KIM THỦY LỤC QUÂN TIỂN
(Cảnh Nhạc toàn thư)
Thành phần:
Bài NHỊ TRẦN THANG gia:
Đương qui 8 - 12g
Thục địa 16 - 20g
Gừng tươi 3 lát.
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Dưỡng âm huyết hóa đàm.
Chủ trị: Chứng phế thận âm hư, tỳ thấp sinh đàm ho suyễn đàm
nhiều, nôn, họng khô mồm táo.
NHỊ TRẦN THANG (Hòa tễ cục phương)
Thành phần:
Bán hạ 8 - 12g
Trần bì 8 - 12g
Cam thảo 4g
Phục linh 1g
(Nguyên phương có Sinh khương, Ô mai. Trên lâm sàng hiện nay
không dùng).
Cách dùng: sắc nước uống.
Tác dụng: Táo thấp hóa đàm, lý khí hòa trung.
Giải thích bài thuốc:
Bài thuốc dùng trong các trường hợp ăn phải chất sống lạnh, chức
năng tỳ vị bị rối loạn, thấp sinh đàm.
Trong bài:
Bán hạ cay táo ôn có tác dụng táo thấp hóa đàm, giáng nghịch cầm
nôn, tiêu tán tích kết là chủ dược.
Trần bì: lý khí, hóa đàm.
Bạch linh: kiện tỳ, lợi thấp.
Cam thảo hóa trung kiện tỳ.
Các vị thuốc cùng dùng có tác dụng táo thấp hóa đàm, lý khí hòa
trung.
Trong bài các vị Trần bì, Bán hạ đều phải dùng loại lâu năm để bớt
tính cay táo, nên gọi là Nhị trần thang.
Ứng dụng lâm sàng:
Trên lâm sàng bài này thường dùng để hóa đàm, hòa vị, nên dùng
nhiều trong các chứng đàm. Nếu chứng thuộc phong đàm gia Chế
nam tinh, Bạch phụ tử để trừ phong hóa đàm. Nếu thuộc hàn đàm,
gia Can khương, Tế tân để ôn hóa đàm. Nếu thuộc nhiệt đàm gia
Qua lâu, Bối mẫu, Hoàng cầm để thanh nhiệt hóa đàm.
Nếu thuộc thực đàm gia La bạc tử, Chỉ xác để tiêu thực hóa đàm.
1. Trường hợp viêm phế quản mạn tính, ngực tức khó thở, ho đàm
nhiều, rêu lưỡi trắng nhớt dùng bài Nhị trần thang gia thêm Tử uyển,
Khoản đông hoa, Bách bộ, Cát cánh, Sa nhân để giáng khí, hóa đàm,
chỉ khái.
2. Trường hợp rối loạn tiêu hóa, bụng đầy chán ăn, buồn nôn, có
thể dùng bài này để hòa vị chỉ ẩu, tiêu thực.
3. Trên lâm sàng có báo cáo dùng bài này chữa bướu cổ đơn thuần
có gia thêm Côn bố, Hải tảo có kết quả.