- 30 -
Các loại thông tin và các bộ phận (người) có thể cung cấp thông tin.
Loại thông tin.
Nguồn
Sức
khỏe
Tình trạng
cảm xúc
và xã hội.
Khả
năng
chung
Học
lực
Tình
trạng
giao tiếp
Kĩ năng
vận
động
Các yếu
tố
chuyển
tiếp.
Giáo viên
* * * *
Phụ huynh
* * * * *
Nhà tâm lý
* * *
Nhà bệnh học,
ngôn ngữ - lời nói.
*
Chuyên gia y tế.
* *
Nhà tư vân và cán
bộ xã hội
* *
Các chuyên gia về
chuyển tiếp
*
Các chuyên gia về
kĩ năng vận động
* *
4.5. Lưu trữ hồ sơ.
Việc đánh giá trẻ khuyết tật cần thiết phải thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, việc tập hợp mọi thông tin cần thiết cho việc ra quyết định
về giáo dục.
Các quyết định giáo dục quan trọng đối với trẻ khuyết tật được đưa ra
bởi một nhóm hơn là bởi một cá nhân. Tiếp cận nhóm đòi hỏi các cá nhân t
ừ
các góc nhìn khác nhau làm việc cùng nhau để đóng góp hiểu biết chuyên
môn cho quá trình ra quyết định. Nhóm này có thể bao gồm cha mẹ của trẻ
và các nhà chuyên môn đại diện cho giáo dục phổ thông, giáo dục đặc biệt,
tâm lý học, trị liệu ngôn ngữ và lời nói, thầy thuốc, và các lĩnh vực khác khi
cần thiết. Mỗi thành viên của nhóm tập hợp dữ liệu về học sinh và giải thích
các dữ liệu đó theo quan điểm của mình, và chia sẻ đ
iều đó với các thành
viên khác của nhóm. Sau đó nhóm sẽ phân tích tất cả những ý kiến đóng
góp, gồm cả ý kiến của phụ huynh của trẻ, trong một nỗ lực tạo ra quyết
định thích hợp nhất.
Tiếp cận nhóm không phải là mới mẻ trong giáo dục đặc biệt, mặc dù
nó chỉ đạt được những bước tiến trong những năm gần đây. Các nhóm phải
đưa ra các quyết
định sau:
- Các tiêu chuẩn của học sinh được hưởng giáo dục đặc biệt và các dịch
vụ khác có liên quan
- Xây dựng các chương trình giáo dục cá nhân.
- Đánh giá và điều chỉnh chương trình giáo dục cá nhân;
- Kiểm tra định kỳ nhu cầu giáo dục đặc biệt và các dịch vụ có liên
quan.
- 31 -
Các thành viên trong nhóm đưa ra quyết định giáo dục là khác nhau.
Những mục đích khác nhau đòi hỏi số lượng thành viên trong nhóm khác
nhau và đại diện của những chuyên môn khác nhau. Chẳng hạn, với cùng
một học sinh, nhóm đánh giá về sự đủ tiêu chuẩn được hưởng các dịch vụ
đặc biệt hầu như có nhiều thành viên hơn so với nhóm có trách nhiệm xây
dựng chương trình giáo dục cá nhân cho học sinh đó. Các nhu cầu của học
sinh cũng ảnh hưở
ng đến cơ cấu thành viên của nhóm. Một học sinh khuyết
tật nặng dường như đòi hỏi nhóm có đông thành viên đại diện cho nhiều
chuyên môn hơn so với ở một học sinh khuyết tật nhẹ.
Nhiều các cá nhân khác cũng tham gia trong nhóm giáo dục. Những
người này có đóng góp quan trọng cho đánh giá và lập kế hoạch cũng như
giám sát chương trình dạy học. Các nhà giáo dục đặc biệt đóng vai trò hết
sức có ý ngh
ĩa trong việc tổng hợp kết quả của toàn nhóm và đưa vào hồ sơ
thống nhất về những nhu cầu của học sinh.
Chúng ta có thể tập hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, phù hợp
với chuyên môn của họ.
Thành lập hồ sơ cá nhân.
Hồ sơ cá nhân bao gồm:
- Đơn xin vào học (do cha mẹ hoặc người đỡ đầu ghi theo mẫu);
- Tiền sử của trẻ (do cha m
ẹ hoặc người đỡ đầu ghi theo mẫu);
- Nhận xét về quá trình học tập của học sinh (do giáo viên phụ trách lớp
ghi);
- Kết luận về y học do các bác sĩ chuyên ngành ghi;
- Biên bản kiểm tra trí tuệ và trạng thái ngôn ngữ do cán bộ chuyên
ngành sư phạm ghi;
- Giấy khai sinh.
5. MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT.
5.1. Nắm vững qui trình đánh giá
Việc đánh giá cần đượ
c diễn ra theo một qui trình bao gồm các bước:
- Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cần đánh giá: Đánh giá cái gì? Đánh
giá để làm gì? Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng như thế nào?
- Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá: Đối tượng, phạm
vi và lĩnh vực đánh giá cần được mô tả kỹ để tránh nhầm lẫn, thu hẹp hoặc
mở rộng phạm vi đ
ánh giá. Ví dụ: Đối tượng đánh giá là nhóm khuyết tật
nào? (thính giác, thị giác, ngôn ngữ, vận động hay chậm phát triển trí tuệ).
Đánh giá kết quả về lĩnh vực nào? (lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
thái độ hay phục hồi chức năng. Trong thời gian bao lâu?…
- Xác định loại hình và kĩ thuật đánh giá:
Trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật cần tiến hành tốt hai cấp độ
của đ
ánh giá. Đó là đánh giá sơ bộ khi trẻ nhập học và đánh giá thường
xuyên trong quá trình dạy học để xác định trình độ, khả năng của trẻ để giúp
- 32 -
trẻ học tốt hơn. Đánh giá tổng kết sau một tháng, một học kỳ hay một năm
học nhằm xác định kết quả học tập và sự tiến bộ của trẻ. Kết quả đánh giá cả
về định lượng và định tính đều được ghi lại vào sổ theo dõi của học sinh.
Việc lựa chọn loại hình và kĩ thuật đánh giá phù hợp giúp cho việc thu thậ
p
được những thông tin cần thiết một cách chính xác, khoa học.
- Phân tích định tính, định lượng.
Những thông tin thu được qua đánh giá cần được phân tích theo định
lượng, định tính và phải phụ thuộc vào mục đích yêu cầu và mục tiêu giáo
dục. Phải đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy của phương pháp đánh giá.
Đặc biệt đối với trẻ khuyết tật, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm t
ật
nguyền và khả năng còn lại của trẻ và sự tiến bộ của trẻ về các mặt khả năng
giao tiếp, ứng xử, hội nhập xã hội.
- Nhận xét và kết luận:
Từ những kết quả thu được qua đánh giá cần đưa ra nhận xét và kết
luận: Theo mục tiêu; Hướng phát triển tiếp theo.
Có thể tóm tắt qui trình đánh giá như sau:
5.2. Đảm bảo các nguyên tắc khi đánh giá.
Đảm bảo tính khách quan, chính xác.
Đảm bảo tính toàn diện về các mặt, các lĩnh vực.
Đảm bảo việc đánh giá mang tính hệ thống.
5.3. Đánh giá nhằm phát triển học sinh, hoàn thiện chương trình giáo dục.
Việc đánh giá không chỉ để phục vụ tạo điều kiện cho sự phát triển
của trẻ mà đánh giá trẻ còn cung cấp cho chúng ta những thông tin th
ực tiễn,
những căn cứ để xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện chương trình giáo dục.
Xác định mục đích
Đánh giá
Mô tả các thông tin
cần thiết
Mô tả đối tượng
đánh
g
iá
Xác định loại hình
đánh
g
iá.
Lựa chọn và sắp xếp
các thôn
g
tin đã có.
Phân tích và xử lý
thôn
g
tin
Lựa chọn phương pháp
công cụ để thu thập
thông tin m
ới
Thu thập thông tin cần
thiết
Thiết kế
công cụ
Nhận xét, kết luận,
báo cáo
.
- 33 -
5.4. Lựa chọn và sử dụng công cụ đánh giá phù hợp
Đối với từng loại trẻ, từng giai đoạn khác nhau đòi hỏi người đánh giá
phải biết lựa chọn những công cụ đánh giá phù hợp. Ví dụ: Với những trẻ
cần chẩn đoán sâu để có kế hoạch can thiệp thì không thể sử dụng các loại
công cụ để sàng lọc.
6. CÁC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂ
N ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ
6.1. Kỹ năng nhận thức:
Thực hiện các phương pháp đánh giá, sử dụng các test để đánh giá về
các khả năng của học sinh như:
- Tri giác nghe nhìn
- Khả năng ghi nhớ
- Khả năng tư duy
- Khả năng học các môn học
6.2. Kỹ năng vận động
Quan sát các kỹ năng vận động của trẻ như đi lại, chạy nhảy, nắ
m bắt,
khả năng chịu đựng của cơ thể, phát triển các tố chất nhanh, mạnh, bền,
khéo léo, sự phối hợp của các giác quan…
Có thể sử dụng một số các thang đo đánh giá mức độ phát triển tâm
vận động của trẻ. Những kĩ năng vận động thô, vận động tinh…
6.3. Kỹ năng giao tiếp và ngôn ngữ
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng đối với s
ự phát triển tư duy và học
tập của trẻ. Tìm hiểu về sự phát triển các loại ngôn ngữ của trẻ kể cả ngôn
ngữ tiếp nhận và ngôn ngữ diễn đạt.
Giao tiếp là hoạt động rất cần cho trẻ khuyết tật phát triển. Khi giao
tiếp trẻ cần có ngôn ngữ để diễn đạt ý nghĩ, tình cảm và thái độ đối với
người khác. Vì vậy trong quá trình giáo dục phải
đánh giá vốn từ của trẻ
nhiều hay ít, cách vận dụng như thế nào trong quá trình giao tiếp với mọi
người. Trẻ khuyết tật ngôn ngữ phát triển rất chậm và bị hạn chế rất nhiều.
Trẻ chậm phát triển trí tuệ vốn từ rất nghèo nàn và khó vận dụng trong giao
tiếp nên trẻ diễn đạt việc làm, ý nghĩ của mình bằng lời nói rất khó khăn.
Với trẻ
điếc câm thì việc giao tiếp bằng lời cực kì khó khăn, các em phải sử
dụng ngôn ngữ cử chỉ và điệu bộ, ngôn ngữ ngón tay và ngôn ngữ viết là chủ
yếu.
6.4. Kỹ năng xã hội và tình cảm
- Quan hệ với người thân, người quen, người lạ.
- Quan hệ với bạn bè,
- Quan hệ với tập thể
- Khả năng ứng xử
- Xúc cảm – tình cảm
6.5. K
ỹ năng thích ứng
Để trẻ có thể thích ứng với cuộc sống, hoà nhập vào cộng đồng cần
chú ý đến một số các thói quen.
- 34 -
Đối với trẻ khuyết tật, việc hình thành những thói quen trong sinh
hoạt cuộc sống và lao động cũng là một trong những mục tiêu quan trọng.
Những kiến thức mà trẻ lĩnh hội được trong giáo dục cần được tập luyện
thường xuyên để giúp trẻ hình thành các thói quen.
Đánh giá việc rèn luyện các thói quen bao gồm thói quen tự phục vụ
như biết giữ gì vệ sinh than thể, bíêt đánh răng rửa mặt, biế
t đi vệ sinh, biết
mặc quần áo và gìn giữ sạch đẹp… những thói quen lao động giản đơn như
làm được một số việc trong gia đình: quét dọn nhà cửa, các công việc nấu
nướng đơn giản như nhặt rau, vo gạo, rửa rau… Những thói quen trong học
tập: ngồi học trật tự, chăm chú nghe giảng, tập trung học tập, tham gia các
hoạt động của nhóm, của lớp, giữ gìn sách vở
sạch đẹp, những thói quen
trong sinh hoạt vui chơi với ban bè cùng tổ, nhóm, lớp, địa phương…
- 35 -
Chương II.
QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT
TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT
Mục tiêu dạy học: Sau khi học xong chương này, sinh viên phải:
- Nắm vững các khái niệm: Khám sàng lọc, chẩn đoán.
- Nắm vững về các phương pháp và công cụ khám sàng lọc và chẩn
đoán
- Hiểu rõ về các loại đánh giá để lập kế hoạch can thiệp, đánh giá tiến
bộ, đánh giá cuối kỳ.
-
Có kỹ năng sử dụng các phương pháp đánh giá trẻ khuyết tật.
- Có thái độ nghiêm túc, cẩn thận khi đánh giá để đạt được kết quả đánh
giá chính xác, khách quan.
Hướng dẫn tự học:
Nghiên cứu, nắm vững những giai đoạn và các phương pháp đánh giá
trẻ khuyết tật. Xác định được các thời điểm và các công cụ đánh giá phù
hợp.
- Khám sàng lọc là gì? Mục
đích của việc khám sàng lọc?
- Các phương pháp và công cụ khám sàng lọc?
- Chẩn đoán? Các nguyên tắc cần đảm bảo khi chẩn đoán.
- Các phương pháp và công cụ chẩn đoán?
- Nghiên cứu các test chuẩn.
- Tập thiết kế các bài tập đánh giá.
- Rèn luyện kĩ năng đánh giá thông qua các bài tập thực hành.