
hơn)
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 75 -
CÁC
TÁC ĐỘNG
KHÁC
Vấn đề an toàn
lao động, sức khoẻ
của công nhân, thuỷ
thủ, các vấn đề môi
trường xã hội phức
tạp tại các khu vực
cảng

Chia cắt hoặc
phá hoại các khu vực
lân cận, đồng ruộng
hoặc nơi cư trú của
các loài hoang dại
Chia cắt hoặc phá hoại
các khu vực lân cận, đồng
ruộng hoặc nơi cư trú của
các loài hoang d
ại; ách tắc
giao thông
Tác động tới khu
vực dân cư xung
quanh.
5.1. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường bộ và các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm
a) Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường bộ
Hoạt động của các phương tiện vận tải là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi
trường. Đặc điểm nổi bật của nguồn ô nhiễm sơ cấp do một phương tiện vận tải cơ gi
ới
đường bộ gây ra là rất thấp, nếu cường độ giao thông lớn (dòng xe) thì lại tạo thành nguồn
gây ô nhiễm đáng kể (nguồn đường) chủ yếu là ở hai bên đường giao thông. Khả năng
khuếch tán các chất ô nhiễm phụ thuộc rất lớn vào mật độ nguồn thải, tốc độ gió, địa hình,
quy hoạch khu vực hai bên đường,
Số lượng các phương tiện tham gia vào dòng giao thông có ảnh hưởng đáng kể đế
n
nồng độ các chất gây ô nhiễm như CO, HC, NOx, SO
2
, Pb,… Trong những năm gần đây, số
lượng phương tiện cơ giới đường bộ ở Việt Nam tăng nhanh (Bảng 4.2), trong khi đó hạ

tầng cơ sở giao thông còn chưa đáp ứng được. Do vậy, nồng độ các chất ô nhiễm ở hai bên
đường nhiều nơi đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt ở những nơi xảy ra ùn tắc giao
thông.

Bảng 4.2. Số lượng phươ
ng tiện cơ giới đường bộ đang lưu hành tại Việt Nam (theo
số liệu Cục Đăng kiểm Việt Nam)
STT Loại phương tiện Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1 Ô tô các loại 429.163 460.932 477.830
2 Mô tô các loại 11.300.000
Chất lượng các phương tiện tham gia vào dòng giao thông cũng ảnh hưởng đáng kể
đến nồng độ các chất độc hại phát thải. Ở Việt Nam số lượng phương tiện vận tải cũ còn quá
nhiều (Bảng 4.3). Thậm chí những xe có tuổi đời 20÷30 năm vẫn còn lưu hành và trên
100.000 xe công nông, xe vận chuyển chạy chui lủi. Những loại xe này thường không đảm
bảo tiêu chuẩn về khí thải. Bằng mắ
t thường cũng có thể thấy rõ sự gây ô nhiễm của các xe
này, đặc biệt khi chúng tăng tốc, khói đen bốc mù mịt trên đường. Các loại xe chạy bằng
diezel gây ô nhiễm do CO và NOx lớn hơn xe chạy xăng, nhưng độ ô nhiễm do HC lại nhỏ
hơn.
Bảng 4.3. Số lượng phương tiện vận tải cũ đang lưu hành tại Việt Nam
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Ô tô trên 20 năm 60.008 91.504 74.625
Thực tế trong sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, nồng độ chất gây ô nhiễm
cao hay thấp còn phụ thuộc vào chất lượng đường bộ, tốc độ chuyển động của dòng xe.
Chất lượng đường bộ ở Việt Nam còn thấp và chưa đồng đều. Do vậy, nơi đường xấu xe
phải chạy ở số thấp nhiều làm nồng độ các chất phát thải tă
ng. Nồng độ các chất gây ô
nhiễm không khí phát thải khi xe chạy ở tốc độ chậm hay nổ máy tại chỗ thường lớn gấp từ

3÷5 lần so với khi chạy ở tốc độ cao.
Cùng với sự gia tăng số lượng phương tiện vận tải, các trạm bảo dưỡng sửa chữa, trạm
rửa xe, trạm tiếp nhiên liệu cũng gia tăng. Các trạm này gây ô nhiễm không khí bởi nhiên
liệu bốc hơi, gây ô nhiễm đất và nước ngầm bởi lượng dầu mỡ rơi vãi ngấm xuống đất, gây
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 76 -
ô nhiễm nước mặt bởi nước thải từ các trạm rửa xe, trạm bảo dưỡng thường không qua xử lý
mà xả thẳng ra hệ thống cống chung hoặc sông hồ ở gần đó.
Việc vận chuyển các hoá chất phục vụ sản xuất công nghiệp, nếu không có biện pháp
bảo đảm an toàn và để xảy ra bay hơi, rơi vãi, cháy nổ,… cũng là nguồn gây ô nhiễm không
khí nghiêm trọng.
Các phương tiệ
n vận tải đường bộ là nguyên nhân chính gây sự tập trung khí CO cao ở
các khu vực đô thị. Các hợp chất hydrocacbon (CmHn) phát sinh từ khí thải của động cơ
hoặc sự bay hơi của hợp chất nhẹ từ nhiên liệu. Ở điều kiện thời tiết phù hợp, các hợp chất
NOx, SO
2
,… sẽ bị biến đổi gây ô nhiễm thứ cấp: mưa axit, khói quang hoá ở diện rộng.
Các phương tiện vận tải cũng là một trong những nguồn phát thải khí nhà kính (CO
2
từ
khí xả), CFC (chlorofluorocacbon) từ hệ thống điều hoà nhiệt độ gây suy thoái tầng ôzôn,
ảnh hưởng lớn đến sự sống trên Trái Đất.
Sự phát sinh NOx gia tăng nhanh khi nhiệt độ tăng từ hệ thống động cơ đốt trong, xe
hơi là ví dụ điển hình. Nhiệt độ trong động cơ xe có thể lên đến mức 500÷1000
o
C.
Đối với các xe sử dụng dầu diezel, sự phát thải NOx cao hơn xe chạy xăng rất nhiều. Ở
nước ta, tỉ lệ ôtô có động cơ chạy xăng ước tính chiếm khoảng 75% tổng số xe ôtô.
Bảng 4.4. Mật độ NOx (NO) khi tăng nhiệt độ không khí

Nhiệt độ (
o
C) Mật độ NO (ppm)
20
400
500
1500
2200
0,001
0,3
2,0
3700
25000
Detpu [1973] đưa ra trị số trung bình về thành phần các khí thải từ các xe sản xuất tại
châu Âu sử dụng động cơ xăng và động cơ dầu diezel (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Thành phần khí thải từ xe ôtô
Thành phần trong khí thải (%)
Loại động cơ
CO
2
NOx CmHn CO
Động cơ xăng
9 0,06 0,05 0,1
Động cơ diezel
9 0,4 0,02 4
Một vấn đề ô nhiễm không khí do hoá chất liên quan đến khí thải xe ôtô cần quan tâm
đó là việc chuyển đổi xăng từ xăng pha chì sang xăng không pha chì, một lượng lớn
Hydrocacbon thơm đã được thêm vào và chúng phát sinh lượng benzen có độc tính cao
trong khí thải của xe ôtô. Ngoài ra, nguy cơ tai nạn do vận chuyển hoá chất độc hại cũng
tiềm ẩn tác động xấu tới môi trường.

Cùng với sự gia tăng của các phương tiện vận chuyể
n, các trạm bảo dưỡng, trạm rửa
xe và các trạm tiếp nhiên liệu gia tăng theo. Tại đó, vấn đề ô nhiễm không khí cục bộ xảy ra
bởi các chất bay hơi từ xăng dầu, lượng dầu mỡ rơi vãi cũng tác động tới tầng đất, nguồn
nước mặt. Những vùng đất xốp, dầu mỡ dễ dàng ngấm vào, khả năng theo nước mưa xuống
tầng n
ước ngầm cao. Thực tế hiện nay, lượng nước thải tại các trạm rửa xe trạm bảo dưỡng
xe xả thải trực tiếp ra ngoài môi trường không qua xử lý.
Vấn đề độ ồn và độ rung phát sinh từ hoạt động của phương tiện phụ thuộc vào một số
yếu tố chính:
- Tốc độ của phương tiện;
- Số lượng và loại phương tiện;
- Bề
mặt đường: Chất lượng đường, điều kiện đường (khô hay ướt), độ dốc, chất
liệu nền đường;
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 77 -
- Chất lượng của phương tiện vận tải: chất lượng động cơ, loại lốp xe,
Mức ồn chung của dòng xe trên đường giao thông phụ thuộc vào mức gây ồn của từng
xe, lưu lượng xe, thành phần của dòng xe, đặc điểm đường và địa hình xung quanh. Mức ồn
của dòng xe thường không ổn định và thay đổi rất nhanh theo thời gian. Để đo mức ồn của
dòng xe người ta thường dùng máy
đo tiếng ồn có bộ phân tích giá trị trung bình.
Khi xem xét tác động của ô nhiễm tiếng ồn đối với môi trường xung quanh, cần xác
định mức độ lan truyền của các nguồn gây ồn.
Mức độ lan truyền tiếng ồn của dòng xe trên đường phụ thuộc đáng kể vào khoảng cách
giữa các xe chạy.
Bảng 4.6. Độ ồn phát sinh từ hoạt động của phương tiện vận tải
b
)


c
biệ
n
ph
áp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường bộ
Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải, cần phải sử dụng
nhiều biện pháp đồng thời như tăng cường quản lý nhà nước và kiểm soát ô nhiễm môi
trường, quy hoạch giao thông vận tải, trồng cây xanh trên các trục đường giao thông và áp
dụng các biện pháp kỹ thuật khác,…
- Quản lý và kiểm soát ô nhi
ễm môi trường do GTVT
Quản lý nhà nước thông qua luật và các văn bản dưới luật về GTVT và môi trường có
tác dụng quan trọng đến việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của đất nước trong
từng thời kỳ phát triển.
Trong cơ chế thị trường, chủ sở hữu các phương tiện vận tải quan tâm chủ yếu đến lợi
ích kinh tế, ít quan tâm đến bảo vệ môi trườ
ng. Do vậy, cần tiến hành kiểm soát ô nhiễm để
có những đối sách phù hợp như:
- Không cho lưu hành những loại phương tiện phát thải những chất ô nhiễm quá
tiêu chuẩn cho phép (thông qua đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ). Biện
pháp này ở Việt Nam đã được áp dụng từ năm 1996, tiêu chuẩn khí thải đã được
siết chặt dần nhưng vẫn còn cao so với thế
giới.
- Khuyến khích sử dụng các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm như: sử dụng xăng
không pha chì (Pb), sử dụng khí ga hoá lỏng (LPG), năng lượng sạch,… Ở Việt
Nam cho đến nay đã sử dụng xăng không pha chì, đang nghiên cứu sử dụng khí
ga hoá lỏng và nhiên liệu sinh học. Đó là những hướng tốt có thể hạn chế ô
nhiễm.

- Quy định niên hạn sử dụng đối với các lo
ại phương tiện vận tải. Ở Việt Nam, từ
năm 2005 đã quy định niên hạn cho xe ô tô tải và ô tô khách là 25 năm và theo
tiến trình sẽ giảm dần con số này. Việc quy định niên hạn sử dụng ngoài mục đích
đảm bảo an toàn giao thông còn phục vụ mục đích bảo vệ môi trường vì xe càng
cũ lượng nhiên liệu tiêu thụ trên 100km quãng đường chạy càng lớn.
Để quản lý môi trường tốt cần đánh giá thường xuyên hi
ện trạng ô nhiễm môi trường
do GTVT gây ra bằng các trạm quan trắc môi trường giao thông, đặc biệt tại các nút giao
thông điển hình ở các đô thị lớn.
Môi trường tiếng ồn
Mức âm (dB)
ở tần số 1000 Hz
Độ to (
Son)
- Ôtô nhỏ chạy với tốc độ tiết kiệm xăng
nhất
- Tàu điện ngầm
- Ôtô vận tải hạng nặng chạy bằng dầu diezel
ở cách 8m
70
75
90
8
13
32
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 78 -
- Sử dụng các chế tài như xử phạt, thu giữ những phương tiện phát thải quá tiêu
chuẩn cho phép bằng các thiết bị kiểm soát khí thải di động.

- Trồng cây xanh hai bên đường giao thông
Cây xanh có tác dụng tạo bóng mát, hút bớt bức xạ mặt trời, hút bụi và giữ bụi, lọc
không khí, hút và che chắn một phần tiếng ồn.
Cây xanh có thể che chắn được 10÷90% lượng bức xạ mặt trời chiếu xu
ống Trái Đất
tuỳ theo kích thước của cây và lá. Cây xanh làm giảm nhiệt độ không khí, hấp thụ khí CO
2

và bổ sung lượng O
2
cho không khí.
Cây xanh có tác dụng hấp thụ bớt các chất độc hại trong môi trường không khí trên
cơ sở các quá trình hoạt động hoá sinh và vật lý. Các chất khí độc và kim loại nặng được
cây hấp thụ chủ yếu giữ ở phần mô bì của lá cây, một phần được chứa trong thân cây, cành
và rễ cây. Các loại cây thân gỗ có tác dụng tốt đối với môi trường và không gây độc hại cho
con người. Cây xanh có thể giảm ô nhiễm do các chất khí độc hại trong môi trườ
ng khoảng
10÷35%.
Cây xanh có thể giảm nồng độ bụi trong không khí từ 20÷60% bằng cách giữ bụi trên
cành lá (tác dụng lọc bụi) và hạn chế nguồn bụi bay lên từ mặt đất.
Cây xanh có khả năng hấp thụ tiếng ồn hai bên đường giao thông do hiện tượng sóng
âm thanh truyền qua các lùm cây bị phản xạ qua lại nhiều lần làm giảm cường độ âm thanh.
Các dãy cây xanh dày đặc rộng 10÷15m có thể giảm tiếng
ồn từ 15÷18dB.
Ở những nơi có ảnh hưởng tiếng ồn lớn cần kết hợp biện pháp trồng cây với xây
dựng tường chống ồn.
- Quy hoạch mạng lưới giao thông
Khi tiến hành quy hoạch mạng lưới giao thông cần kết hợp giữa các yếu tố phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch mạng lưới giao thông kết hợp với việc đánh giá tác

động môi trường để có
phản ánh lựa chọn tối ưu nhằm giảm thiểu các tác động môi trường trong xây dựng và hoạt
động giao thông (giảm ùn tắc, giảm ô nhiễm không khí, tiếng ồn,…). Ở nước ta, các dự án
xây dựng các đường cao tốc chất lượng cao, cầu vượt đã và đang triển khai phần nào khắc
phục được vấn đề quá tải của phương tiện cơ giới hiện nay.
Ưu tiên phát tri
ển mạng lưới vận tải hành khách công cộng nhằm hạn chế sự phát triển
của các phương tiện cá nhân, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức khai thác phương tiện vận tải bộ
Đảm bảo xe chạy đúng trọng tải thiết kế vì non tải lượng nhiên liệu bị đốt cháy và
phát thải cũng xấp xỉ như khi đủ tải; còn khi quá tải phương tiện phả
i đi ở số thấp nhiều làm
tăng lượng phát thải. Do vậy, đối với ô tô con và ô tô khách cần chở đủ người theo quy
định, ô tô tải cần hạn chế chạy khi không có hàng. Các loại xe không được chở quá tải.
Lượng phát thải ngoài việc phụ thuộc vào chất lượng phương tiện còn phụ thuộc vào
trình độ và phương pháp lái xe. Các phương pháp tăng tốc - chạy trơn, lái xe ép số,… đều
làm tăng ô nhiễm môi trường. Ch
ạy xe không giữ cự ly quy định giữa các xe trên đường vừa
không đảm bảo an toàn giao thông vừa tăng mật độ phương tiện.
Các phương tiện cần chạy đúng luồng tuyến theo quy hoạch để giảm tắc nghẽn giao
thông. Khi xảy ra ùn tắc không nổ máy tại chỗ.
Thực hiện tổ chức vận tải hợp lý giữa các phương tiện giao thông như: dịch chuyển
phương thức vận t
ải đường bộ sang vận tải đường sắt hoặc vận tải đường thuỷ khi cự ly vận
tải lớn; chuyển nhu cầu đi ô tô, xe máy riêng sang đi các phương tiện vận tải công cộng như
xe buýt, xe điện,…
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 79 -
Thực hiện các biện pháp nhằm giảm số phương tiện và người tham gia giao thông
như: hoàn thiện mạng lưới thông tin (điện thoại cố định, điện thoại di động, internet,…);

tăng cường hệ thống bán lẻ và phục vụ nhu cầu nhu yếu phẩm tại từng gia đình.
- Biện pháp giáo dục
Giáo dục là một trong những biện pháp bảo vệ môi trường mang tính hiệu quả cao
kết hợ
p với chính sách quản lý của nhà nước. Tuyên truyền, phát động các phong trào bảo
vệ môi trường từ khu phố đến trường học, công sở. Phát triển những khu vực xanh là một
trong những biện pháp khắc phục ô nhiễm không khí, vì vậy nhà nước cần đưa ra chính sách
giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của khu vực xanh và khuyến khích mọi người tham
gia trồng cây.
5.2. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường sắ
t và các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm
a) Tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường sắt
* Ô nhiễm không khí
Khí thải từ động cơ điezel của đầu máy xe lửa gồm các thành phần: CO, CmHn,
NOx, SO
2
, aldehyt và muội than (C). Theo thống kê năm 1996, Liên hiệp đường sắt Việt
nam có khoảng 389 đầu máy. Với số lượng ít như vậy ảnh hưởng đến môi trường không khí
là không lớn.
Mạng lưới giao thông đường sắt nước ta có tổng chiều dài 3.106 km bao gồm những
tuyến đường sắt chính và nhánh cùng với các trạm đỗ tàu. Mạng lưới đường sắt chính có
chiều dài 26.000km có tốc độ cho phép tàu chạy từ 75÷80km/giờ.
Trong mạng lưới, có 250 tr
ạm đường sắt và 1.767 cầu cho tàu chạy qua với tổng chiều
dài 52.162m. Riêng tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh chiếm 69,12% tổng chiều dài cầu. Có 39
đường hầm với tổng chiều dài 11.468m, trong đó có 27 đường hầm (8.335 m) thuộc tuyến
Hà Nội – Hồ Chí Minh. Tại các đường hầm, hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế, tường hầm không đảm bảo, nhiều nơi bị nứt và vỡ. T
ốc độ tàu đi qua đường

hầm không quá 30km/giờ. Phần lớn tại các đường hầm, sự lưu thông không khí kém dẫn tới
lượng khí phát thải cao khi tàu chạy qua.
Theo số liệu điều tra của CEPT (Trung tâm Khoa học Công nghệ và Bảo vệ Môi
trường Giao thông vận tải), sự tập trung bụi ở khu vực gần đường ray khi tàu chạy qua gấp
1,5÷3 lần so với khi không có tàu đi qua.
Ngoài ra tại các điểm gác chắn đườ
ng sắt, mỗi khi có đoàn tàu chạy qua, các phương
tiện giao thông đường bộ sẽ phải dừng lại, tập trung tại một điểm với số lượng lớn, khối
lượng các chất độc hại thải ra vào lúc này sẽ tăng lên đáng kể. Trên đoạn Gia Lâm - Giáp
Bát có 8 điểm giao cắt lớn có gác chắn. Bình quân thời gian chờ đợi tại một điểm là 5
phút/lần. Mỗi ngày có 40 đoàn tàu ch
ạy qua (40 lần đóng gác chắn). Các đầu máy diezel
chạy trên đoạn này đốt cháy mỗi ngày khoảng 6 tấn dầu và thải vào khí quyển một lượng
chất độc không nhỏ.
* Ô nhiễm nguồn nước
Trong hoạt động khai thác vận tải đường sắt, nước thải phát sinh từ quá trình rửa đầu máy,
toa tàu; từ hoạt động sinh hoạt; từ sự rơi vãi của dầu bôi trơn,…
Hàng năm, có khoảng 200m
3
nước thải (với 5÷8 tấn xà phòng) thải ra từ các toa chở
hành khách. Hiện nay lượng nước thải này được thải trực tiếp ra ngoài môi trường mà
không qua xử lý, ảnh hưởng tới nước mặt dọc theo các tuyến đường tàu vận hành. Sự rơi vãi
nhiên liệu, dầu bôi trơn trong hoạt động vận tải đường sắt cũng dẫn tới ô nhiễm môi trường
nước.
* Chất thải rắn
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 80 -
Theo đánh giá, mỗi hành khách thải bỏ 0,2kg rác. Vì vậy, mỗi năm, vận tải đường sắt Việt
Nam sẽ thải ra khoảng 7.000 tấn rác thải, một lượng nhỏ tập trung tại các ga, còn lại được thải
trực tiếp ra ngoài đường ray. Thành phần rác thải bao gồm các loại bao bì thực phẩm (kim loại,

nilon, thuỷ tinh, nhựa, ) rất khó tự phân huỷ. Ngoài ra, còn có một lượng rác do rơi vãi vật liệu
và hàng hoá tại các sân ga.
* Độ ồ
n, rung
Phương tiện vận tải đường sắt còn gây ra tiếng ồn và rung động rất lớn do tiếng còi, do va
đập của bánh tàu với đường ray. Tại các ga, tiếng ồn còn được tạo ra bởi sự tập trung đông
người.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, độ ồn và rung của hoạt động đường sắt phụ thuộc vào tốc
độ của tàu, số lượng phương tiện vận tả
i, loại tàu (tàu hành khách hay tàu chở hàng), chất lượng
của nền đường và đường ray, dạng đầu máy – toa xe, kiểu và chất lượng thanh tà vẹt.
Độ ồn gây ra từ nhiều nguồn, đặc biệt từ đầu máy, khi đầu máy hoạt động, tiếng ồn lớn
nhất được đo tại ống xả, nơi mức ồn thường từ 100÷110dBA; tại khu vực cách xa khoảng 50m,
tiếng ồn nằm trong khoảng 83
÷89dBA.
Độ ồn bởi các toa hành khách lớn nhất khi bánh tàu va chạm với các điểm nối của đường
ray, sự lồi lõm của bề mặt đường ray và các điểm nút giao thông sẽ có thể làm tăng mức ồn từ
10÷15dBA. Theo CEPT, mức ồn ở các toa hành khách trên tuyến đường từ Bắc vào Nam
thường lớn hơn 90dBA và tại các đường vòng hoặc cầu, độ ồn thường lớn hơn 100dBA
Theo kết quả
điều tra của CEPT, ở tốc độ 50km/giờ mức ồn của tàu là 89÷94dBA, thể
hiện chất lượng các toa tàu còn thấp, do đó độ ồn là vấn đề cần phải quan tâm.
b) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải
đường sắt
* Quản lý và Kiểm soát ô nhiễm
Cũng tương tự như phần tổ chức khai thác vận tải đường bộ
, Nhà nước cần có chính
sách để quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường do vận tải đường sắt gây ra, đặc biệt là về
rung động - tiếng ồn, khí thải và chất thải rắn.
Nhà nước cần quy định niên hạn sử dụng đối với phương tiện vận tải đường sắt, thực

hiện việc đăng kiểm và cấp phép lưu hành cho các đoàn tàu.
Khuyến khích việc sử dụng đầ
u máy chạy điện hoặc bằng các nhiên liệu khác thân
thiện với môi trường thay cho đầu máy diezel để giảm lượng phát thải. Sử dụng đệm từ
trường hoặc đệm không khí thay thế đường ray để giảm rung động và tiếng ồn. Sử dụng hệ
thống thu gom và xử lý chất thải, rác thải của hành khách trên các toa xe,…
Thực hiện đánh giá tác động môi trường thường xuyên đối với ngành vận tải đường
sắt.
* Quy hoạch mở rộng mạng lưới đường sắt
Vận tải đường sắt có sức chở lớn, tốc độ lữ hành cao và nhiều ưu việt khác. Do vậy,
việc phát triển mạng lưới đường sắt theo quy hoạch phù hợp sẽ có khả năng thu hút một
lượng lớn hành khách. Điều đó làm giảm số lượng phương tiện cá nhân và ô tô khách chạy
cùng hướng, dẫn
đến lượng phát thải gây ô nhiễm giảm.
Trong quy hoạch và mở rộng mạng lưới đường sắt cần lưu ý:
- Đưa các ga lớn ra khỏi khu đô thị đông dân cư để tránh ách tắc giao thông và
giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường.
- Đường sắt cần phải đặt cách khu dân cư từ 200÷300m. Đối với những tuyến
đường cũ gần khu dân cư cần xây tườ
ng giảm ồn (nếu tường cao 1,5m, cách
đường sắt 2,5m thì ở khoảng cách 100m tiếng ồn giảm khoảng 10dB).
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 81 -
- Mở rộng chiều rộng đường sắt lên 1,4m, giảm số đường cua vòng để tăng tốc độ
chạy tàu.
- Sử dụng đường ray dài để giảm mối nối ray. Tăng cường dùng tà vẹt gỗ thay cho
tà vẹt bêtông.
- Xây dựng hệ thống đường sắt chạy điện trên cao hoặc chạy ngầm dưới mặt đất sẽ
ít gây ảnh hưởng đến giao thông đườ
ng bộ và giảm ô nhiễm môi trường.

* Tổ chức vận tải đường sắt
- Điều độ chạy tàu hợp lý.
- Sử dụng các biện pháp thu hút hành khách và khai thác nguồn hàng để giảm mật
độ của phương tiện vận tải đường bộ trên những tuyến có đường sắt chạy qua.
* Các giải pháp công nghệ đối với phương tiện vận tải đường sắt
S
ử dụng phương tiện bánh sắt chạy điện trên cao hoặc chạy ngầm dưới mặt đất không
ảnh hưởng đến giao thông đường bộ và bản thân nó không gây ô nhiễm cho môi trường.
Không những thế, do có sức chở lớn, tốc độ lữ hành cao và nhiều ưu việt khác, phương tiện
bánh sắt chạy điện có khả năng thu hút hành khách nội thị với mức độ cao, do đó các chất
độc hạ
i do số các phương tiện vận tải cá nhân thải vào môi trường sẽ giảm đáng kể.
Trên tuyến đường sắt chạy điện, nếu tạo thêm bến đỗ hoặc kéo dài đoạn đường đó
thêm nữa thì số hành khách đi tàu sẽ tăng lên theo tốc độ luỹ thừa.
Kéo dài đường sắt chạy điện ra các phía ngoại ô sẽ có tác dụng tích cực cho việc dãn
mật độ dân cư ra kh
ỏi trung tâm. Sở dĩ như vậy vì đường sắt chạy điện có sức chở lớn, độ
tin cậy về giờ giấc cao. Sống ở ngoại ô và hàng ngày làm việc trong thành phố lúc này trở
nên một mô hình lý tưởng.
Có thể lấy số liệu liên quan ở đoạn Gia Lâm - Giáp Bát (TP. Hà Nội) làm ví dụ. Đến
năm 2005, nếu khai thác đoạn đường sắt chạy điện Gia Lâm - Giáp Bát thì mỗi ngày sẽ vận
chuy
ển được 87.000 lượt hành khách, tương đương với 1 triệu (hành khách x km).
Bảng 4.7. Các giải pháp công nghệ hợp lý về môi trường
Giải pháp công nghệ hợp lý
về môi trường
Những lợi ích của công nghệ hợp lý
về môi trường
I. Đầu máy diezel
I.1 Hình dạng đầu máy xe lửa diezel Giảm sức cản do gió, dự tính tiết kiệm

nhiên liệu 4 ÷ 7,4%.
I.2. Các loại dầu bôi trơn vành bánh
xe
Giảm sức cản do gió ở giao diện bánh
xe lửa, dự tính tiết kiệm năng lượng từ 5
÷ 30%.
I.3. Thay thế máy điều tốc chạy hơi
nước bằng các máy điều tốc chạy điện.
Tiết kiệm nhiên liệu 2 ÷ 5%.
I.4. Bộ vi xử lý dựa trên hệ thống điều
khiển để truyền điện của các đầu máy
diezel.
Tương xứng tối ưu giữa sức ngựa của
động cơ và nhu cầu máy phát điện, dự
tính tiết kiệm 2 ÷ 3%.
I.5. Hệ thống phun nhiên liệu chạy
điện
Dự tính tiết kiệm 2 ÷ 3%
I.6. Các bộ phận buồng đốt phủ gốm. Cho phép động cơ vận hành ở các
nhiệt độ cao, ưu điểm bổ sung trong giảm
ăn mòn do sản phẩm đốt gây ra.
I.7. Các động cơ không đồng bộ 3 pha
có các bộ biến áp và biến tần
Giảm sức cản lực quay, cũng như một
phần năng lượng có thể tái thu hồi để
chạy các bộ phận trợ giúp hãm động.
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 82 -
II. Các đầu máy xe lửa chạy điện
II.1. Các đầu máy siêu mạnh có bộ

giám sát & chuẩn đoán bằng vi xử lý
Thực tiễn hiệu suất năng lượng.
II.2. Phanh hãm tái tạo Dự tính tiết kiệm năng lượng kéo từ
3÷5% trong giao thông nội đô và đến 6%
trong vận tải hàng hoá ở các khu vực
đường dốc thoải.
II.3. Các bộ chuyển pha tĩnh thay thế
bộ chuyển pha quay.
Hiệu quả chuyển pha tăng lên tới
87÷95%. Kết quả là giảm tiêu thụ năng
lượng cung cấp cho các bộ phận phụ -
100KW/đầu máy để điều khiển bộ phận
nén, ống khói, nồi hơi vẫn làm việc ngay
cả khi đầu máy đứng yên.
II.4. Các dụng cụ hiệu chỉnh hệ số
điện năng.
Giảm điện năng phản ứng và tiết kiệm
năng lượng do giảm các dòng OHE.
5.3. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường thuỷ và các
biện pháp giảm thiểu
a) Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải đường thuỷ
Hệ thống giao thông đường thuỷ bao gồm mạng lưới đường sông, đường biển và hệ
thống kênh rạch, cảng biển. Việt Nam có khoảng 2.360 sông và kênh ngòi với tổng chiều
dài 41.900 km, trong đó có 6.256 km được quản lý hợp pháp. Những tuyến giao thông
đường sông chính nằm chủ
yếu trên hệ thống sông Mêkông, sông Tiền Giang, sông Hậu
Giang và hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và những sông nhỏ khác (sông Đuống, sông
Luộc).
Đối với hoạt động đường biển, Việt Nam có khoảng 60 cảng biển với các quy mô khác
nhau, tập trung chính ở khu vực Hải Phòng-Quảng Ninh, TP. HCM-Vũng Tàu-Thị Vải.

Năm 1995, lưu lượng hàng hoá buôn bán qua các cảng biển là 35 triệu tấn (gồm 6 triệu tấn
dầu thô). Hàng năm, lượng buôn bán tăng 9,5%. Chiến lượ
c phát triển các cảng biển có quy
mô lớn phục vụ cho mục đích giao lưu buôn bán (100 triệu tấn hàng/năm, phục vụ cho
những loại tàu chở hàng cỡ lớn (70.000 ÷ 80.000 DWT).
Tổng số tàu biển đang hoạt động tại Việt Nam (tính tới tháng 5/2004) là 864 tàu với
tổng trọng tải 2.643.619 tấn.
Giao thông đường thuỷ gây ra nhiều ảnh hưởng tới môi trường. Người ta ước tính vận
tải biển đóng góp vào s
ự làm ô nhiễm môi trường biển khoảng 12%.
- Gây ô nhiễm không khí do khí thải từ tàu biển, khí thải từ các phương tiện xếp dỡ
hàng hoá, từ máy nổ diezel dự phòng, từ xe tải chở hàng trong khu vực bến cảng. Các chất
gây ô nhiễm tương tự như của các loại phương tiện vận tải dùng động cơ diezel.
- Tiếng ồn và rung động chủ yếu do các chuyển động của các phương tiệ
n vận tải,
phương tiện bốc xếp và vận chuyển hàng hoá trong khu vực bến cảng.
- Ô nhiễm nước:
Do nước thải sinh hoạt và rác thải từ các tàu vận tải. Người ta ước tính có khoảng
50% rác biển do hoạt động của tàu biển thải ra mặc dù trên mỗi tàu đều có thùng chứa rác;
Do thải nước lacanh (nước bẩn đáy tàu) ra sông biển. Việt Nam đã ký Công ước quốc
tế cấm xả n
ước lacanh xuống biển nhưng việc quan trắc và kiểm soát chưa thực hiện được;
Nước dằn tàu là nước dùng để giữ thăng bằng cho tàu được bơm lên từ cảng xuất phát
trước khi khởi hành và xả ra tại nơi tàu đến, loại nước này có thể chuyển tải các loài động
vật hay vi sinh vật có hại, dễ gây tác động xấu tới môi trường;
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 83 -
Nước làm mát động cơ, cùng với nhiên liệu rơi vãi thải xuống sông biển. Các loại
nước này chứa nhiều xăng, dầu mỡ gây ô nhiễm nước sông, biển;
Sự cố tràn dầu do va chạm giữa các tàu, do gặp thời tiết xấu, làm vỡ khoang chứa dầu

gây tràn dầu xuống biển. Dầu tràn trên biển sẽ di chuyển qua các vùng khác nhau nhờ dòng
hải lưu, sóng, thuỷ triều gây ô nhiễm diện rộng. Trong dầu, có những thành ph
ần nhẹ dễ bay
hơi và dễ hoà tan; các thành phần nặng trong dầu khó phân huỷ lắng xuống đáy biển tạo ra
các khối nhựa. Sự cố tràn dầu làm biến đổi tính chất hoá lý của nước (thay đổi màu, mùi,
vị), tạo lớp váng mỏng phủ đều mặt biển, ngăn cản sự trao đổi ôxy giữa nước biển và khí
quyển. Ô nhiễm dầu là nguy cơ lớn, tiềm tàng gây ảnh hưởng tớ
i quần thể cá cũng như hệ
sinh thái động thực vật thuỷ sinh, gây tổn thất cho sản lượng ngư nghiệp. Ước tính gần đây,
lượng dầu chảy tràn vào biển: 3,2÷6,1 triệu tấn/năm tương đương với 0,2÷0,3% tổng lượng
dầu vận chuyển bằng tàu biển năm 1980 và bằng 0,1÷0,2% lượng dầu mỏ khai thác trên
toàn thế giới.
Nước thải do nướ
c rửa thùng dầu của tàu chứa một lượng lớn HC, tương đương
khoảng 0,35% trữ lượng của tàu chở dầu. Từ những năm 70, nước rửa thùng dầu được giữ
lại trên boong trong một khoảng thời gian khi không chở hàng. Phương pháp này làm tách
phần dầu ra khỏi nước biển, cặn lắng của dầu được kết hợp với đợt hàng tiếp theo trong khi
đó nước biển tương đố
i sạch được thải ra. Kỹ thuật xả trên bề mặt L.O.T (load-on-top) có
hiệu quả khắc phục tiềm năng tới 90%.
Ngoài dầu, các tai nạn của tàu chuyên chở các chất độc hại khác cũng gây ra ô nhiễm.
Các hoá chất độc hại khi rơi xuống sông, biển sẽ gây tàn phá môi trường sông biển nghiêm
trọng.
Năm 1985, ngoài khơi Rumani, tàu container Ariadne đã bị đắm, tàu chở 105 chất hoá
học, trong đó có một vài chất cực kỳ
độc. Để tẩy sạch phải nhờ đến nhiều tổ chức khoa học
quốc tế và phải kéo dài đến 8 tháng.
Hàng năm, khoảng 200 triệu tấn dầu được vận chuyển qua các vùng biển ngoài khơi
Việt Nam từ Trung Đông tới Nhật Bản và Hàn Quốc. Các hoạt động thăm dò và khai thác
dầu khí ngoài khơi Việt Nam tăng lên hàng năm. Biển Đông đã trở thành một trong các địa

điểm thă
m dò và khai thác dầu khí nhộn nhịp nhất trong các khu vực và trên thế giới. Các
vùng có các hoạt động dầu khí là vùng biển phía Nam, vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan và quần
đảo Trường Sa. Các hoạt động khai thác và vận chuyển dầu gây ra tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng. Các tàu chở dầu làm thoát ra biển tới 0,7% tải trọng của chúng trong quá
trình vận chuyển thông thường. Sóng biển và gió đều có chiều hướng đưa lượng dầu thoát ra
hướng về phía bờ biển Việt Nam. Tháng 10 n
ăm 1994, tàu chở dầu của Singapore đã đâm
vào cầu tàu ở cảng Cát Lái trên sông Sài Gòn gần TP. Hồ Chí Minh làm tràn ra 1.700 tấn
dầu. Vùng bị ảnh hưởng bao gồm khu cảng và hơn 30.000 ha ruộng lúa, trại cá và trại vịt.
Đây là vụ va chạm nghiêm trọng nhất từ trước tới nay.
Các vụ tràn dầu xảy ra vì nhiều nguyên nhân, trong đó có gia tăng mật độ đi lại, thiếu
sự kiểm soát giao thông và các biện pháp an toàn không phù hợp trên một số tàu chở
dầu.
Việc duy tu, bảo dưỡng luồng lạch định kỳ cũng gây ảnh hưởng tới hệ sinh thái động
thực vật thuỷ sinh.
Ngoài ra, tại các bến cảng, vấn đề an toàn lao động, sức khoẻ của công nhân, thuỷ thủ
cũng là vấn đề đáng quan tâm. Hoạt động vận tải thuỷ sẽ đẩy mạnh các hoạt động thương
mại khu vức cảng, nhu cầu giả
i trí, mua bán tăng lên, nhờ đó sẽ giải quyết được vấn đề việc
làm cho một số người, nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều vấn đề môi trường xã hội phức
tạp.
b) Các biện pháp giảm ô nhiễm môi trường trong vận tải đường thuỷ
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 84 -
Ô nhiễm lớn nhất do vận tải đường thuỷ tạo ra là ô nhiễm nguồn nước sông và nước
biển. Để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, một số biện pháp được đặt ra:
- Thực hiện đăng kiểm chặt chẽ về an toàn kỹ thuật và môi trường đối với các
phương tiện vận tải thuỷ;
- Quy định niên hạn sử dụng các phương tiện v

ận tải thuỷ;
- Thực hiện kiểm soát ô nhiễm do vận tải thuỷ, đặc biệt là kiểm soát ô nhiễm nước
ở các cảng sông và cảng biển;
- Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị chống sự cố tràn dầu và xử lý các sự cố hoá
chất khác xảy ra trên sông, biển Việt Nam;
- Thực hiện dự báo về thay đổi dòng chảy, bồi lắng, xói lở do nạ
o vét luồng tuyến.
5.4. Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải hàng không và các
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm
a) Các tác động môi trường trong tổ chức khai thác vận tải hàng không
Một trong các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ trước đến nay được các nước quan
tâm là việc khai thác các phương tiện vận tải hàng không. Theo cơ quan năng lượng Quốc
tế, năm 1990, các máy bay đã sử dụng tới 176 triệu tấn xăng (chiếm 14% tổ
ng lượng nhiên
liệu dùng trong GTVT), thải ra 550 triệu tấn CO
2
, 220 triệu tấn hơi nước, 3,5 triệu tân NOx
và 0,18 triệu tấn SO
2
. Các phân tử NO
x
và hơi nước được thải ra ở độ cao 9 ÷ 13 km so với
mặt biển có thể tồn tại lâu hơn 100 lần so với trường hợp chúng phát tán gần mặt đất. Ngoài
ra người ta còn đánh giá rằng NOx phát thải từ các máy bay đóng góp khoảng 8% cho hiện
tượng nóng lên toàn cầu (Egil, 1991).
Quá trình gây ô nhiễm của dịch vụ vận chuyển hàng không diễn ra cả trên mặt đất tại
các cảng hàng không và trên không nơi máy bay đang chuyển động.
*
Ô nhiễm môi trường ở cảng hàng không
Cảng hàng không là một tổ hợp các công trình gồm sân bay, nhà ga hàng không cho

hành khách và hàng hoá cùng với các trang bị phục vụ khác. Các công trình mặt đất khác
gồm bãi đỗ xe, kho nhiên liệu và mạng tiếp dầu, đài kiểm soát và chỉ huy bay, xưởng bảo
dưỡng phương tiện, các trạm máy phát điện dự phòng, nhà ăn, Sự hoạt động của các
phương tiện và thiết bị nói chung có tính gián đoạn và tập trung cao vào lúc có máy bay cất
cánh và hạ cánh. Trong giai
đoạn này mức độ ô nhiễm nói chung là cao nhất. Tuy nhiên sự
gây ô nhiễm của một cảng hàng không diễn ra liên tục do có nhiều nguồn gây ô nhiễm trong
cảng.
Các ảnh hưởng tới môi trường do các hoạt động sân bay gồm có:
- Tiếng ồn
Tiếng ồn chủ yếu do động cơ máy bay phát ra và là loại ô nhiễm đáng quan tâm nhất
của ngành hàng không. Giai đoạn gây ồn chính của máy bay trên sân bay là lúc máy bay cất
cánh và hạ cánh. Trên đoạn đường bă
ng dài từ 1.000÷3.000m với việc sử dụng toàn bộ công
suất động cơ để lấy đà, tăng tốc và lên cao, đã tạo ra tiếng ồn lúc cất cánh rất lớn. Tuy nhiên
tiếng ồn lúc hạ cánh cũng gây rất khó chịu, do máy bay cần thời gian hàng chục phút để tiếp
đất từ độ cao 1.000m và lăn bánh trên đường băng.
Ở độ cao 50÷100m cường độ ồn rất lớn do các tiếng ù và rít diễn ra t
ừng đợt 10÷30
giây.
Tiếng ồn của động cơ phản lực lớn hơn nhiều so với máy bay cánh quạt. Đặc biệt với
tốc độ lớn hơn tốc độ âm thanh, tiếng ồn đã trở thành hom âm thanh làm người nghe rất
khó chịu.
Mức ồn lớn nhất của các loại máy bay (trừ bom âm thanh) nằm trong khoảng
88÷110dB(A).
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 85 -
Các vùng ảnh hưởng của tiếng ồn có thể được xác định dựa trên kết quả điều tra mang
tính xã hội về sự khó chịu của con người do ồn gây ra. Theo kết quả nghiên cứu của các
chuyên gia về Môi trường đã phân ra 3 khu vực đồng tâm như sau:

+ Khu vực “A” bao trùm toàn bộ cảng hàng không - sự khó chịu là rất lớn;
+ Khu vực “B” kề với khu vực trên - sự khó chịu lớn;
+ Khu vực “C” kề với khu vự
c “B” - sự khó chịu được coi là vừa.
- Ô nhiễm không khí
Những hạt bụi lơ lửng trong không khí có ảnh hưởng lớn đến hệ hô hấp của động vật
và con người. Bụi được tạo ra bởi sự ma sát giữa bánh máy bay với đường băng, bởi sự hoạt
động các phương tiện thiết bị sân bay.
+ Ôxitcacbon (CO) và hydrocacbon (HC) hình thành do nhiên liệu không cháy hết trong
lúc máy bay khởi động, chạy chậm lúc lăn bánh và khi tiếp cận mặ
t đất. Ngoài ra còn
do các ô tô, máy phát điện ở quanh khu vực sân bay,
Ở sân bay Los Angeles đã kiểm tra và thấy rằng có tới 25% chất ô nhiễm là do sự hoạt
động của ô tô gây ra.
+ NO
X
hình thành khi nhiên liệu cháy ở nhiệt độ cao trong động cơ máy bay, ô tô, máy
phát điện;
+ Ôxit lưu huỳnh (SO
X
) với lượng nhỏ.
Ngoài những ô nhiễm chính ở trên còn phải kể đến hiện tượng khói phụt ở máy bay
phản lực làm giảm độ nhìn và gây khó chịu cho mọi người trên mặt đất dưới tuyến đường
hàng không và xung quanh sân bay.
- Ô nhiễm nước
Quá trình xây dựng và khai thác cảng hàng không ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường
nước. Nguồn gây ô nhiễm nước chủ yếu gồm có:
+ Xăng, dầu rò rỉ trong khi tiếp nhiên liệ
u cho máy bay, ô tô và các máy phát điện,
+ Xăng, dầu, mỡ thải ra trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa máy móc;

+ Các hoạt động dịch vụ thương mại khác.
- Thay đổi chế độ thuỷ văn
Trong quá trình xây dựng cảng hàng không, các thông số hiện tại của chế độ thuỷ văn của
cả một vùng rộng lớn có thể bị thay đổi. Nguyên nhân của những thay đổi có thể là:
+ Do tiêu nước để làm khô sân bãi sẽ làm giảm m
ức bốc hơi, gây ảnh hưởng đến động
vật và thực vật;
+ Việc san nền, thay đổi các độ dốc, các chỗ đào, đắp đất làm thay đổi chế độ các dòng
chảy trên mặt đất;
+ Do việc tạo nên những bề mặt rộng lớn không thấm nước (sân đường băng cho máy
bay) có thể gây ra ngập lụt khu vực do các bề mặt này làm tăng dòng chảy. Ngoài ra
còn do việc phá bỏ những kênh tiêu nướ
c tự nhiên;
+ Xói mòn do việc tăng lưu lượng dòng chảy. Nguyên nhân cũng là do có những bề
mặt rộng không thấm nước.
Ô nhiễm do cảng hàng không đã tác động xấu đến đời sống của dân cư khu vực và
những người làm việc trong cảng hàng không. Hiện nay, tại sân bay Tân Sơn Nhất, hiện
tượng lấn đất của các hộ gia đình thuộc khu dân cư gần đó làm cho hệ thống kênh thoát
nước bề m
ặt bị thu hẹp dẫn tới tình trạng úng ngập, tiêu thoát chậm vào mùa mưa.
Ngoài ra còn tác động đến động vật và thực vật làm cho một số loại cây có thể bị huỷ
diệt hoặc cằn cỗi không phát triển. Một số loài chim không có chỗ trú đậu và có thể tìm đến
tụ tập trên các đường băng gây nguy hiểm cho các máy bay Vì vậy cần phải có những
cách khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm.
Tài liệu tham khảo
Môn Môi trường trong XD - 86 -
b) Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong tổ chức khai thác vận tải
hàng không
* Các biện pháp giảm tiếng ồn
Thực hiện bảo dưỡng kỹ thuật và đăng kiểm nghiêm ngặt máy bay và các thiết bị mặt

đất của cảng hàng không về an toàn kỹ thuật và môi trường.
Điều độ các chuyến bay hợp lý. Tránh để các máy bay có thời điểm cất cánh và hạ
cánh sát nhau nhằm giảm mức độ ô nhiễm ti
ếng ồn và không khí trong khu vực cảng hàng
không.
Sử dụng các biện pháp kỹ thuật điều khiển máy bay khi cất cánh (nhanh chóng đạt độ
cao lớn so với mặt đất) và khi hạ cánh hợp lý để giảm ô nhiễm môi trường.
Thực hiện quan trắc môi trường khu vực cảng hàng không để có biện pháp xử lý ô
nhiễm phù hợp.
* Giảm ô nhiễm không khí
Các biện pháp giảm ô nhiễm không khí được chia thành 3 loại:
- Cải tiến các động cơ
máy bay và nhiên liệu sử dụng: gồm các biện pháp như chế tạo
các động cơ tốt hơn, sử dụng nhiên liệu không pha chì Đây là giải pháp có hiệu quả nhất
nhưng cũng khó thực hiện nhất;
- Cải tiến các thao tác hoạt động ở mặt đất của các phương tiện;
- Nghiên cứu các giải pháp thiết kế hợp lý tổng mặt bằng cảng.
Hai giải pháp sau gồm các việc như
: bố trí các khu vực ô nhiễm xa nhau, giảm thời
gian hoạt động đi lại trên mặt đất của các phương tiện.
* Giảm ô nhiễm nước
Các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nước bao giờ cũng hiệu quả và đỡ tốn kém hơn các
biện pháp khắc phục hậu quả. Cần đặc biệt chú ý giải quyết những việc sau:
- Xử lý các chất thải trong sinh hoạt bằng cách khử các chấ
t cặn bã, các chất bẩn hoà
tan và các chất hữu cơ gây ô nhiễm;
- Giảm đến mức tối đa do tiếp nhiên liệu, do bảo dưỡng máy móc. Cần đào tạo các
công nhân lành nghề vận hành đúng qui trình và đảm bảo vệ sinh lao động. Có các thiết bị
tách dầu ra khỏi nước;
- Thu gom nước chảy trên mặt các công trình và xử lý các nguồn nước dễ gây ô nhiễm

từ các khu vực đỗ máy bay, ôtô, sân vận chuyển;
- Xử lý các chất thả
i từ các xưởng bảo dưỡng sửa chữa máy bay và ôtô.
* Giải quyết các vấn đề thuỷ văn
Ngay khi bắt đầu lập đồ án thiết kế đã phải biết chắc chắn nhu cầu về nước cho xây
dựng và khai thác cảng hàng không phù hợp với môi trường xung quanh. Phải đạt được
những yêu cầu sau:
- Tỷ lệ giữa nước trên mặt đất và việc tiếp nguồn cho nước ngầm phả
i được đảm bảo;
- Sử dụng các biện pháp chống xói mòn và lắng đọng khu vực xung quanh. Giữ nguyên
được lớp nước ngầm và chất lượng nước.
Cảng hàng không ngày càng có vai trò quan trọng trong ngành vận tải hàng không
quốc tế cũng như ở Việt Nam trong thời kỳ hiện đại hoá. Song song với sự tăng lên của vai
trò là vấn đề gây ô nhiễm của cảng hàng không. Ngay từ bây giờ Việt Nam cần phải có
những qui
định và biện pháp giải quyết những ô nhiễm trong một cảng hàng không, đặc biệt
là với những cảng hàng không quốc tế như Nội Bài, Tân Sơn Nhất. Với những định hướng
phát triển hệ thống cảng hàng không gắn với bảo vệ môi trường ngay từ bây giờ, ngành
hàng không Việt Nam đã và sẽ góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường chung của cả nước,
phù hợp với nguyện vọng chung củ
a nhân loại trên trái đất về việc bảo vệ môi trường trong
sạch cần thiết cho sự sống.

×