Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.46 KB, 16 trang )


Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

37
BÀI 3: HOẠCH ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT

Mục tiêu
 Giúp học viên nắm được những vấn đề
cơ bản về công suất và hoạch định năng
lực sản xuất trong doanh nghiệp.
 Biết ứng dụng các phương pháp đã học
trong hoạch định năng lực sản xuất.
 Có khả năng đánh giá được năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.


Hướng dẫn học Nội dung
 Đọc kỹ và hiểu rõ về lý thuyết.
 Nghiên cứu trước các ví dụ minh họa.
 Biết ứng dụng các công thức để giải các
bài tập.
 Tham khảo các tài liệu quản trị sản xuất
của các tác giả khác.
 Làm bài tập đầy đủ.

Thời lượng học
 12 tiết

 Thực chất và phân loại năng lực sản xuất.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định
năng lực sản xuất.


 Các phương pháp hỗ trợ hoạch định
năng lực sản xuất.

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

38
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống:
Không ngừng nâng cao năng lực sản xuất của công ty Bình Tân

Công ty SX-HTD Bình Tân (Bita’s) được thành lập ngày 15/06/1991. Tiền thân của Bita’s
là xí nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình (Tabifac) có trụ sở 22 Âu Cơ, phường 17 quận
Tân Bình.
Việc thành lập công ty Bita’s dựa trên nền tảng kinh tế vô cùng
khó khăn do xí nghiệp Tabifac chuyên sản xuất kinh doanh các
sản phẩm cao su nhựa cho các nước Đông Âu. Khi các nước
Đông Âu tan rã những năm 1989-1990 đã kéo theo Tabifac.
Như vậy Bita’s đã khởi nghiệp từ con số âm với lực lượng lao
động ban đầu 300 người đầy tâm huyết khôi phục lại một ngành
nghề truyền thống.
Năm 1994, Ban giám đốc Công ty đến một số nước như Trung
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới trong ngành sản xuất
giày và tranh thủ phát triển thị trường. Sau khi về nước, công ty Bita's đã bắt đầu đầu tư
kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế cao su). Sản phẩm mới này được xuất khẩu sang
thị trường liên minh Châu Âu và được người tiêu dùng chấp nhận. Trong giai đoạn 1996-2001
công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây chuyền sản xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến
từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng thương hiệu, đặc biệt
là việc nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà được người tiêu dùng bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được
chứng chỉ ISO 9001–2000.

Giai đoạn 2002 – 2006, công ty đã di dời toàn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng mới tại
Hương lộ 2, quận Bình Tân với diện tích 25 ngàn m2, vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng. Công ty tiếp
tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây chuyền tạo hình và nhiều thiết bị chuyên dùng
khác nhằm mở rộng sản xuất.
Với sự nỗ lực không ngừng, đến nay, Công ty đã mở văn phòng đại diện tại nhiều nước trên
thế giới như Trung Quốc, Đức, Italia, Mỹ và đã được thị trường trong và ngoài nước biết đến.

Câu hỏi

Làm thế nào Bita’s nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm? Ý ngh
ĩ
a của việc
nghiên cứu năng lực sản xuất là gì?
Từ ví dụ trên bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu xem vậy thực chất năng lực sản xuất là gì? Nó
được đo lường và đánh giá bằng những tiêu chí nào?


Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

39
3.1. Thực chất và vai trò của hoạch định năng lực sản xuất
3.1.1. Khái niệm năng lực sản xuất
 Khái niệm: Năng lực sản xuất hay còn gọi là công
suất là khả năng sản xuất sản phẩm và cung ứng
dịch vụ của máy móc thiết bị, lao động và các bộ
phận của một doanh nghiệp trong một đơn vị thời
gian nhất định (tháng, quý, năm ) trong điều kiện
xác định.
Năng lực sản xuất có thể tính cho một phân xưởng,
một công đoạn sản xuất, một dây chuyền hay toàn

bộ hệ thống sản xuất. Trong trường hợp các bộ phận sản xuất sắp xếp theo quy trình
công nghệ, năng lực sản xuất được xác định ở khâu yếu nhất
Năng lực sản xuất là một đại lượng động, có thể thay đổi theo thời gian và điều
kiện sản xuất. Nếu thay đổi số lượng thiết bị, diện tích sản xuất, bố trí phân giao
công việc cho nhân viên hợp lý, cải tiến quản lý thì năng lực sản xuất sẽ thay đổi.
 Đơn vị đo lường công suất khá đa dạng.
o Đối với những doanh nghiệp chỉ sản suất một loại sản phẩm hoặc một nhóm
sản phẩm, công suất được tính đơn giản bằng cách đo lượng đầu ra. Ví dụ như
số tấn than trong một ngày, số thuê bao điện thoại trong một tháng, số bom bia
trong một quý.
o Đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm mà có tính chất
không giống nhau, người ta có thể quy đổi về cùng một đơn vị chẳng hạn như
tấn trên một giờ hay giờ công trên một tháng, sau đó tổng hợp lại thành mức
công suất chung.
o Đối với một số loại dịch vụ người ta có thể đo theo lượng đầu vào chẳng hạn như
hãng hàng không sử dụng chỗ ghế còn trống trên một tháng, bệnh viện sử dụng
đơn vị là giường bệnh sẵn sàng trong một tháng, sức chứa của một rạp chiếu bóng
trong một buổi chiếu, các hãng dịch vụ sữa chữa đo giờ lao động một tháng
Công suất (năng lực sản xuất) là vấn đề quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nếu nhu cầu nhỏ hơn công
suất đã xây dựng, công suất bị lãng phí gây tốn kém, giảm khả năng huy
động và sử dụng vốn. Những quyết định về công suất vừa mang tính chiến
lược dài hạn vừa mang tính tác nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng duy trì
hoạt động và phương hướng phát triển của từng doanh nghiệp.
3.1.2. Phân loại năng lực sản xuất
Có nhiều loại công suất khác nhau. Nghiên cứu đồng thời các loại công suất đó cho
phép đánh giá trình độ quản lý, sử dụng công suất một cách chính xác và toàn diện hơn.
 Công suất thiết kế: là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể
thực hiện được trong những điều kiện thiết kế, các điều kiện đó có thể là:
o Máy móc thiết bị hoạt động bình thường, không bị gián đoạn, không bị hỏng

hóc hoặc bị mất điện;
o Những yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ như nguyên liệu, nhiên liệu, lao động

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

40
o Thời gian làm việc của doanh nghiệp hợp với chế độ làm việc theo quy định hiện hành
Trong thực tế, công suất thiết kế là mức năng lực sản xuất khó có thể đạt được
nhưng nó đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá mức độ sử dụng
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
 Công suất mong đợi (công suất hiệu quả): là tổng
đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể
đạt được khi tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình
công nghệ, khả năng điều hành sản xuất, kế hoạch
duy trì, bảo dưỡng, cân đối các hoạt động. Tuy
nhiên không phải là lúc nào doanh nghiệp cũng tổ
chức được các điều kiện theo đúng các chuẩn mực,
tiêu chuẩn đã đề ra mà thường có những trục trặc
bất thường làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ không đúng như dự kiến
mong đợi.
 Công suất thực tế: là mức sản lượng (đầu ra) thực tế mà doanh nghiệp đạt được
trong những điều kiện thực tế trong một đơn vị thời gian.
Từ ba khái niệm công suất trên người ta có thể sử dụng đồng thời hai chỉ tiêu đó là
mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả của công suất để đánh giá trình độ quản lý sử
dụng công suất của doanh nghiệp:
Công suất thực tế
Mức hiệu quả của công suất =
Công suất hiệu quả
 100%


Công suất thực tế
Mức độ sử dụng công suất =
Công suất thiết kế
 100%
Mỗi chỉ tiêu chỉ phản ánh một khía cạnh của quản trị công suất, đôi khi mức độ hiệu
quả có thể cao nhưng mức độ sử dụng công suất lại rất thấp. Điều này phản ánh trình
độ quản lý sử dụng công suất không tốt. Ngược lại, mức độ sử dụng công suất cao
nhưng mức hiệu quả lại không cao do chi phí sửa chữa, vận hành cao và qu
ản lý máy
móc, thiết bị chưa tốt.
Ví dụ 1: Công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất là 80 sản phẩm/ngày. Công
suất hiệu quả là 40 sản phẩm/ngày và sản lượng hiện tại là 36 sản phẩm/ngày. Hãy
tính mức hiệu quả và mức sử dụng của dây chuyền?
Sản lượng thực tế
Mức sử dụng =
Công suất thiết kế
36
100% 100 45%
80



Sản lượng thực tế
Mức hiệu quả =
Công suất hiệu quả
36
100% 100 90%
40



3.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị công suất
Việc xây dựng và lựa chọn công suất chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Khi tiến
hành xây dựng kế hoạch công suất cần tiến hành đánh giá, phân tích những nhân tố
chủ yếu sau đây:

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

41
 Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ. Sự ổn định của nhu
cầu và tính đồng nhất của sản phẩm và dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng
cho lựa chọn phương án công suất. Khi những chi tiết giống nhau thì khả năng của
hệ thống để sản xuất những chi tiết này thường nhanh hơn nếu như những chi tiết
thường xuyên thay đổi. Ngược lại, sản phẩm và dịch vụ càng đa dạng và thường
xuyên thay đổi thì việc quyết định lựa chọn công suất sẽ khó khăn và phức tạp.
 Đặc điểm và tính chất của công nghệ sử dụng. Quyết định lựa chọn công suất phải
dựa trên sự phân tích, đánh giá trình độ, tính chất và năng lực của công nghệ.
Chúng có ảnh hưởng quyết định đến công suất của dây chuyền sản xuất và của
doanh nghiệp. Việc lựa chọn công suất phải tính đến xu hướng phát triển của công
nghệ trong tương lai.
 Yếu tố về con người. Khả năng sản xuất phụ thuộc
rất lớn vào trình độ chuyên môn, kỹ năng, sự đào
tạo, kinh nghiệm và trình độ tổ chức lao động…
Bên cạnh đó, còn có những chính sách khuyến
khích người lao động, ý thức và tinh thần tổ chức
cũng có ảnh hưởng tới công suất.
 Diện tích mặt bằng, nhà xưởng. Diện tích mặt bằng
và nhà xưởng là điều kiện quan trọng liên quan đến
khả năng quyết định lựa chọn công suất. Ngoài khả
năng diện tích sản xuất, hệ thống kho tàng bến bãi
tập kết và giao nhận nguyên liệu sản phẩm, công suất còn phụ thuộc vào khả năng

thiết kế mặt bằng, bố trí trang thiết bị trong khu vực sản xuất. Bố trí mặt bằng phải
quan tâm đến những điều kiện như là ánh sáng, điều hoà thông gió, đây là những
nhân tố có thể ảnh hưởng tới hiệu suất của công việc.
 Những yêu cầu của doanh nghiệp. Những quy định về lượng hàng dự trữ, quy trình
kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm cũng ảnh hưởng tới công suất.
 Các yếu tố bên ngoài khác. Ngoài những yếu tố bên trong như phân tích ở trên,
việc lựa chọn công suất còn phải xem xét đến những yếu tố bên ngoài như những
tiêu chuẩn, quy định về sản phẩm, những quy định của chính phủ về
thời gian lao
động, nguyên tắc an toàn lao động; tình hình thị trường và mức độ cạnh tranh.
3.1.4. Các yêu cầu và căn cứ khi lựa chọn các phương án công suất
Do công suất có ảnh hưởng đến khả năng phát triển
của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn nên việc
lựa chọn công suất rất quan trọng. Để xác định công
suất thích hợp cho doanh nghiệp ta cần dựa vào các
căn cứ sau đây:
 Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai
đối với loại sản phẩm, dịch vụ đang xét. Mức độ yêu
cầu này được xác định thông qua điều tra thị trường
và dự báo.
 Khả năng chiếm lĩnh thị trường, thị phần dự kiến.
 Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào, nhất là đối với các loại nguyên vật liệu
nhập khẩu.

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

42
 Khả năng đặt mua các thiết bị công nghệ có công suất phù hợp.
 Năng lực về tổ chức, điều hành sản xuất.
 Khả năng về vốn.

 Đảm bảo tính linh hoạt. Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ phương án công suất đưa ra
đáp ứng được những nhu cầu trước mắt và dự tính trước nhu cầu thay đổi trong
tương lai.
 Phải có tính tổng hợp. Cần tính đến sự tương quan giữa các khâu và các bộ phận,
cân đối giữa các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ.
 Tính đến yếu tố mùa vụ. Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ,
phương án công suất đưa ra cần tìm ra những sản phẩm và dịch vụ bổ sung để
khắc phục tính thời vụ đó.
 Phải xây dựng nhiều phương án công suất khác nhau để lựa chọn phương án công
suất tối ưu.
 Phải tính đến đặc điểm về nguyên vật liệu và nguồn vốn huy động. Khi quyết định
lựa chọn phương án công suất cần phân tích xem xét kỹ mối quan hệ của công suất
với quy mô và đặc điểm nguyên liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm.
 Tính toán đến các chi phí sau khi đầu tư máy móc như chi phí bảo dưỡng, chi phí
quản lý, nguyên nhiên liệu để từ đó chủ động về nguồn tài chính và kế hoạch bảo
dưỡng nhằm đảm bảo khai thác tối ưu về công suất.
3.2. Các phương pháp hỗ trợ hoạch định năng lực sản xuất
3.2.1. Phân tích hòa vốn
Phân tích điểm hoà vốn là tìm ra mức công suất mà ở đó
doanh nghiệp có chi phí bằng doanh thu. Phương pháp
này được sử dụng để xác định những quyết định ngắn hạn
về công suất. Muốn phân tích hoà vốn ta phải đánh giá
được chi phí cố định và chi phí biến đổi và doanh thu.
Chi phí cố định là chi phí không phụ thuộc vào mức công
suất của doanh nghiệp, nó xuất hiện ngay cả khi không có
đơn vị sản phẩm nào được làm ra. Thí dụ khấu hao máy móc thiết bị, chi phí thuê mặt
bằng, nhà xưởng, lãi suất ngân hàng
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm được làm ra. Thành phần
chủ yếu của chi phí biến đổi là nguyên vật liệu, lương, vận chuyển
Tại điểm hoà vốn có tổng doanh thu bằng tổng chi phí.



Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

43
Chi phí cố định là FC;
Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm là V;
Tổng chi phí là TC;
Tổng doanh thu là TR;
Giá bán một đơn vị sản phẩm là P
r
;
Khối lượng sản xuất là Q.
Tại điểm hoà vốn TR = TC
hay Q  P = FC + Q.V
HV
FC
Q
PV



Về mặt giá trị ta có:
HV
FC FC
TR QP P
V
PV
1
P

 



Nếu doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, ta có thể tính doanh thu hòa vốn theo công thức sau:
HV
i
i
i
FC
TR
V
1%w
P






sản phẩm
Trong đó:
P
i
là giá của mặt hàng i;
V
i
là chi phí biến đổi của mặt hàng i;
FC là tổng chi phí cố định;
%W

i
là cơ cấu của doanh thu.
Ví dụ 2: Sản phẩm A của một công ty có chi phí cố định là 1000 USD/năm; chi phí
biến đổi trên một đơn vị sản phẩm là 2USD/đơn vị sản phẩm; giá bán một sản phẩm
là = 4USD. Hãy xác định điểm hòa vốn theo sản lượng và doanh thu?
Điểm hòa vốn theo sản lượng:
Hướng dẫn:
HV
FC 1000
Q 500
PV 42


sản phẩm
Điểm hòa vốn theo doanh thu:
HV
FC 1000
TR 2.000 USD
V2
11
P4



Ví dụ 3: Công ty An Phúc kinh doanh 5 mặt hàng chủ yếu là A, B, C, D, E. Chi phí
cố định hàng tháng của công ty là 20 triệu đồng. Giá bán, chi phí biến đổi và doanh
thu từng loại mặt hàng của tháng trước được cho trong bảng dưới đây, hãy xác định
điểm hòa vốn của công ty?

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất


44
Đơn vị tính: (triệu đồng)
Stt Mặt hàng Giá bán
Chi phí
biến đổi
Doanh thu tháng
trước
1 A 3 2,4 25
2 B 2 1,6 25
3 C 1,5 0,9 20
4 D 1 0,6 10
5 E 2 1,6 20
Hướng dẫn:
Mặt hàng P
i
V
i
TR
i
% TR
i

i
i
P
1-
V





i
i
i
P
1- ×% TR
V
A 3 2,4 25 0,25 0,2 0,05
B 2 1,6 25 0,25 0,2 0,05
C 1,5 0,9 20 0,20 0,4 0,08
D 1 0,6 10 0,10 0,4 0,04
E 2 1,6 20 0,20 0,2 0,04
Tổng 100 1 0,26
Điểm hòa vốn của công ty này là:
HV
i
i
i
FC 20
TR 76,923
0, 26
V
1%W
P







triệu đồng
3.2.2. Lý thuyết quyết định
 Các tình huống trong việc ra quyết định lựa chọn công suất
Lý thuyết quyết định là phương pháp phân tích để lựa chọn hành động có lợi
nhuận. Người ta phân lý thuyết quyết định ra làm 3 loại mô hình, phụ thuộc vào
mức độ chắc chắn của kết quả. Ba loại mô hình quyết định đó là:
o Ra quyết định dưới điều kiện chắc chắn, trong
đó người ra quyết định biết chắc chắn hậu quả
hay kết quả của bất kì quyết định được lựa chọn
nào. Trong thực tế, nhiều người do biết trước
thông tin liên quan đến công việc kinh doanh
của mình đã kịp nắm bắt cơ hội, ra quyết định
kịp thời và gặt hái được thành công lớ
n.
Ví dụ như người ra quyết định hoàn toàn biết
chắc chắn là sau khi gửi tiền tiết kiệm ở ngân
hàng sẽ nhận được số tiền lớn hơn trong tương lai. Hoặc khi giá nguyên vật
liệu thay đổi có thể dự đoán được nhu cầu và giá của sản phẩm sẽ thay đổi như
thế nào.
o Ra quyết định dưới điều kiện không chắc chắn, trường hợp này người ra quyết
định không biết điều gì sẽ xảy ra đối với kết quả của mỗi cách lựa chọn của mình.
Thí dụ không thể biết chắc chắn tuần tới mưa hay nắng; thị trường chứng
khoán ngày mai tăng hay giảm; đội bóng đá nào vô địch trong mùa giải tới

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

45
o Ra quyết định dưới điều kiện rủi ro, doanh nghiệp không thể biết chắc điều gì
có thể sẽ xảy ra trong tương lai nhưng có thể dự đoán được xác suất xảy ra đối

với từng tình huống quyết định.
Ví dụ ta không biết chắc chắn tay vợt nào sẽ vô địch trong trận chung kết tuần
tới nhưng có thể dự đoán được xác suất 70% tay vợt A sẽ dành chiến thắng.
Khi ra quyết định dưới đ
iều kiện chắc chắn, người ra quyết định biết được hậu
quả hành động của mình sẽ có được kết quả tốt nhất. Còn khi ra quyết định
dưới điều kiện rủi ro, người ra quyết định sẽ cố gắng tối đa hoá lợi nhuận mong
đợi của mình. Cách tiếp cận ra quyết định điển hình được dùng là tối đa hóa giá trị
tiề
n tệ mong đợi. Các chỉ tiêu để ra quyết định dưới điều kiện không chắc chắn
thường xem xét đến các chỉ tiêu maximax, maximin và may rủi ngang nhau.

Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn
Trong điều kiện không chắc chắn, doanh nghiệp
phải lựa chọn phương án công suất sao cho có lợi
nhất đối với từng tình huống xảy ra. Quyết định lựa
chọn này phụ thuộc hoàn toàn vào mức độ sẵn sàng
chấp nhận rủi ro của các doanh nghiệp. Để đưa ra
những quyết định lựa chọn các phương án, người ta
sử dụng các chỉ tiêu sau:
o Maximax
Chỉ tiêu này giúp người ra quyết định tìm ra cách lựa chọn tối ưu trong các
cách lựa chọn đã cho kết quả về lợi nhuận mong đợi tối đa. Doanh nghiệp có
mức chấp nhận rủi ro cao, tin tưởng sẽ thu được lợi nhuận cao nhất với phương
án công suất lựa chọn. Phương pháp này được tính bằng cách xác định giá trị
tiền tệ mong đợi thu được lớn nhất của từ
ng phương án và lựa chọn phương án
có lợi nhuận cao nhất, vì thế đây còn gọi là chỉ tiêu lạc quan.
o Maximin
Chỉ tiêu này giúp người ra quyết định chọn ra trong số các phương án công

suất lựa chọn có giá trị thua lỗ nếu xảy ra là thấp nhất. Phương án được lựa
chọn là phương án có giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất trong những giá trị mong
đợi nhỏ nhất mà mỗi phương án thu được, đây còn gọi là chỉ tiêu bi quan.
o May rủi ngang nhau
Chỉ tiêu này giúp người ra quyết định tìm ra kết quả trung bình lớn nhất trong
số các phương án công suất lựa chọn. Theo chỉ tiêu này, doanh nghiệp chấp
nhận một mức mạo hiểm trung bình. Người ta chọn phương án có giá trị tiền tệ
mong đợi trung bình lớn nhất trong các phương án đưa ra. Tiếp cận theo
phương pháp này giả định rằng mọi xác suất xảy ra đối với các tình huống là
ngang nhau, may cũng như r
ủi.
Để hiểu rõ chúng ta lấy ví dụ sau:
Ví dụ 4: Giả sử công ty Minh Phú cần tiến hành lựa chọn các phương án công
suất trong điều kiện không chắc chắn. Sau khi phân tích tình hình và tính toán

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

46
giá trị mong đợi thu được của từng phương án trong các tình huống cụ thể, các
số liệu được cho ở bảng sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Lợi nhuận theo thị trường
Các lựa chọn
Thị trường rất
thuận lợi
Thị trường
thuận lợi
Thị trường
không thuận lợi
1. Quy mô lớn 250 80 -100

2. Quy mô nhỏ 200 50 -10
3. Làm thêm giờ 100 40 -5
4. Không làm gì 0 0 0
Hãy lựa chọn phương án công suất bằng cách sử dụng các chỉ tiêu trên.
Theo dữ liệu của bài ra, ta có:
Trường hợp sử dụng chỉ tiêu maximax, ta chọn phương án 1, xây dựng doanh
nghiệp với quy mô lớn có giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất là 250 tỷ đồng.
Trường hợp sử dụng chỉ tiêu maximin, ta chọn phương án 4 là doanh nghiệp
không làm gì cả với giá trị mong đợi là không bị thua lỗ.
Trường hợp sử d
ụng chỉ tiêu may rủi ngang nhau, ta chọn phương án 2 là xây
dựng doanh nghiệp với quy mô nhỏ, vì giá trị mong đợi trung bình thu được
của phương án này cao nhất là 80 tỷ đồng.

Ra quyết định trong điều kiện rủi ro
Để lựa chọn công suất, người ta tính tổng giá trị
tiền tệ mong đợi của từng phương án bằng cách lấy
xác suất nhân với giá trị mong đợi của từng tình
huống, rồi cộng các giá trị đó lại theo từng phương
án. Quyết định sẽ lựa chọn phương án nào có tổng
giá trị tiền tệ mong đợi lớn nhất. Có thể biểu diễn
cách tính bằng công thức sau:
Giá tr
ị tiền tệ mong đợi


iijij
EMV EMV S max



Trong đó:
EMV
i
: là giá trị tiền tệ mong đợi của phương án i;
EMV
ij
: là giá trị tiền tệ mong đợi theo tình huống j của phương án i;
S
ij
: là xác suất theo tình huống j của phương án i.
Ví dụ 5: Vẫn dùng số liệu đã cho của Công ty Minh Phú ở ví dụ trên nhưng có bổ
sung thêm điều kiện là lúc này doanh nghiệp biết được xác suất của từng tình
huống cụ thể như sau: nhu cầu thị trường rất thuận lợi có xác suất là 0,5, nhu cầu
thị trường thuận lợi xác suất là 0,3 và nhu cầu thị trường không thuận lợi có xác
suất là 0,2. Hãy lựa chọn phương án công suất trong điều kiện này.
Đối với phương án quy mô lớn, ta có:
EMV
1
= 250  0,5 + 80  0,3 + (–100)  0,2 = 129 tỷ đồng

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

47
Đối với phương án quy mô vừa, ta có:
EMV
2
= 200  0,5 + 50  0,3 + (–10)  0,2 = 113 tỷ đồng
Đối với phương án làm thêm giờ, ta có:
EMV
3

= 100  0,5 + 40  0,3 + (–5)  0,2 = 61 tỷ đồng
Với phương án không làm gì cả thì lợi nhuận kỳ vọng là 0 đồng.
Căn cứ vào kết quả trên chúng ta chọn phương án quy mô lớn.

Sử dụng cây quyết định trong lựa chọn phương án công suất.
Cây quyết định là một công cụ có dạng cây được sử dụng để ra quyết định trong
trường hợp có nhiều phương án và nhiều tình huống khác nhau.
Trong cây quyết định có các nút quyết định và các nút tình huống.
Nút quyết định là điểm mà ở đó có thể có nhiều phương án lựa chọn khác nhau và
được ký hiệu bằng
.
Nút tình huống là điểm mà ở đó xảy ra các tình huống khác nhau và được ký hiệu
bằng O
.












Để sử dụng cây quyết định trong lựa chọn phương án công suất, cần thực hiện các
bước sau:
o Vẽ cây quyết định;
o Ghi các giá trị tiền tệ mong đợi và xác suất tương ứng đối với từng tình huống

của từng phương án;
o Tính giá trị tiền tệ mong đợi của từng tình huống của từng phương án;
o Tính giá trị tiền tệ mong đợi ở từng nút tình huống của từng phương án;
o So sánh và chọn phương án có giá trị tiền tệ mong đợi ở nút tình huống lớn nhất.
Ví dụ 6: Từ số liệu của Công ty Minh Phú của ví dụ 5 ở trên, ta có cách vẽ và tính
như sau:
Nút tình huống
Nút quyết định

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

48

Căn cứ vào kết quả trên chúng ta chọn phương án quy mô lớn vì tổng giá trị tiền tệ
mong đợi ở phương án này là 129 tỷ đồng, cao nhất so với các phương án còn lại.
3.2.3. Đường cong kinh nghiệm
Người ta thấy rằng khi sản xuất nhiều lên thì tay nghề
người lao động cao hơn, quen hơn, thao tác thuần thục
hơn nên chi phí hoặc thời gian để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm sau thấp hơn đơn một vị sản phẩm trước.
Số liệu thống kê kinh nghiệm cho thấy rằng cứ công
suất tăng gấp đôi thì chi phí hoặc thời gian giảm theo
một t
ỉ lệ nào đó. Căn cứ vào đó để doanh nghiệp xác
định công suất tối ưu khi nhận hợp đồng sản xuất một
khối lượng sản phẩm nhất định. Người ta có thể xác định đường cong kinh nghiệm
bằng các phương pháp sau:

Thời gian hoặc chi phí để thực hiện công việc:
Công thức tổng quát để tính cho công việc thứ n theo đường cong kinh nghiệm

được xác định như sau: T
n
= T  L
n
Trong đó:
T: là thời gian hoặc chi phí để thực hiện công việc thứ 1
L: là tỷ lệ kinh nghiệm
N: là số đơn vị khi thời gian T khi tăng gấp đôi
Ví dụ 7: Phân xưởng A sản xuất đơn vị sản phẩm thứ nhất hết 125 giờ công lao
động, với tỷ lệ kinh nghiệm 85% hãy tính thời gian hao phí để sản xuất ra đơn vị
sản phẩm thứ 2 và thứ 4.
Thời gian để sản xuất ra sản phẩm thứ 2 là: 125  0,85
2
= 106,3 giờ

Thời gian để sản xuất ra sản phẩm thứ 4 là: 125  0,85
4
= 90,3 giờ

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

49
 Phương pháp loga: T
n
= T
1
( N
b
)
Trong đó:

T
n
: là thời gian hoặc chi phí để làm ra sản phẩm thứ n
T
1
: là thời gian hoặc chi phí để làm ra sản phẩm thứ 1
b: là độ dốc của đường cong kinh nghiệm
b = (log của tỷ lệ kinh nghiệm)/(log 2)
Ví dụ 8: Phân xưởng A sản xuất đơn vị sản phẩm thứ nhất hết 125 giờ công lao động,
với tỷ lệ kinh nghiệm 85%. Hãy tính thời gian hao phí để sản xuất ra đơn vị sản phẩm
thứ 4:
Thời gian để sản xuất ra sản phẩm thứ 4 là:
T
n
= T
1
( N
b
) = 125x (
)2log(/)85,0log(
4 ) = 90,3 giờ

Phương pháp hệ số: T
n
= T
1
C
Trong đó:
T
n

: là thời gian hoặc chi phí để làm ra sản phẩm thứ n
T
1
: là thời gian hoặc chi phí để làm ra sản phẩm thứ 1
C: là hệ số của đường cong kinh nghiệm được cho sẵn trong bảng dưới đây
Bảng : Hệ số đường cong kinh nghiệm
70% 75% 80% 85% 90%
Sản
phẩm
thứ
Thời
gian
Tổng
thời
gian
Thời
gian
Tổng
thời
gian
Thời
gian
Tổng
thời
gian
Thời
gian
Tổng
thời
gian

Thời
gian
Tổng
thời
gian
1 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
2 0.700 1.700 0.750 1.750 0.800 1.800 0.850 1.850 0.900 1.900
3 0.568 2.268 0.634 2.384 0.702 2.502 0.773 2.623 0.846 2.746
4 0.490 2.758 0.563 2.946 0.640 3.142 0.723 3.345 0.810 3.556
5 0.437 3.195 0.513 3.459 0.596 3.738 0.686 4.031 0.783 4.339
6 0.398 3.593 0.475 3.934 0.562 4.299 0.657 4.688 0.762 5.101
7 0.367 3.960 0.446 4.380 0.534 4.834 0.634 5.322 0.744 5.845
8 0.343 4.303 0.422 4.802 0.512 5.346 0.614 5.936 0.729 6.574
9 0.323 4.626 0.402 5.204 0.493 5.839 0.597 6.533 0.716 7.290
10 0.306 4.932 0.385 5.589 0.477 6.315 0.583 7.116 0.705 7.994
Ví dụ 9: Phân xưởng A sản xuất đơn vị sản phẩm thứ nhất là 125 giờ công lao động,
với tỷ lệ kinh nghiệm 85% hãy tính thời gian hao phí để sản xuất ra đơn vị sản phẩm
thứ 4 và tổng thời gian sản xuất cả 4 sản phẩm.
Thời gian để sản xuất ra sản phẩm thứ 4 là: T
4
= T
1
C= 125  0,723 = 90,3 giờ
Tổng thời gian để sản xuất cả 4 sản phẩm là: T
4
= 125  3,345 = 418,12 giờ

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

50

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Khái niệm về năng lực sản xuất: Năng lực sản xuất hay còn gọi là công suất là khả năng sản
xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của máy móc thiết bị, lao động và các bộ phận của một
doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian nhất định (tháng, quý, năm ) trong điều kiện xác định.
Trong thực tế có 3 loại công suất đó là:

Công suất thiết kế. Là giới hạn tối đa về năng lực sản xuất mà doanh nghiệp có thể thực hiện
được trong những điều kiện thiết kế.

Công suất mong đợi: là tổng đầu ra tối đa mà doanh nghiệp mong muốn có thể đạt được khi tuân
thủ các tiêu chuẩn, quy trình công nghệ, kế hoạch duy trì, bảo dưỡng , cân đối các hoạt động.

Công suất thực tế: là mức sản lượng (đầu ra) thực tế mà doanh nghiệp đạt được trong những
điều kiện thực tế trong một đơn vị thời gian.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị công suất
 Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ.

Đặc điểm và tính chất của công nghệ sử dụng.

Yếu tố con người.

Diện tích mặt bằng, nhà xưởng.

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
Các phương pháp hỗ trợ hoạch định công suất bao gồm:
1. Điểm hòa vốn

Đối với một mặt hàng theo sản lượng:
FC
Q

PV


;

Đối với một mặt hàng theo doanh thu:
FC
TR
V
1
P


;

Đối với nhiều mặt hàng theo doanh thu:
i
i
i
FC
TR
V
1%W
P







;
2. Lựa chọn công suất trong điều kiện rủi ro
Giá trị tiền tệ mong đợi: (EMV
i
) =
ij ij
j
EMV S

 max
3. Đường cong kinh nghiệm
a. Thời gian hoặc chi phí để thực hiện công việc thứ n: T
n
= T  L
n
b. Phương pháp loga: T
n
= T
1
( N
log của tỷ lệ kinh nghiệm/log2
)
c. Phương pháp hệ số: T
n
= T
1
C


Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất


51
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Công suất là gì? Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định công suất.
2. Phân biệt các loại công suất. Để đánh giá trình độ quản lý công suất cần sử dụng những chỉ
tiêu nào? Giải thích tại sao phải dùng đồng thời các chỉ tiêu đó ?
3. Nêu ý nghĩa các chỉ tiêu sử dụng trong lý thuyết quyết định để hoạch định công suất.
4. Trình bày quy trình thực hiện vẽ cây quyết định.
5. Hãy trình bày phương pháp điểm hòa vốn trong hoạch định công suất.
6. Tại sao nói hoạch định công suất là một trong những nội dung quan trọng của quản trị sản xuất?
BÀI TẬP
Bài 1
Công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất là 80 sản phẩm/ngày. Công suất hiệu quả là 40
sản phẩm/ngày và sản lượng hiện tại là 36 sản phẩm/ngày.
Hãy tính mức hiệu quả và mức sử dụng của dây chuyền?
Nếu mức hiệu quả của tháng tới dự kiến là 82% thì sản lượng dự kiến là bao nhiêu?
Bài 2
Sản phẩm A của một công ty có chi phí cố định (FC) = 1000 USD/năm; Chi phí biến đổi/đơn vị
sản phẩm (V) = 2 USD/đơn vị sản phẩm; Giá bán (P) = 4 USD/sản phẩm.
Hãy xác định điểm hòa vốn theo doanh thu?
Bài 3
Công ty Hòa Bình hiện đang sản xuất một sản phẩm với chi phí biến đổi là 75.000 đồng/sản
phẩm, giá bán là 125.000 đồng/sản phẩm. Chi phí cố định là 1,2 tỷ đồng. Sản lượng hiện tại là
50.000 sản phẩm. Công ty có thể nâng cao chất lượng của sản phẩm bằng cách đầu tư thêm một
thiết bị mới với chi phí cố định là 5 triệu đồng. Chi phí biến đổi sẽ tăng lên 100.000đồ
ng/sản
phẩm, tuy nhiên sản lượng có thể tăng lên đến 70.000 sản phẩm.
a.
Công ty có nên mua thiết bị mới này không?
b.

Xác định sản lượng hoà vốn và doanh thu hoà vốn cho cả hai trường hợp?
Bài 4
Công ty CK dự định mở một phân xưởng sản xuất máy bơm nước. Theo điều tra nghiên cứu nhu
cầu thị trường, công ty thấy có 3 khả năng: Thị trường rất thuận lợi; thị trường thuận lợi và thị
trường không thuận lợi. Sau đây là hiệu quả của 4 phương án công suất dự kiến.
Lợi nhuận theo khả năng thị trường (USD)
Phương án
Rất thuận lợi Thuận lợi Không thuận lợi
1. + 50.000 + 20.000 - 10.000
2. + 80.000 + 30.000 - 20.000
3. + 100.000 + 35.000 - 40.000
4. + 300.000 + 23.000 - 160.000

Bài 3: Hoạch định năng lực sản xuất

52
Biết rằng, xác suất cho 3 khả năng thị trường như sau:
- Thị trường rất thuận lợi: 20%.
- Thị trường thuận lợi: 60%.
- Thị trường không thuận lợi: 20%.
Hãy vẽ cây quyết định cho trường hợp trên và chọn công suất có hiệu quả cao nhất?
Bài 5
Để sản xuất thùng chứa nhiên liệu thứ nhất cho tàu con thoi của NASA cần phải hao phí mất 400
giờ công lao động. Với mức tỷ lệ kinh nghiệm là 80%.
a.
Hãy xác định thời gian để sản xuất thùng thứ 20?
b.
Xác định thời gian để sản xuất 20 thùng chứa nhiên liệu?
Bài 6
Phân xưởng A sản xuất đơn vị sản phẩm thứ nhất hết 125 giờ công lao động, với tỷ lệ kinh

nghiệm 85% hãy tính thời gian hao phí để sản xuất ra đơn vị sản phẩm thứ 2, 3 và 4?
Bài 7
Một phân xưởng sản xuất sản phẩm A tuân theo lý thuyết đường cong kinh nghiệm là 90% và
thời gian để sản xuất sản phẩm thứ nhất là 28 phút. Chi phí lao động là 20 USD/giờ.
a. Hãy xác định thời gian sản xuất đơn vị sản phẩm thứ 2?
b. Hãy xác định chi phí để sản xuất đơn vị sản phẩm thứ 2?




×