Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

ứng dụng tin học vào quản lý và quyết toán thu ngân sách nhà nước tại bộ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.88 KB, 87 trang )

Chơng I Phơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Lời nói đầu
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nớc thờng đợc đánh giá theo ba
dấu hiệu chủ yếu: ổn định, tăng trởng và công bằng xã hội. Để có thể đạt
đợc kết quả đó, các chính sách kinh tế vĩ mô phải hớng tới các mục tiêu
sản lợng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại, phân phối công bằng.
Để đạt đợc những mục tiêu kinh tế vĩ mô trên, Nhà nớc có thể sử dụng
nhiều công cụ chính sách khác nhau: chính sách tài khoá, chính sách tiền
tệ, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Khi nền kinh tế lâm
vào tình trạng suy thoái và thất nghiệp, Chính phủ phải tăng chi tiêu và
giảm thuế, ngợc lại, nền kinh tế trong trạng thái phát đạt và lạm phát,
Chính phủ giảm chi tiêu và tăng thuế. Nh thế chính sách tài khoá có thể coi
là một phơng thức hữu hiệu để ổn định nền kinh tế bởi vì chính sách này
Chính phủ sử dụng để thu thuế và chi tiêu công cộng điều tiết nền kinh tế.
Chính sách tài khoá thờng thể hiện trong quá trình lập, phê chuẩn và thực
hiện Ngân sách Nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc là tổng các kế hoạch chi tiêu
và thu nhập hàng năm của Chính phủ gồm các khoản thu (chủ yếu từ
thuế) và các khoản chi Ngân sách Nhà nớc.
Các lý thuyết tài chính hiện đại cho rằng Ngân sách Nhà nớc không
nhất thiết phải cân bằng theo tháng, theo năm. Vấn đề là phải quản lý các
nguồn thu và chi sao cho ngân sách không bị thâm hụt quá lớn và kéo dài,
trong đó chi ngân sách phải nằm trong khuôn khổ các nguồn thu ngân
sách. Vậy, Nhà nớc có chính sách thu ngân sách nh thế nào cho hợp lý
nhằm khuyến khích đợc các đối tợng nộp. Bộ Tài chính là cơ quan của
Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nớc về lĩnh vực tài chính, Ngân sách
Nhà nớc trong phạm vi cả nớc, trong đó quản lý thu là một nội dung rất
quan trọng trong giai đoạn thứ nhất thực hiện đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
Quốc gia Tài chính Ngân sách của Bộ. Các cơ quan thu ( cơ quan tài chính,
cơ quan thuế, ) đợc Chính phủ và Bộ Tài chính uỷ quyền phối hợp với
Kho bạc Nhà nớc tổ chức quản lý nguồn thu ngân sách. Trên cơ sở dữ liệu


thu trong năm, cơ quan tài chính lập báo cáo thu tháng và báo cáo quyết
toán thu năm gửi cơ quan tài chính cấp trên để kiểm tra bảo đảm mọi
nguồn thu ngân sách đợc tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ Ngân sách Nhà
nớc. Để đảm bảo đợc tính cân đối tơng đối của Ngân sách Nhà nớc, thu
ngân sách là một chính sách mang tính quốc gia cần phải ứng dụng tin
học vào quản lý và quyết toán thu Ngân sách Nhà nớc tại Bộ Tài
chính ,trong thời gian thực tập tại Phòng Phát triển ứng dụng-Ban Tin
học- Bộ Tài chính ,nhận thấy tầm quan trọng của chơng trình này em đã
chọn nội dung trên làm đề tàI thực tập.
Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp có 3 chơng:
* Chơng I - Phơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin quản lý.
Một số khái niệm , tính chất, giá trị, tiêu chuẩn, hiệu quả, phơng
pháp phân tích hiệu quả kinh tế ,về thông tin ,hệ thống thông tin quản lý;
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
một số khái niệm , phơng pháp phân tích - thiết kế cơ sở dữ liệu ,mô hình
dữ liệu quan hệ ,đợc trình bày mang tính chất khái quát trong chơng này.
*Chơng II - Phân tích hệ thống quản lý thu Ngân sách Nhà nớc.
Chơng này giới thiệu khái quát về cơ quan thực tập ;một số khái
niệm về ngân sách ,thu ngân sách ,năm ngân sách; các chính sách thu ,
quản lý và quyết toán thu ngân sách; ngôn ngữ VisualFoxPro đợc sử dụng
để thiết kế cơ sở dữ liệu và lập trình; các sơ đồ luồng dữ liệu,sơ đồ luồng
thông tin, sơ đồ ngữ cảnh, sơ đồ chức năng công tác,
*Chơng III - Thiết kế - xây dựng hệ thống thông tin quản lý thu Ngân
sách Nhà nớc.
Trong chơng này đa ra mẫu thực của thông tin đầu vào là các
Phiếu thu và các mẫu báo cáo thực của thông tin đầu ra nh quyết
toán thu nsnn theo chơng năm, báo cáo thu nsnn
trên địa bàn , qui trình chuẩn hoá , cấu trúc dữ liệu, cấu trúc cây thực

đơn, thiết kế giao diện ngời và máy,

Tuy nhiên, trong giai đoạn thực tập, thời gian và năng lực nghiệp vụ về Ngân
sách Nhà nớc có hạn chế nên Báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
khó tránh khỏi thiếu sót, em mong muốn nhận đợc sự góp ý của các thầy cô
giáo, các anh chị trong phòng và bạn đọc.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa đã quan tâm, dạy dỗ em trong
quá trình học tập và rèn luyện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Thế Ngũ đã hớng dẫn tận tình cho
em trong giai đoạn thực tập đạt kết quả tốt.
CHơng I
Phơng pháp luận nghiên cứu hệ thống
thông tin quản lý
i. Hệ thống thông tin
1. Thông tin
1.1. Thông tin đầu thế kỷ 21
Có hai nét nổi bật của thời kỳ đầu thế kỷ 21: sự biến đổi trên phạm vi
toàn cầu với tốc độ cao và sức mạnh mới trỗi dậy của các cơ quan thông tin.
Sự thay đổi mau chóng trong quan hệ quốc tế, toàn cầu hoá kinh doanh, vẽ lại
biên giới chính trị tạo ra những tổ hợp thơng mại đồ sộ là các động lực thúc
đẩy sự biến đổi toàn cầu. Một số cơ quan dựa trên thông tin thu đợc lợi nhuận
rất cao và đang trỗi dậy mạnh mẽ. Trong giai đoạn xã hội thông tin hiện nay,
tầm quan trọng của thông tin ngày càng tăng lên đối với nền văn minh của
nhân loại, những từ hay đợc nhắc đến là dữ liệu và thông tin. Các cơ quan
đều là những tổ chức bảo quản, xử lý và truyền tin.
1.2. Thông tin là gì ?
Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm khác nhau nhng thờng đợc dùng
lẫn lộn.
Đối với một ngời, một bộ phận của cơ quan hay một hệ thống nào đó,
dữ liệu là số liệu hay tài liệu cho trớc.

Thông tin là dữ liệu đã đợc xử lý thành dạng dễ hiểu, tiện dùng, có ý
nghĩa và có giá trị đối với ngời nhận tin trong việc ra quyết định.
Dữ liệu đợc ví nh nguyên liệu thô của thông tin. Thông tin do ngời này,
bộ phận này đa ra có thể đợc ngời khác bộ phận khác coi nh dữ liệu để xử lý
thành thông tin phục vụ cho những mục đích khác. Đó là lý do tại sao hai từ
dữ liệu và thông tin có thể dùng thay thế cho nhau.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Ta có thể hiểu cách khác: thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh
thành tri thức mới về đối tợng đợc phản ánh trong tri thức của chủ thể nhận
phản ánh.



*Một số đặc tr ng của thông tin:
Đặc trng của thông tin đợc hiểu là đặc điểm thể hiện rõ nét nhất về
thông tin và sự khác biệt nhất của thông tin cũng nh kết quả do thông tin mang
lại so với các khái niệm khác.
Các đặc trng đó là:
- Giảm độ bất định về đối tợng đợc phản ánh.
- Tính định hớng của thông tin
- Tính thời điểm của thông tin
- Tính cục bộ của thông tin.
- Tính tơng đối của thông tin.

2 . Quản lý một tổ chức dới góc độ thông tin
2.1
. Hệ thống quản lý.
Mỗi cơ quan đều có những phơng thức ghi nhớ, lu trữ dữ liệu riêng

cho mình nhng thực ra các phơng tiện nhớ chỉ thuộc một trong hai loại là bộ
nhớ trong và bộ nhớ ngoài. Thông tin đợc phản ánh trớc tiên qua bộ nhớ trong
rồi đến bộ nhớ ngoài. Qúa trình phản ánh đợc thể hiện trong sơ đồ H.1.1



H.1.1-Các bộ phận nhớ của cơ quan.
Trong cơ quan thờng có hai hệ thống phụ thuộc hỗ trợ nhau đó là hệ
thống quản lý và hệ thống bị quản lý, chẳng hạn trong mỗi cơ quan Tài chính
thì bvộ phận lãnh đạo và quản lý là hàng hóaệ thống quản lý, các Phòng, Ban
khác trong cơ quan thuộc hệ thống bị quản lý, hai hệ thống này trong cơ quan
Tài chính có mối quan hệ nh mô hình H.1.2.



Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Đối t ợng đ ợc
phản ánh
Đối t ợng đ ợc
phản ánh
Chủ thể nhận
phản ánh
Chủ thể nhận
phản ánh
Phản ánh
Tri thức hóa
Bộ nhớ trong Bộ nhớ ngoài
Dữ liệu vào Thông tin ra
Bộ phận lãnh đạo


Bộ phận lãnh đạo

Các Phòng,Ban
trong cơ quan
Các Phòng,Ban
trong cơ quan
Chứng từ thu
BC thu,BC QT
Các BC ,
đề nghị,
yêu cầu

Các
quyết
định,
thông tin
đã xử lý
H.1.2 _ Sơ đồ luồng thông tin trong cơ quan CQTC.
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Mọi chức năng, mục tiêu của hệ thống quản lý đều sử dụng thông tin và
đa ra các thông tin. Nh vậy nếu không có thông tin sẽ không có quản lý đích
thực.Tầm quan trọng của thông tin có thể đợc diễn đạt qua biểu thức:
Lao động quản lý = Lao động thông tin + Lao động ra quyết định
Để giảm chi phí lao động quản lý thì cơ quan (tổ chức) nên tự động hoá
trong lao động thông tin, còn lao động ra quyết định là làm việc phi quy trình
không chiếm phần quan trọng.
2.2
. Thông tin quản lý
2.2.1.


Khái niệm
Thông tin quản lý là những thông tin có ít nhất một nhà quản lý dùng
hoặc có ý định dùng vào việc ra quyết định quản lý.
*ý nghĩa của thông tin quản lý:
+ Những nhà quản lý khác nhau thì cần sử dụng những tập hợp thông tin
quản lý khác nhau.
+ Trong những khoảng thời gian khác nhau thì tập hợp thông tin quản lý có
khác nhau nói cách khác thông tin quản lý có tính biến động.
2.2.2. Tính chất của thông tin quản lý theo loại quyết định
Trong một kghoảng thời gian nhất định thì mỗi cơ quan, tổ chức đều
có những quyết định hiệu quả nhất của mình phù hợp với tình trạng thực tế.
Quyết định đó có thể là một trong ba cấp quyết định sau:
- Quyết định chiến lợc (strategic): Trả lời câu hỏi cái gì ?, để làm gì ? với
mục đích xác định mục tiêu, xây dựng nguồn lực của hệ thống.
- Quyết định chiến thuật (tactic): Trả lời câu hỏi cho ai?, cung cấp ở đâu ?
khi nào? nhằm cụ thể hoá mục tiêu trên thành nhiệm vụ và khai thác tối u
nguồn lực.
- Quyết định tác nghiệp (Operational):Trả lời câu hỏi thực hiện mục đích đó
nh thế nào?.
Các đặc trng của thông tin quản lý cho mỗi cấp quyết định:

-Thông tin đều đặn -Phần lớn là thờng
kỳ
-Thông tin có tính
đột xuất hoặc trong
một khoảng thời
gian dài mới có
quyết định


-Có thể dự kiến trớc
thông tin
-Có thể có một số
nét mới đặc biệt
của thông tin
Thông tin không có
trong dự kiến để ra
quyết định mới.
- Thông tin quá khứ -Thông tin quá khứ
và hiện tại
-Chủ yếu là thông
tin dự đoán tơng lai
-100% thông tin
trong
-Phần lớn là thông
tin trong (70%)
-Phần lớn là thông
tin ngoài (70%)
-Tính cấu trúc rất cao -Một số thông tin
có tính phi cấu trúc
-Phần lớn thông tin
có tính phi cấu trúc
-Thông tin rất chính
xác
-Thông tin có tính
tơng đối, có ý kiến
chủ quan
-Thông tin có tính
chủ quan là phần lớn
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học

(Làm việc có quy
trình) chiếm 90%
(Làm việc phi quy
trình) chiếm 10%
Nguồn thông tin
Thời điểm
Khả năng dự kiến
Tần suất
Tính cấu trúc
Độ chính xác
Tính chất TT
Quyết định
Tác nghiệp
Chiến thuật
Chiến l ợc
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
2.2.3. Tiêu chuẩn chất lợng của thông tin quản lý
- Độ tin cậy: thông tin phải chính xác, xác thực.
- Thông tin phải đầy đủ: theo nghĩa đối với nhà quản lý
- Thích hợp: tuỳ yêu cầu nhà quản lý.
- Dễ hiểu: thông tin không quá dài quá ngắn.
- Kịp thời: thông tin phải thoả mãn nhu cầu của hệ thống là đúng lúc, đúng
thời điểm.
- Thông tin có giá trị: thông tin cần thu thập phải đợc chọn lọc sao cho có
tác động tích cực trong việc ra quyết định của nhà quản lý đó là quyết định
có hiệu quả cao trong thực tiễn.
- Thông tin bảo mật: thông tin thu thập đợc phải đảm bảo tính bảo mật cho
quyết định của hệ thống.


2.2.4. Các nguồn thông tin từ ngoài cho một tổ chức.




Các nguồn thông tin từ ngoài cho một cơ quan Tài chính:
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Nhà n ớc và
cấp trên
Nhà n ớc và
cấp trên
HTQL
HTQL
HT bị QL
HT bị QL
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp
Doanh nghiệp
cạnh tranh trực
tiếp
Doanh nghiệp
cạnh tranh trực
tiếp
Tổ chức có liên
quan
Tổ chức có liên
quan
Doanh nghiệp
sẽ cạnh tranh
Doanh nghiệp

sẽ cạnh tranh
Khách hàng
Khách hàng
Thông
tin
trong
Doanh nghiệp
(tổ
chức)
H.1.3 Các nguồn thông tin ngoài của một tổ
chức.
Các Phòng, Ban
Các Phòng, Ban
Cơ quan thuế
Cơ quan thuế
CQTC cấp d ới
CQTC cấp d ới
Nhà n ớc và
CQTC cấp trên
Nhà n ớc và
CQTC cấp trên
Bộ phận lãnh đạo
Bộ phận lãnh đạo
Đơn vị dự toán
Đơn vị dự toán
KBNN cùng cấp
KBNN cùng cấp
UBND cùng cấp
UBND cùng cấp
Thông

tin
trong
Cơ quan
Tàichính
Đơn vị nộp
Đơn vị nộp
H.1.4 _ Các nguồn thông tin từ ngoài của một cơ quan Tài chính

Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý

Các đầu mối thông tin ngoài là những tổng thể lớn, rất biến động, cho
nên là một tổ chức (doanh nghiệp) thì phải lựa chọn phơng pháp thích hợp để
thu thập thông tin ngoài.
3. Các giai đoạn ứng dụng tin học trong một tổ
chức.
Một tổ chức muốn hoạt động có hiệu quả phải thu thập và xử lý thông
tin một cách có hiệu quả. Muốn vậy, cần ứng dụng tin học vào trong quá trình
xử lý này. Vậy quá trình ứng dụng tin học trong một tổ chức bao gồm những
giai đoạn nào và xử lý công việc gì ?
- Giai đoạn khởi đầu:
Đây là giai đoạn đa máy tính vào hoạt động trong tổ chức, chủ yếu gắn liền
ứng dụng tin học vào kế toán và tài chính. Giai đoạn này các cán bộ chuyên
môn, cán bộ xử lý dữ liệu mới bắt đầu học cách để làm việc với nhau.
- Giai đoạn lan rộng:
Các máy tính chuyển sang một trạng thái thao tác đợc, các cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ đã có hứng thú hơn với với việc sử dụng công nghệ thông tin
mới, tuy nhiên họ đánh giá ứng dụng của máy tính là cha chính xác (quá đề
cao máy tính).
- Giai đoạn phát triển xử lý thông tin có kiểm soát:

Giai đoạn này hình thành loại nhân viên mới IEMgr (Information Enable
Manager) để cố vấn và xử lý các thông tin trong hệ thống, tuy nhiên họ cần
phải đợc nâng cao hơn trình độ quản lý thông tin.
- Giai đoạn tích hợp ứng dụng:
- Giai đoạn này kết hợp quản lý thông tin và xử lý thông tin vào một chủ thể
(lúc này con ngời có đủ khả năng vừa quản lý vừa xử lý thông tin).
- Giai đoạn tự quản cơ sở dữ liệu:
Giai đoạn mà các tổ chức nhận ra rằng mọi ngời trong tổ chức cần phải tiếp
cận thông tin và sử dụng thông tin một cách dễ dàng, do đó quản lý thông tin
cần phải có tổ chức và thống nhất. Giai đoạn này phần cứng bắt đầu phát triển
loại hình mạng.
- Giai đoạn hoàn chỉnh:
Giai đoạn này xử lý dữ liệu đan kết và hoà nhập vào hệ thống quản lý hình
thành những nhân viên quản lý cấp cao chuyên về xử lý thông tin: những nhân
viên này sẽ đóng góp những kiến thức chính cho việc khai thác và xử lý thông
tin giúp cho việc cạnh tranh thuận lợi hơn.
4. Thông tin và công tác quản lý:
Các nhà quản lý đóng vai trò chủ chốt trong việc tạo ra những sự biến
chuyển trong cơ quan. Vì vậy, những ngời thiết kế hệ thống cần tìm hiểu xem
các nhà quản lý sử dụng thông tin nh thế nào, chẳng hạn nh:
- Nhu cầu thông tin của những nhà quản lý thay đổi theo hoàn cảnh ra sao?
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
- Nhu cầu thông tin của những nhà quản lý thay đổi theo trách nhiệm của họ
ra sao ?.
- Sự thoả mãn về thông tin của họ nh thế nào ?.
Nói một cách khác, thông tin mà ngời quản lý (hay tổ chức) tìm kiếm
rơi vào ba phạm trù: thông tin về khoảng cách tới mục tiêu, thông tin để đạt
mục tiêu và thông tin về sự chuyển biến.


5. Hệ thống thông tin (HTTT)
5.1 Khái niệm
HTTT là tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau cùng làm nhiệm vụ
thu thập, lu trữ và xử lý dữ liệu, phân phát thông tin để hỗ trợ cho việc ra
quyết định, phân tích tình hình, lập kế hoạch đờng lối và kiểm soát các hoạt
động trong tổ chức.
5.2. Các yếu tố cấu thành HTTT
HTTT có thể đợc thực hiện hoàn toàn thủ công hay dựa trên máy tính.
Ngoài máy tính điện tử, HTTT còn có con ngời, các phơng tiện thông tin liên
lạc, các quy trình xử lý, các quy tắc, thủ tục, phơng pháp mô hình toán
học, để xử lý dữ liệu, quản lý và sử dụng thông tin. Vậy HTTT đợc cấu thành
từ những yếu tố nào ? H.1.5 thể hiện các yếu tố đó và mối quan hệ giữa chúng.




Nếu không có HTTT thì một tổ chức, doanh nghiệp chắc chắn sẽ không
tồn tại, do vậy HTTT giữ một vị trí quan trọng hay nói cách khác là tổ chức
không thể độc lập hoàn toàn với HTTT.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Thành quả hiện
nay
Thành quả hiện
nay
Thành quả muốn

Thành quả muốn

Thông tin khoảng cách

Thông tin về sự chuyển biến và thông tin và
thông tin là ph ơng tiện để chuyển biến
Nguồn
thông tin
Nguồn
thông tin
Thu thập
Thu thập
Xử lý
Xử lý
L u trữ
L u trữ
Phân phát
Phân phát
Đích
thông tin
Đích
thông tin
H.1.5 - Các yếu tố cấu thành của HTTT
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
5 .
3. Phân loại HTTT trong một tổ chức
*Theo mô hình chính thức - phi chính thức:
+ HTTT chính thức: là những HTTT tồn tại theo quy định pháp lý hoặc tồn
tại theo thông lệ.
+ HTTT phi chính thức: là những hệ thống ghi chép, đánh giá năng lực
của (một) vài ngời cán bộ.
*Theo tính chất phục vụ của thông tin đầu ra:
+ HTTT xử lý giao dịch.

+ HTTT quản lý.
+ HTTT trợ giúp ra quyết định.
+ Hệ chuyên gia.
+ HTTT tạo lợi thế cạnh tranh.
*Theo bộ phận chức năng nghiệp vụ:
+ HTTT Tài chính.
+ HTTT Marketing.
+ HTTT quản trị nguồn nhân lực.
+ HTTT quản lý sản xuất.
+ HTTT văn phòng.
5.4. Mô hình biểu diễn HTTT
- Mô hình logic: biểu diễn t tởng của nhà quản lý ,họ nghiên cứu HTTT và
cần phải trả lời câu hỏi HTTT là gì? để làm gì?.
- Mô hình vật lý ngoài: nhà quản lý và nhà lãnh đạo nghiên cứu xem HTTT
phục vụ cho ai?, cung cấp thông tin ở đâu ?, khi nào cung cấp?.
- Mô hình vật lý trong: họ cần phải trả lời câu hỏi HTTT đợc xử lý nh thế
nào?

II. Mô hình dữ liệu
Có nhiều kiểu mô hình dữ liệu:
- Mô hình dữ liệu quan hệ.
- Mô hình dữ liệu phân cấp.
- Mô hình dữ liệu E-R ( Entity-Relationship )
Hiện nay tất cả những hệ quản trị cơ sử dữ liệu đều thờng dùng mô
hình dữ liệu quan hệ.
1. Mô hình dữ liệu quan hệ là gì.
Những khái niệm cơ sở:
- Cơ sở dữ liệu: là một hay một số bảng có liên quan với nhau.
- Kho dữ liệu: trong mỗi HTTT đều có những Kho dữ liệu, đó là nơi cất giữ
dữ liệu một cách có tổ chức sao cho có thể tìm kiếm đợc nhanh chóng

những dữ liệu cần thiết.
- Ngân hàng dữ liệu :
Nếu Kho dữ liệu đợc đặt trên các phơng tiện nhớ của máy tính điện tử và
đợc bảo quản bởi chơng trình máy tính thì đợc gọi là Ngân hàng dữ liệu.
Một cách tổng quát: Ngân hàng dữ liệu là một hệ thống dùng máy tính
điện tử để lu trữ, quản lý tập trung dữ liệu nhằm phục vụ cho nhiều ngời và
nhiều mục đích quản lý khác nhau. Theo ngôn ngữ mô hình dữ liệu, Ngân
hàng dữ liệu là một tập hợp các cơ sở dữ liệu có liên quan với nhau.
- Hệ thống quản lý dữ liệu: Bản thân Kho dữ liệu hay Ngân hàng dữ liệu
cùng với con ngời và các phơng tiện để duy trì sự hoạt động của nó tạo
thành hệ thống quản lý dữ liệu.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Là một hệ thống chơng trình máy tính giúp tạo
lập, duy trì và sử dụng các hệ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
trọng thông dụng nhất đợc viết theo mô hình dữ liệu quan hệ là: DBZ,
SQL/DS, ORACLE, FOXPRO, VISUAL FOXPRO, ACCESS.
- Thực thể: là tập hợp các đối tợng quản lý cùng loại, trong thực thể có thể
hiện lần xuất của thực thể ( thực thể cụ thể ).
- Khoá chính: là tập hợp tối thiểu các thuộc tính sao cho giá trị của hai thực
thể cụ thể không trùng nhau.
- Thuộc tính khoá con: là một phần của khoá chính.
- Thuộc tính khoá quan hệ: là thuộc tính dùng để thiết lập mối quan hệ với
thuộc tính của tệp khác.
- Tệp cơ sở dữ liệu : là tập hợp các bản ghi mô tả về các thực thể
- Số mức quan hệ: trong các mối quan hệ của một thực thể thì các quan hệ
đó phải thể hiện độ đậm nhạt tức là chỉ ra mức độ tham gia của thực thể đó
bao gồm quan hệ một-một, một-nhiều, nhiều-nhiều .
- Số chiều của quan hệ: là số lợng các thực thể tham gia vào quan hệ đó, bao

gồm quan hệ một chiều, quan hệ hai chiều, quan hệ nhiều chiều
- Mô hình dữ liệu quan hệ: là một bản khắc hoạ cơ sở dữ liệu, nó chỉ ra các
thực thể, các thuộc tính của mỗi thực thể và những mối quan hệ giữa các
thực thể trong cơ sở dữ liệu ấy.
+ Mô hình dữ liệu quan hệ giúp ngời sử dụng hiểu đợc cấu trúc, quan
hệ ,ý nghĩa của dữ liệu, điều đó rất cần thiết giúp họ lập đợc cơ sở dữ liệu.
+ Lập mô hình dữ liệu quan hệ: là phần chính của thiết kế cơ sở dữ
liệu, tuy nhiên phải có phơng tiện để tra cứu và truy vấn cơ sở dữ liệu đã thiết
kế và tạo lập, trích rút những dữ liệu cần thiết phục vụ cho nhà quản lý.

2. Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu đợc dùng để lập chơng trình phục vụ mục đích ngời sử
dụng, vậy nội dung thiết kế cơ sở dữ liệu nh thế nào?
- Xác định mục đích của cơ sở dữ liệu:
Đây là công việc quan trọng nhất. Là một cán bộ thiết kế họ phải biết dữ
liệu dùng để làm gì ?, muốn vậy phải nghiên cứu xem ngời sử dụng cơ sở dữ
liệu trong tơng lai cần trích rút những dữ liệu nào, sử dụng thờng xuyên cơ sở
dữ liệu ấy vào công việc gì ?.
- Phác hoạ mô hình dữ liệu:
+ Trớc hết phải xác định các thực thể và thuộc tính của các thực thể.
+ Xác định thực thể nào với những thuộc tính nào cần đợc ghi nhận trong
cơ sở dữ liệu để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra ở trên, thực chất là xác định cơ
sở dữ liệu cần chứa những bảng nào, mỗi bảng cần chứa những cột nào.
+ Nguyên lý xác định các bảng, các cột trong bảng:
++Giảm tối thiểu sự trùng lặp: các bảng khác nhau không nên chứa
những dữ liệu giống nhau.
++Tránh d thừa: mỗi bảng chỉ nên chứa vừa đủ dữ liệu cần thiết về một
thực thể.
++Tăng cờng tính độc lập giữa các cột.
++Dữ liệu có tính chất nguyên tố: dữ liệu ít khi chia nhỏ hơn nữa.

- Xác định những mỗi quan hệ giữa các thực thể:
Sau khi đã phân chia dữ liệu vào các bảng, ngời thiết kế phải tìm ra mối
quan hệ giữa các bảng để sau này trích rút hay kết hợp dữ liệu đáp ứng nhanh
yêu cầu ngời sử dụng.
- Duyệt lại mô hình dữ liệu:
Mục đích công việc là để khắc phục, phát hiện những khiếm khuyết của
mô hình dữ liệu ở trên.

Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Tạo lập cơ sở dữ liệu:
Mỗi thực thể thờng biểu diễn nhiều cá thể, để tránh nhầm lẫn thì mỗi
các thể phải xác định duy nhất, cách tốt nhất là dùng yếu tố phân biệt giữa
chúng.
Một thuộc tính hay một tổ hợp các thuộc tính sẽ xác định mỗi cá thể
một cách duy nhất gọi là yếu tố phân biệt.
Có thể có vài thuộc tính hoặc tập hợp thuộc tính cùng có khả năng làm
yếu tố phân biệt cho các cá thể của một thực thể.

2.1. Mối quan hệ giữa các bảng
2.1.1. Mối quan hệ một một
Giả sử cơ sở dữ liệu có hai thực thể A và B đợc ghi nhận bằng hai bảng
dữ liệu A và B, ta nói rằng có một mối quan hệ một-một giữa hai thực thể A, B
(hay hai bảng A, B) nếu mỗi dòng của A tơng ứng với một dòng của B và ngợc
lại mỗi dòng của bảng B tơng ứng với một dòng của bảng A. Việc sát nhập hai
bảng A, B lại vẫn có thể dễ dàng. Mối quan hệ này xuất hiện khi tách một
bảng rất nhiều cột thành hai bảng cho đỡ cồng kềnh, quy mô nhỏ hơn.
Chẳng hạn, trong cơ sở dữ liệu của đề tài thực tập thực thể Danh mục
địa bàn hành chính có thể đợc tách thành hai thực thể với mối quan hệ một-

một nh sau:



2.1.2. . Mối quan hệ một - nhiều
Ta nói rằng có một mối quan hệ một- nhiều giữa hai thực thể (hay hai
bảng A, B) nếu mỗi dòng trong bảng A tơng ứng với nhiều dòng trong bảng B
nhng ngợc lại mỗi dòng trong bảng B chỉ tơng ứng với một dòng trong bảng
A. Bảng A ở phía một gọi là bảng chủ, bảng B ở phía nhiều gọi là bảng
quan hệ.
Mô hình nh sau:
2.1.3. Mối quan hệ nhiều nhiều
Ta nói rằng có một mối quan hệ nhiều-nhiều giữa hai thực thể (hay hai
bảng A và B) nếu mỗi dòng trong bảng A tơng ứng với nhiều dòng trong bảng
B và ngợc lại mỗi dòng trong bảng B có liên quan với nhiều dòng trong bảng
A.
Khi có mối quan hệ nhiều-nhiều ta cần tạo ra một thực thể thứ ba gọi là thực
thể giao để liên kết hai thực thể kia qua hai mối quan hệ một-nhiều
Mô hình nh sau:
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
NTNHOM
*Mã nhóm TN
Tên nhóm TN

NTNHOM
*Mã nhóm TN
Tên nhóm TN

MTMUC
*Mã mục TM

Mã nhóm TN



MTMUC
*Mã mục TM
Mã nhóm TN



NHOM
*Mã nhóm
Tên nhóm

NHOM
*Mã nhóm
Tên nhóm

NTNHOM
* Mã nhóm TN
Tên nhóm TN

NTNHOM
* Mã nhóm TN
Tên nhóm TN

TIEUNHOM
*Mã TN

TIEUNHOM

*Mã TN

DMĐBHC
*Mã dbhc
Tên dbhc
Cấp ns
DMCQTC
*Mã dbhc
Tên CQTC

một-một
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý

III. Hệ thống thông tin quản lý(HTTTQL)
1. Các quan hệ của thông tin quản lý.
1.1. Thông tin quản lý với các bộ phận trong tổ chức
Thông tin trong thời đại ngày nay là thông tin quản lý bởi vì thông tin
sử dụng phần lớn trong thời đại là thông tin để quản lý. Hệ thống thông tin
quản lý đảm bảo xử lý các thông tin quản lý với hiệu quả cao nhất trong cơ
quan.
Các mối quan hệ của thông tin quản lý trong một cơ quan đợc thể hiện
trong sơ đồ sau:





Các mối quan hệ của thông tin quản lý trong cơ quan Tài chính đợc thể
hiện trong sơ đồ sau:


Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Ban lãnh đạo
Ban lãnh đạo
Bộ phận
quản lý và
lập trình
Bộ phận
quản lý và
lập trình
Bộ phận
chuyển nhận
Bộ phận
chuyển nhận
BC, thông
tin đã
xử lý
Quyết
định
BC, thông tin
đã xử lý
Thông tin từ CQTC
và các CQ khác
Chứng từ
thu đ a lên
trên
Chứng từ thu
đã kiểm tra
Chứng từ thu
H.1.7-Sơ đồ các mối quan hệ của thông tin quản lý trong CQTC

Lãnh đạo
Lãnh đạo
HTTTQL
HTTTQL
Thông tin
đã xử lý
Quyết
định
Thông tin ra
Thông tin từ ngoài
Thông tin
đ a lên trên
HTTT tác
nghiệp
HTTT tác
nghiệp
Đầu ra
Đầu vào
H.1.6 - Sơ đồ các mối quan hệ của thông tin quản lý
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
- Lãnh đạo: là nơi ban hành quyết định
- Hệ thống tác nghiệp: là nơi thực hiện các hoạt động chính của toàn bộ hệ
thống.
- Hệ thống thông tin quản lý: Bộ phận liên kết giữa lãnh đạo và hệ thống tác
nghiệp. Công việc cụ thể của nó là thu thập, xử lý, lu trữ, truyền tin trong
toàn bộ hệ thống.
1.2. Sự phát triển của thông tin quản lý:
- Quy mô phát triển của lãnh đạo và HTTTQL thì hầu nh không thay đổi so
với quy mô phát triển của hệ thống tác nghiệp. Lãnh đạo và HTTTQL liên tục

phát triển về chất nên cần sự phát triển của khoa học kỹ thuật, do đó nhu cầu
về thông tin quản lý ngày càng cần thiết.
- Trong tổ chức, cơ quan để tạo ra những thông tin có tính quyết định, đóng
góp vào nó có hai phần: lao động tghông tin và lao động phục vụ cho việc ra
quyết định.
1.3. Giá trị của HTTTQL
1.3.1. Giá trị của một thông tin quản lý
Chúng ta thấy rằng tự thân thông tin không có giá trị, thông tin chỉ có
giá trị khi đợc các nhà quản lý sử dụng để phục vụ cho việc ra quyết định và
thực hiện các quyết định này mang lại hiệu quả nào đó. Vai trò của thông tin
quản lý có thể đợc thể hiện trong sơ đồ sau:



Giá trị của một thông tin quản lý bằng chênh lệch giữa kết quả thực
hiện tốt phơng án của quyết định nhờ sử dụng thông tin đó với trung bình kết
qủa thực hiện của các phơng án.
1.3.2 Giá trị của một hệ thống thông tin quản lý
Hầu hết các HTTT đều đợc gọi là HTTTQL bởi vì nó phục vụ cho
công tác quản lý.
Giá trị của HTTTQL là sự biểu hiện bằng tiền của tổng những thiệt hại
rủi ro tránh đợc và của tổng những tận dụng cơ hội nhờ có HTTTQL
*Cách tính giá trị của HTTTQL
Cách 1
Trong đó :
Ai: tổng thiệt hại của rủi ro thứ i
Pi: xác suất xảy ra thiệt hại thứ i
Ni: hệ số của ngời quản lý tạo ra thiệt hại thứ i
n: tổng số rủi ro
Aj: tổng lợi ích của cơ hội thứ j

Pj: xác suất xảy ra cơ hội thứ j
Nj: hệ số của ngời quản lý tạo cơ hội j
m : tổng số cơ hội
Cách 2 ( Theo đánh giá các nhà chuyên gia )
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học

= =
+=
n
1i
m
1j
Nj * Pj * Aj Ni * Pi * Ai HTTTQLcủa trị Giá
Thông tin
Thông tin
Quyết định
Quyết định
Thực hiện QĐ đó
Thực hiện QĐ đó
H.1.8 - Giá trị của thông tin quản lý
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Giá trị của HTTTQL = Kt + Kg
Trong đó:
Kt: giá trị thực tế.
Kt = 5% ữ 25% tổng thu nhập của hệ thống.
Kg: giá trị gián tiếp.
Kg = a * Kt * m
Hệ số a: hệ số loại hình của HTTT với giá trị [0,3 ; 0,5]
Hệ số m: hệ số chất lợng của HTTT

với m=0 nếu dới 50% số ý kiến chuyên gia cho rằng HTTT là tốt.
với m=1/2 nếu có 50% ữ 90% số ý kiến cho rằng HTTT là tốt.
với m=1 nếu có hơn 90% ý kiến cho rằng HTTT là tốt.
1.4. Chi phí cho HTTT

1.4.1. Chi phí cố định (CPCD)
Theo quan điểm tin học quản lý CPCD gọi là chi phí chuyển đổi gồm:
- Chi phí phân tích thiết kế (CP
pttk
)
- Chi phí xây dựng (CP
xd
)
- Chi phí cho máy móc tin học (CP
mm
)
- Chi phí thiết bị phụ trợ (CP
pt
)
Công thức cơ bản để xác định chi phí cố định nh sau:

CPCD = CP
pttk
+ CP
xd
+ CP
mm
+ CP
pt
1.4.2. Chi phí biến đổi (CPBD)

Theo quan điểm tin học CPBD gọi là chi phí vận hành, thờng có vòng
đời từ 3 đến 5 năm nhng ở Việt Nam vòng đời dài hơn, có thể là 5 đến 7 năm,
thờng thì chi phí biến đổi có tính đến yếu tố thời gian, bao gồm:
- Chi phí lơng (CP
ld
)
- Chi phí cho thông tin đầu vào (CP
dv
)
- Chi phí năng lợng sử dụng điện (CP
nl
)
- Chi phí bảo trì sửa chữa (CP
btsc
)
Chi phí biến đổi đợc xác định bởi công tghức tính cơ bản sau:
CPBD = CP
ld
+ CP
dv
+ CP
nl
+ CP
btsc
Tổng chi phí cho HTTTQL đợc tính bằng công thức:


Chú thích:
n: là vòng đời của hệ thống(thờng tính bằng năm)
r: là lãi suất hàng năm.

2. Phân tích -thiết kế -cài đặt HTTTQL
2.1. Phơng pháp phát triển một HTTTQL
2.1.1. Lý do để phân tích một HTTTQL
- HTTT có những vấn đề quản lý mới nảy sinh đòi hỏi phải có những thay
đổi lớn, yêu cầu thiết kế mới HTTT.
- HTTTQL cần những yêu cầu mới trong nhiều lĩnh vực cần thiết phải thiết
kế mới hệ thống.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
in
n
i
in
rCPBD

=
+++=

)1.()
1
r
.(1

CPCD

phí

chi

Tổng
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin

quản lý
- HTTTQL có những thay đổi về khoa học công nghệ nên cần thiết kế mới
để hoạt động hiệu quả hơn.
- Các nhà quản lý của HTTTQL có những chính sách đa ra nhằm thiết kế hệ
thống mới có chất lợng.
2.1.2. Phơng pháp phân tích một HTTTQL
Với những lý do thiết kế mới HTTTQL, các nhà quản lý và thiết kế
HTTTQL đa ra dự toán những tiến trình và lựa chọn những phơng án tối u
nhất cho mỗi tiến trình đó để thiết lập một HTTTQL mới u việt. Các công
đoạn phân tích thiết kế để đa đến một HTTTQL tơng lai hiệu quả có những
đặc thù:
2.1.2.1. Đánh giá yêu cầu về HTTT mới
Nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý- lãnh đạo của cơ quan
những thông tin để cho họ ra quyết định phát triển HTTT mới. Công đoạn này
thể hiện đợc tính khả thi, hiệu quả sơ bộ của HTTT sắp đợc thiết kế.
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
- Lập kế hoạch đối với việc đánh giá yêu cầu.
- Trình bày làm sáng tỏ những yêu cầu của HTTT mới.
- Đánh giá tính khả thi của HTTT về tài chính, kỹ thuật, hiệu quả.
Giai đoạn này chỉ nên xem xét trong hai tuần.
2.1.2.2. Phân tích chi tiết HTTT mới
Mục đích chính của công đoạn là phải hiểu cho rõ HTTT hiện có, tìm
ra những nguyên nhân thực sự về những yếu kém của HTTT hiện có để xác
định rõ các ràng buộc đối với HTTT mới trong mối quan hệ với HTTT cũ.
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
- Nghiên cứu môi trờng của HTTT đang xem xét.
- Nghiên cứu về HTTT hiện có mà cần có thay đổi thiết kế mới.
- Chẩn đoán và đề xuất các yếu tố của giải pháp thiết kế mới.
- Thay đổi đề xuất của dự án thiết kế mới.
2.1.2.3. Thiết kế logic hệ thống mới

Nhiệm vụ của công đoạn là xác định tất cả các yếu tố logic cấu thành
nên HTTT mới cho phép giải quyết những vấn đề mà HTTT mới đặt ra.
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
- Phải thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế xử lý cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế các dòng thông tin vào.
- Hoàn thiện các tài liệu về HTTT mới.
2.1.2.4. Đề xuất các phơng án giải pháp
Mục tiêu công đoạn là trình bày một số phơng án với những góc độ
khác nhau, với những quan niệm khác nhau để tìm phơng án tối u về HTTT
mới
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
- Xác định các ràng buộc về mặt tổ chức và mặt công nghệ thông tin đối với
HTTT.
- Xây dựng các phơng án giải pháp ( thiên về tối u tài chính kỹ thuật).
- Đánh giá các phơng án ( về hiệu quả, thời gian, tài chính, ).

2.1.2.5. Thiết kế vật lý
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
- Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra.
- Thiết kế các phơng thức tơng tác với các phần tin học hoá của HTTT.
- Thiết kế các thủ tục xử lý thủ công.
2.1.2.6. Thực hiện kỹ thuật
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
- Thiết kế logic, thiết kế vật lý trong.
- Lập trình.
- Kiểm tra toàn bộ hệ thống sau khi thực hiện kỹ thuật hoàn thành.

- Hoàn thiện các tài liệu, hồ sơ về HTTT mới.
2.1.2.7. Cài đặt và khai thác
Các nhiệm vụ của giai đoạn:
- Chuyển đổi một số lĩnh vực, một số tình trạng của hệ thống mới.
- Đánh giá hoạt động của HTTT.
Trong quá trình phân tích thì có thể phải quay về công đoạn trớc đó để
xem xét, kiểm tra sự thực hiện công đoạn hiện thời nếu cần thiết.

2.2. Nguyên tắc cơ bản trong thiết kế HTTT.
- Sử dụng các mô hình, trừu tợng hoá HTTT qua các mô hình vì HTTT rất
phức tạp.
- Phân tích từ vấn đề chung đến vấn đề cụ thể.
- Đi từ quá trình phân tích vật lý đến quá trình phân tích logic trong phân
tích.
- Đi từ quá trình phân tích logic đến quá trình phân tích vật lý trong thiết kế.


Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Quá trình thiết kế và phân tích sơ bộ HTTT mới thể hiện trong sơ đồ sau:
H.5 - Quá trình phân tích và thiết kế HTTT mới
2.3. Phân tích chi tiết HTTT
2.3.1. Xác định các công cụ thu thập thông tin
*Phỏng vấn:
+ Chuẩn bị phỏng vấn: Ngời phỏng vấn phải lập danh sách những ngời đợc
phỏng vấn và trật tự phỏng vấn. Nhóm phỏng vấn thờng gồm hai ngời: ngời
trực tiếp phỏng vấn và ngời trợ lý , công cụ phỏng vấn chủ yếu là các bảng câu
hỏi.
+ Tiến hành phỏng vấn: tại vị trí làm việc của ngời đợc phỏng vấn, thời điểm

nên sau 30 phút bắt đầu làm việc của họ, thời gian phỏng vấn khoảng 1 giờ
đến 1,5 giờ, thái độ phỏng vấn khiêm tốn.
+ Tổng hợp kết quả phỏng vấn: Bảng kết quả phỏng vấn gồm các phích dữ
liệu, phích xử lý, bảng kê dữ liệu, bảng nhiệm vụ.
Chẳng hạn: Bảng kê nhiệm vụ
Mã hiệu xử lý Mô tả nhiệm
vụ
Vị trí công
tác
Tần số Tài liệu vào Tài liệu ra
T1

D5, D3

D6, D7


*Tra cứu tài liệu.
*Phiếu hỏi
*Quan sát
2.3.2. Các phơng pháp phân tích thông tin.
**Sơ đồ luồng thông tin ( ICD ): là sự thể hiện bằng sơ đồ các dòng
thông tin, các kho dữ liệu, thời điểm phát sinh các dữ liệu.
**Sơ đồ luồng dữ liệu ( DFD ): là sự thể hiện bằng sơ đồ các kho dữ
liệu các luồng thông tin, các xử lý nhng ở mức logic ( khác với sơ đồ ICD
là không có trong sơ đồ mục thời gian, không gian, nơi làm việc, ngời thực
hiện).
Sơ đồ luồng dữ liệu gồm có các mức:
- Sơ đồ khung cảnh: không cần kho dữ liệu, không cần cập nhật dữ liệu.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học

Quá trình
phân tích
logic
Quá trình
phân tích
vật lý
HTTT mới nh
thế nào ?
Những yêu
cầu mới của
thông tin
HTTT hiện có
sẽ làm gì?
HTTT mới
sẽ làm gì ?
HTTT hiện có
nh thế nào?
Quá trình phân tích

Quá trình thiết kế

Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
- Sơ đồ mức cao: bắt đầu phân rã các xử lý.
Các mối quan hệ trong DFD:


H.6 - Quan hệ của DFD với các bộ phận bên trong
Ví dụ về Phích từ điển hệ thống ( Phích kho dữ liệu )


Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Tên kho dữ liệu
Mô tả
DFD có liên quan
Các xử lý có liên quan
Sơ đồ cấu trúc dữ liệu có liên quan ( D SD )
Luồng thông tin
Luồng thông tin
DFD
DFD
Kho dữ liệu
Kho dữ liệu
Xử lý
Xử lý
Thông tin cơ sở
Thông tin cơ sở
Sơ đồ
cấu
trúc dữ
liệu
(nếu

nhiều
tệp)
Sơ đồ
cấu
trúc dữ
liệu
(nếu


nhiều
tệp)
Các
phích
từ
điển
hệ
thống
Các
phích
từ
điển
hệ
thống
Phích
từ
điển
hệ
thống
Phích
từ
điển
hệ
thống
Các
xử

cấp
cao
hơn

Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
*Sơ đồ cấu trúc dữ liệu ( DSD )

Tên tệp 1
Thuộc tính
định danh 1
Thuộc tính 1.1
Quan hệ một nhiều
Tên tệp 2
Thuộc tính
định danh 2
Thuộc tính 2.1
2.3.3. Phơng pháp phân tích nguyên nhân để chẩn đoán giải pháp.
Khi xác định đợc yếu tố liên quan đến vấn đề của hệ thống thì phải xét
xem yếu tố đó tác động đến vấn đề khác nh thế nào, nó có là nguyên nhân sát
thực của vấn đề không, hay là hậu quả của vấn đề.




H.7 - Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
Sau khi chẩn đoán đợc nguyên nhân cần đa ra mục tiêu có tính chất
phải đo đợc và lợng hoá mục tiêu đó bằng các chỉ tiêu cụ thể, sau đó đề xuất
giải pháp, sơ đồ sau thể hiện quá trình đó:
Vấn đề Nguyên nhân Mục tiêu Giải pháp

3. Thiết kế vật lý.

3.1. Một số khái niệm.

- Xử lý: là sự biến đổi dữ liệu
nh vậy, sẽ có dữ liệu vào và thông tin ra, thể hiện trong sơ đồ sau:

- Nhiệm vụ coi là một xử lý nhng đặt trong văn cảnh ngời xử lý, nơi xử lý,
thời điểm xử lý.
- Sự kiện: là một việc thực xảy ra dẫn đến việc khởi sinh thực hiện một xử lý
nào đó
Các loại sự kiện:
+ Sự kiện bên trong hệ thống.
+ Sự kiện bên ngoài hệ thống.
- Đồng bộ : là một điều kiện logic thể hiện nguyên tắc của tổ chức để kết
hợp các sự kiện làm nảy sinh xử lý nào đó.
- Công việc xử lý: Là tập hợp tất cả những xử lý mà phụ thuộc và cùng một
sự kiện nảy sinh ban đầu.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Xử lý
Xử lý
Thông tin ra
Dữ liệu vào
A B
C
D
Nguyên nhân

Hậu quả
Nguyên nhân

Hậu quả
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý

- Quá trình xử lý: là cách chia công việc xử lý theo những lĩnh vực nghiệp
vụ.
- Kết quả xử lý: là thông tin đầu ra của xử lý.
- Pha xử lý: là những phần đợc tách ra theo tiêu chuẩn của tổ chức từ một
quá trình xử lý, phần này do ai, ở đâu, bản chất xử lý.
3.2. Phân tích tra cứu
*Mục đích công đoạn là tìm xem bằng cách nào để có đợc những thông
tin cho việc tạo các đầu ra từ các tệp cơ sở dữ liệu đã đợc xác định trong giai
đoạn thiết kế cơ sở dữ liệu.
*ý nghĩa công đoạn là xem các tệp trong cơ sở dữ liệu có đủ thông tin
cơ sở để tạo ra đầu ra hay không ?.
*Nội dung công đoạn là quá trình xác định các tệp cần thiết cho mỗi
đầu ra và thứ tự các tệp đó đợc truy cập, các xử lý tính toán đợc thực hiện trên
các dữ liệu lấy ra và tính toán khối lợng xử lý để tạo các đầu ra đó.
3.3. Phân tích cập nhật
Các thao tác cơ sở của xử lý cập nhật là:
- Thêm một bản ghi vào tệp.
- Bớt một bản ghi trong tệp.
- Sửa nội dung một bản ghi.
4. Một số phơng pháp phân tích hiệu quả kinh tế
của một HTTTQL.
4.1. Đánh giá đa tiêu thức.
Việc đánh giá có quy trình nh sau:
- Xác định tất cả các tiêu thức cần đánh giá ( chung cho các phơng án ), tuy
nhiên sẽ có tiêu thức đợc u tiên.
- Xác định trọng số cho từng tiêu thức ( chung cho các phơng án ), coi tất cả
các tiêu thức có trọng số là 100% thì mỗi tiêu thức có trọng số bao nhiêu
tuỳ theo tầm quan trọng.
- Xác định mức điểm cho mỗi tiêu thức ( cho từng phơng án cụ thể ), mức
điểm cho một tiêu thức nên giao động từ [-n, +n] nào đó, tiêu thức u tiên

hơn thì điểm (+) cao hơn và ngợc lại đến điểm (-n).
- Nhân mức điểm của tiêu thức với trọng số thì đợc tổng điểm của tiêu thức
đó. Sau đó cộng lại thành tổng số điểm cho phơng án đó, có bao nhiêu ph-
ơng án thì có nhiêu tổng số điểm, từ cơ sở này ngời thiết kế đánh giá và lựa
chọn phơng án hiệu quả nhất.
Kết quả tính toán trên bảng:
Phơng án



Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Tiêu thức
Tên tiêu thức
Ph ơng án 2
Trọng số
Mức điểm
Điểm
đánh gía
Mức
điểm
Điểm
đánh giá
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
4.2. Phân tích chi phí- lợi ích
- Xác định các khoản mục chi phí
+ Chi phí về nhân lực.
+ Chi phí về phần cứng, phần mềm.
+ Chi phí về văn phòng phẩm và thông tin đầu vào.
+ Chi phí cho chuẩn bị mạng.

+ Chi phí chung.
+ Chi phí khác.
Xác định tổng chi phí cho dự án ( gồm chi phí cố định khoảng 20% và
tổng chi phí biến động khoảng 80% tổng chi cho dự án ).
- Xác định các khoản mục lợi ích:
Phải lợng hoá lợi ích về một đơn vị đo ( giá trị ) sao cho lợi ích bù đắp đợc
chi phí và có hiệu quả.
+ Khoản tăng thu nhập.
+ Khoản tránh đợc các thất thoát.
+ Khoản giảm các chi phí.
So sánh chi phí lợi ích để xác định HTTT có hiệu quả hay không,
thể hiện qua bảng:
Chỉ tiêu Phơng án 1 Phơng án 2
Tổng chi phí
Lợi ích
Năm 1
Năm 2

xxxx

xxxx
xxxx

xxxx
xxxx
xxxx

Chênh lệch mỗi phơng án = Tổng lợi ích Tổng chi phí
trong n năm trong n năm


Nếu chênh lệch càng lớn thì HTTT hoạt động ngày một hiệu quả.
Chơng I trình bày một số lý luận chung về HTTT phục vụ quản lý, các b-
ớc phân tích, thiết kế, thiết lập HTTTQL.Phơng pháp phân tích hệ thống quản
lý thu NSNN đợc trình bày ở Chơng II.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Chơng II
Phân tích hệ thống quản lý thu
ngân sách nhà nớc
I. CÔNG TáC Thu ngân sách nhà nớc
1. phát triển ứng dụng tin học trong quản lý
nsnn
Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ có chức năng thống nhất quản lý
Nhà nớc về lĩnh vực tài chính, kế toán, Ngân sách Nhà nớc trong phạm vi cả
nớc. Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về quản
lý Nhà nớc thuộc chức năng. Ban Quản lý ứng dụng tin học là đơn vị thuộc bộ
máy quản lý Nhà nớc của Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ trởng Bộ Tài
chính thống nhất quản lý hoạt động phát triển ứng dụng tin học trong lĩnh vực
quản lý tài chính Nhà nớc, tổ chức trung tâm dữ liệu và xử lý thông tin phục
vụ cho công tác quản lý tài chính và điều hành Ngân sách Nhà nớc của Bộ.
Chức năng ứng dụng tin học của Ban:
- Xây dựng chơng trình kế hoạch phát triển ứng dụng tin học phục vụ
hoạt động quản lý tài chính Nhà nớc.
- Nghiên cứu xây dựng chiến lợc phát triển hệ thống tin học ngành Tài
chính để Bộ trình Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng tin học của cơ quan Bộ Tài chính, thẩm
định kế hoạch phát triển ứng dụng tin học của các đơn vị thuộc Bộ.
- Hớng dẫn các đơn vị và tổ chức trực thuộc xây dựng kế hoạch chi tiết
về ứng dụng tin học phù hợp với kế hoạch đợc Bộ phê duyệt.

- Phân tích dự báo các nội dung có liên quan đến lĩnh vực phát triển ứng
dụng tin học.
Cùng với nhiệm vụ chung nh trên trong Ban, Phòng phát triển ứng dụng
tin học còn phải đặc trách một số chức năng riêng mà việc tin học hoá quản lý
thu Ngân sách Nhà nớc đang là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng
trong giai đoạn hiện nay nằm trong đó:
Chủ trì phát triển và hợp tác phát triển các ứng dụng tin học phục vụ các
đơn vị trong khu vực Bộ, Sở Tài chính, chủ trì việc cập nhật nâng cấp
các ứng dụng trên; chủ trì việc tích hợp, chuyển đổi toàn bộ các ứng
dụng tin học liên quan đến nhiều hệ thống và phục vụ công tác nội bộ.
Phối hợp với các phòng trong Ban nghiên cứu xu hớng mới trong công
nghệ phần mềm để áp dụng vào việc phát triển phần mềm của ngành
Tài chính .
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
Hiện nay Bộ Tài chính đang trong những bớc đầu thực hiện đề án xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia Tài chính Ngân sách, đặc biệt việc xây dựng cơ
sở dữ liệu thu chi Ngân sách Nhà nớc đợc coi là nhiệm vụ trọng tâm trong
giai đoạn thứ nhất của đề án này. Hệ thống quản lý Ngân sách Nhà nớc tại
địa phơng sẽ là một hệ thống tác nghiệp quan trọng cho việc thu thập dữ
liệu cho cơ sở dữ liệu trên. Việc quản lý thống nhất hệ thống thông tin
Ngân sách Nhà nớc từ trung ơng đến địa phơng sẽ tạo điều kiện tập trung cơ
sở dữ liệu thu chi Ngân sách và cũng là một trong những nhiệm vụ mà Ban
Quản lý ứng dụng tin học đang cố gắng thực hiện trong những năm qua. Hệ
thống thông tin này sẽ phải triển khai ở cấp xã (phờng), quận (huyện) và
tỉnh (thành phố) trong toàn quốc. Với số lợng các điểm triển khai rất lớn
nên hệ thống phải có tính mở cao để đáp ứng đợc tất cả các đặc thù nghiệp
vụ phát sinh của từng điểm. Quản lý NSNN liên quan đến các khoản thu
Ngân sách đối với nhiều đối tợng cuả Ngân sách Nhà nớc và liên quan đến

các cơ quan khác nhau: Vụ quản lý Ngân sách, Ban Quản lý ứng dụng tin
học, Sở Tài chính, Phòng tài chính, Kho bạc Nhà nớc, Tổng Cục thuế,
UBND các cấp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị thụ hởng Ngân
sách, các đối tợng nộp thuế.
Trong thời gian thực tập có hạn, em nghiên cứu sâu hơn về công tác
quản lý thu và tổng quyết toán thu Ngân sách Nhà nớc.
2. Ngân sách là gì ?
Từ điển kinh doanh nớc Anh, do J.H. Ađam biên tập, giải thích thuật
ngữ Ngân sách nh sau:
"Ngân sách: 1. Bảng kế toán về khả năng thu thập (tiền thu vào) và chi
tiêu (tiền xuất ra) trong một giai đoạn nhất định của tơng lai, thờng là một
năm; 2. Ngân sách Nhà nớc là bảng kế hoạch về thu nhập và chi tiêu quốc gia
trong tơng lai, đợc Nghị viện xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khoá,
những đề xuất đó sau này trở thành luật trong năm tài chính; 3. Bảng tính toán
về khả năng chi phí để thực hiện một kế hoạch hoặc một chơng trình vì một
mục đích nhất định nào đó (nghiên cứu Ngân sách, nghiên cứu đầu t).
Từ tài liệu vừa nêu cùng với quy định của Bộ Tài chính, có thể rút ra
một số đặc điểm đặc trng của Ngân sách nh sau:
Thứ nhất, Ngân sách là một bảng liệt kê, trong đó dự kiến và cho phép
thực hiện các khoản thu chi bằng tiền của một chủ thể nào đó (Nhà n-
ớc, Bộ, xí nghiệp, gia đình, cá nhân).
Thứ hai, ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, th-
ờng là một năm.
Hai đặc trng trên đây là cơ sở để xác định khái niệm về Ngân sách Nhà
nớc. Nói cách khác, về mặt khái niệm, có thể hiểu Ngân sách Nhà nớc là dự
toán thu chi bằng tiền của Nhà nớc trong một khoảng thời gian nhất định
(phổ biến là một năm).
Ngân sách Nhà nớc là một công cụ quan trọng của chính sách kinh tế
nhằm đạt đợc những mục tiêu tăng trởng và ổn định. Có một số mục tiêu đặt
ra trớc Chính phủ, ví dụ nh tăng trởng, ổn định, phân phối thu nhập và của cải,

tạo công ăn việc làm, kiểm soát lạm phát. Một Ngân sách Nhà nớc cụ thể là
kết quả của những quyết định đợc cân nhắc kỹ lỡng về thứ tự u tiên các mục
tiêu Chính phủ đa ra. Xác định Ngân sách Nhà nớc là một khoa học về sự lựa
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
chọn, về việc phân bổ những nguồn lực có giới hạn cho những nhu cầu khác
nhau (nhìn chung nhu cầu là vô hạn). Những quyết định lớn của Chính phủ
trên lĩnh vực tài chính cũng tác động trong một chừng mực nào đó đến cơ cấu
kinh tế -xã hội của đất nớc. Trong nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế thờng phải
đối phó với nhiều loại rủi ro, việc hoạch định và thực hiện Ngân sách Nhà nớc
trong loại môi trờng nh vậy đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ các đổi mới về chính
sách và thể chế. Trong nền kinh tế theo hớng thị trờng, ngành Tài chính nếu đ-
ợc tổ chức quản lý tốt, sẽ có vai trò rất hữu ích trong việc huy động tiền tiết
kiệm, phát triển một thị trờng vốn lành mạnh và chuyển nguồn vốn sang các
ngành có nhu cầu - cả Chính phủ và t nhân. Việt Nam đang ở trong quá trình
có sự thay đổi lớn lao. Việt Nam đã khởi xớng một loạt những thay đổi về
chính sách để chuyển nền kinh tế từ một hệ thống kế hoạch hoá tập trung sang
một nền kinh tế theo hớng thị trờng, trong đó Ngân sách Nhà nớc đợc hoạch
định và thực hiện một cách linh hoạt sau khi đã tính đến tác động của Ngân
sách Nhà nớc đối với nền kinh tế, do đó Ngân sách Nhà nớc đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Mọi hoạt động của Ngân sách Nhà nớc
đều là hoạt động phân phối các nguồn Tài chính, và vì vậy, nó thể hiện các
mối quan hệ trong phân phối. Đó là quan hệ giữa một bên là Nhà nớc với một
bên là xã hội - quan hệ về lợi ích kinh tế. Vai trò lịch sử của Ngân sách Nhà n-
ớc là huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc
đồng thời Ngân sách Nhà nớc thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các
khoản chi của Nhà nớc, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của
Nhà nớc. Nhà nớc chỉ có thể thực hiện điều chỉnh thành công khi có nguồn tài
chính đảm bảo, đó là Ngân sách Nhà nớc và nh thế thu Ngân sách Nhà nớc là

một chính sách rất quan trọng và không thể không có dự toán, quyết toán có
quy mô về vấn đề này. Ngân sách Nhà nớc là kế hoạch tài chính cơ bản nhằm
lập và dùng vốn tiền tệ tập trung của Nhà nớc, là công cụ để giám đốc nền
KTQD, đợc quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
có phân công trách nhiệm gắn với quyền hạn phân cấp quản lý giữa các
ngành, các cấp bảo đảm cân đối kinh phí của Đảng và các tổ chức chính trị -
xã hội. Ngân sách Nhà nớc bao gồm Ngân sách Trung ơng và Ngân sách các
cấp chính quyền địa phơng.
Năm Ngân sách:
Là giai đoạn mà trong đó dự toán thu chi tài chính đã đợc phê chuẩn
của Nhà nớc, có hiệu lực thi hành, có thời hạn bằng một năm dơng lịch.
Chu trình Ngân sách:
Là toàn bộ hoạt động của ngân sách từ khi bắt đầu hình thành cho tới
khi kết thúc để chuyển sang ngân sách mới bao gồm lập ngân sách, phê chuẩn
ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách, thời hạn dài hơn
năm ngân sách.
3. Thu và chính sách thu Ngân sách Nhà nớc
Thu Ngân sách Nhà nớc là số tiền Nhà nớc huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tợng nộp.
Phần lớn các khoản thu Ngân sách đều mang tính chất cỡng bức, phần
còn lại là các nguồn thu khác của Ngân sách, nh thế thu Ngân sách sẽ không
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
bao gồm các khoản vay của Nhà nớc nh trớc đây, phản ánh đúng số thực thu
của Nhà nớc, thể hiện chính xác số bội chi và tỷ lệ bội chi, tránh sự nhầm lẫn
giữa thực tế thu của Nhà nớc và số tiền Nhà nớc phải đi vay để chi. Khi đề
cập tới mối quan hệ giữa thu Ngân sách với phát triển kinh tế và hiệu quả kinh
tế, ngời ta không thể bỏ qua vai trò quan trọng của Nhà nớc là điều chỉnh bằng
định hớng. Bằng các công cụ tài chính, đặc biệt là công cụ thuế Nhà nớc can

thiệp để đảm bảo quá trình phân phối hợp lý kết quả tài chính giữa các ngành
các vùng, các lĩnh vực. Trong cơ chế mới, nội dung thu và việc phân loại thu
nội dung này cũng thay đổi khá phù hợp. Về mặt nội dung, nhiều khoản thu
trớc đây bị bãi bỏ, một số khoản thu mới hình thành, nội dung kinh tế trở nên
quan trọng và là căn cứ để phân loại nguồn thu Ngân sách Nhà nớc, chính
sách thu phải đề cập tới mối quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng trong dân c.
Cơ quan thu (cơ quan thuế Nhà nớc, cơ quan hải quan, cơ quan Tài
chính và các cơ quan khác đợc Chính phủ cho phép hoặc đợc Bộ Tài chính uỷ
quyền) phối hợp với Kho bạc Nhà nớc tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu
Ngân sách Nhà nớc, thờng xuyên kiểm tra đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu
Ngân sách đợc tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ Ngân sách Nhà nớc. Trên
cơ sở nhiệm vụ thu cả năm đợc giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong năm
(quý), cơ quan thu lập dự toán thu Ngân sách năm (quý) có chia ra khu vực
kinh tế, địa bàn và đối tợng thu chủ yếu và hình thức thu gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp. Cơ quan Tài chính căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi
trong năm (quý) lập dự toán điều hành Ngân sách năm (quý), báo cáo Chính
phủ hoặc UBND cùng cấp.
Các tổ chức, cá nhân có nghiã vụ nộp Ngân sách đợc thông báo thu
Ngân sách Nhà nớc các khoản:
1.Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật.
2. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nớc:
- Lợi tức từ vốn góp của Nhà nớc vào các cơ sở kinh tế.
- Tiền thu hồi vốn của Nhà nớc tại các cơ sở kinh tế.
- Thu hồi tiền cho vay của Nhà nớc (cả gốc và lãi).
3. Thu hồi từ hoạt động sự nghiệp.
4. Thu hồi quỹ dự trữ Nhà nớc.
5. Tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
6. Các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu t xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng cơ sở.

7. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nớc
và ngoài nớc.
8. Các khoản di sản Nhà nớc đợc hởng.
9. Thu kết d ngân sách năm trớc.
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học
Chơng I Ph ơng pháp luận nghiên cứu hệ thống thông tin
quản lý
10. Tiền bán hoặc cho thuê tài sản sở hữu Nhà nớc tại các đơn vị hành
chính sự nghiệp.
11. Các khoản tiền phạt, tịch thu.
12. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
13. Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của
Chính phủ các nớc, các tổ chức cá nhân ở nớc ngoài.
14. Các khoản huy động vốn đầu t trong nớc của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng đợc trả vào cân đối ngân sách.
Các khoản thu Ngân sách Nhà nớc bằng ngoại tệ đợc đa vào quỹ ngoại
tệ tập trung của Nhà nớc và hạch toán vào Ngân sách Nhà nớc bằng đồng Việt
Nam theo quy định của Bộ trởng Bộ Tài chính.
Đối với các khoản thu của Ngân sách Nhà nớc tại các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nớc ngoài phải nộp vào quỹ Ngân sách do Bộ Tài chính uỷ quyền
cho đơn vị quản lý và định kỳ phải hạch toán vào Ngân sách Nhà nớc. Ngân
hàng Nhà nớc có trách nhiệm mua số ngoại tệ của Ngân sách khi Bộ Tài chính
có nhu cầu bán ngoại tệ, thu Ngân sách Nhà nớc bằng hiện vật thì quy đổi
thành tiền theo mức giá thị trờng tại địa phơng để phản ánh vào Ngân sách
Nhà nớc.
Các khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải đợc hoàn trả tổ
chức, cá nhân đã nộp; những khoản phải thu nhng cha thu phải truy thu đầy đủ
cho Ngân sách Nhà nớc. Các khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nớc năm trớc
nộp trong năm sau thì ghi vào Ngân sách năm sau. Các khoản tạm thu, tạm
giữ phải đợc xem xét cụ thể: hoàn trả cho các đối tợng bị tạm thu, tạm giữ

hoặc tạm nộp vào Ngân sách Nhà nớc tuỳ từng trờng hợp cụ thể theo quyết
định của cấp có thẩm quyền. Các khoản tạm thu, tạm giữ chờ xử lý thì đợc
chuyển vào tài khoản tạm giữ theo hớng dẫn của các cấp có thẩm quyền.
Toàn bộ các khoản thu của Ngân sách Nhà nớc phải nộp trực tiếp vào
Kho bạc Nhà nớc . Đối với một số khoản thu phí, lệ phí, thu thuế hộ kinh
doanh không cố định, thu Ngân sách ở địa bàn xã do lý do khách quan mà
việc nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nớc có khó khăn, thì cơ quan thu có thể
thu trực tiếp song phải nộp vào kho bạc Nhà nớc theo quy định của Bộ trởng
Bộ Tài chính. Các khoản thu Ngân sách Nhà nớc phải đợc hạch toán đầy đủ
vào Ngân sách Nhà nớc. Các đơn vị sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nớc phải
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nớc, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và
Kho bạc Nhà nớc trong quá trình cấp phát, thanh toán, sử dụng kinh phí. Kho
bạc Nhà nớc là cơ quan quản lý quỹ Ngân sách Nhà nớc (Quỹ Ngân sách Nhà
nớc là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nớc kể cả tiền vay có trên tài khoản của
Ngân sách Nhà nớc các cấp), thống nhất quản lý, tổ chức thanh toán, điều hoà
vốn và tiền mặt thuộc quỹ Ngân sách Nhà nớc nhằm tập trung nhanh, đầy đủ
các khoản thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của Ngân sách
Nhà nớc. Kho bạc Nhà nớc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc và các ngân
hàng thơng mại quốc doanh theo quy định để tập trung các khoản thu, cấp
phát, thanh toán các khoản chi của Ngân sách Nhà nớc. Ngân hàng nơi Kho
bạc Nhà nớc mở tài khoản có trách nhiệm bảo đảm thanh toán, điều hoà tiền
Luận văn tốt nghiệp ****** Sinh viên thực hiện: Mai Thị Học

×