Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa đường biển tại Bảo Minh Hà Nội - 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.77 KB, 17 trang )

- Tăng cường trách nhiệm của phòng tái về đòi bồi thường hoa hồng từ tái
bảo hiểm.
b. Về mặt quản lý.
(*) Về công tác cổ phần hoá và đổi mới doanh nghiệp.
Theo định hướng chung của toàn quốc, đến hết năm 2005, tất cả các doanh
nghiệp bảo hiểm Nhà nước (trừ Bảo Việt) đều được tiến hành cổ phần hóa.
Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh đã được thành lập theo giấy phép thành lập
và hoạt động số 27GP/KDBH ngày 8/9/2004 của Bộ Tài chính. Trong thời
gian này, Tổng công ty đã thực hiện một số phương pháp quản lý mới như
khoán lương 100% theo hiệu quả kinh doanh. Tổng công ty thuê những tư
vấn giỏi để xây dựng chiến lược kinh doanh cho Tổng công ty trong tình
hình mới.
(*) Công tác kế hoạch thống kê:
Thực hiện triệt để định hướng kinh doanh: Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu,
xây dựng chỉ tiêu doanh thu thuần và khoản định mức theo chỉ tiêu này.
Tăng cường kiểm tra theo dõi công tác thực hiện kế hoạch và có biện pháp
chấn chỉnh kịp thời.
(*) Công tác tài chính kế toán:
- Nhanh chóng hoàn chỉnh và triển khai phần mềm quản lý tài chính kế toán
FAST. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quyết toán tài chính cho các đơn
vị quyết toán nhanh các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tăng cường công tác kiểm tra quản lý tài chính, hướng dẫn chi tiêu phù
hợp tới sự đổi mới của Tổng công ty. Hướng dẫn các biện pháp tiết kiệm chi
phí quản lý.
(*) Phát triển bộ máy nhân sự:
Sự thành công của việc kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc phần lớn vào trình
độ nghiệp vụ của các cán bộ trong Tổng công ty nói chung và trong từng đơn
vị nói riêng. Các cán bộ trong từng công ty cần phải am hiểu tường tận các
nghiệp vụ bảo hiểm, các điều luật liên quan và có khả năng phân tích mọi
điều khoản của các bộ luật, các văn bản chuyên ngành và các văn bản liên


quan phục vụ cho công việc như: phân tích cho khách hàng những thắc mắc
của họ, giải quyết các yêu cầu của khách hàng đúng luật, tạo nên uy tín trong
khách hàng về đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ và các vấn đề có liên
quan.
- Bổ sung thêm kiến thức cho nhân viên trong toàn công ty về các lĩnh vực
như: tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới trong các ngành. Công ty cần kiểm
tra định kỳ các nhân viên của mình về kỹ năng nghiệp vụ của họ nhằm sắp
xếp công việc phù hợp cho nhân viên của mình tạo năng suất và hiệu quả
làm việc cao nhất.
- Công ty nên có chế độ khen thưởng hợp lý đối với những nhân viên có
thành tích tốt trong công tác, phải phê bình nghiêm khắc đối với các nhân
viên vi phạm các quy chế của công ty, của Tổng công ty. Công ty có thể tổ
chức một buổi họp khen thưởng và phê bình, điều này là rất tốt vì như thế sẽ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thúc đẩy các nhân viên làm việc tốt hơn để đạt được những thành tích tốt
trong công việc.
- Tổng công ty và Công ty cần đặt ra chế độ thi tuyển nhânb viên rộng r•i
khắp toàn quốc nhằm thu hút người tài, có năng lực về làm việc trong Tổng
công ty, Công ty.
- Công ty cần tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt, cập nhật
thường xuyên các kiến thức thông tin cho cán bộ. Tổ chức các lớp huấn
luyện nghiệp vụ cho nhân viên giúp họ theo kịp yêu cầu của công tác mới.
4. Giải pháp
4.1. Về công tác khách hàng
Đây là khâu quan trọng trong chiến lượcMarketing của doanh nghiệp nói
riêng và trong cơ chế thị trường khi mà cung luôn vượt quá cầu. Mục tiêu
thu hút khách hàng luôn đượcđặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp bảo
hiểm.
Trước hết phải kể đến việc nghiên cứu thị trường và khách hàng. Đây là
công việc cần làm trước khi hoạch định các chiến lược lược chính sách và đề

ra kế hoạch cho năm nghiệp vụ, nhằm xác định được những bộ phận thị
trường mục tiêu mà doanh nghiệp có thể hoạt động với nhiều lợi thế nhất,
mặt khác giúp doanh nghiệp hiểu rõ về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình
hình thị trường. Để làm được điều này hàng năm công ty cần phải có kế
hoạch thu nhập các thông tin về hạn ngạch xuất nhập khẩu cho từng mặt
hàng nắm được định hướng xuất nhập khẩu trong năm. Công ty cần cử các
nhân viên xuống gặp gỡ với các công ty xuất nhập khẩu để có thể tư vấn cho
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
họ về việc mua bảo hiểm của công ty mình. Mặt khác cũng thông qua tiếp
cận với khách hàng tìm hiểu nhu cầu xuất nhập khẩu của từng đơn vị để
phân chia khách hàng thành từng nhóm: nhóm khách hàng có nhu cầu
thường xuyên, nhóm có nhu cầu không thường xuyên hay nhóm các khách
hàng chuyên xuất mặt hàng gạo, nông thuỷ sản hoa quả, hàng thủ công mỹ
nghệ… nhóm khách hàng chuyên nhập các mặt hàng phục vụ cho sản xuất
như xi măng, sắt thép, phân bón… đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế của
từng đơn vị để có thể thành lập một bảng kế hoạch chi tiết trong đó có sự
phân nhóm rõ ràng và kế hoạch tiếp cận, khai thác đối với từng đối tượng.
Tổng công ty có thể phân chia khách hàng theo nhóm khách hàng truyền
thống và nhóm khách hàng mới để có những chính sách ưu đãi phù hợp.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, khách hàng thì vấn đề cao chất lượng
cũng là một điều cần bàn. Như chúng ta đã biết sản phẩm bảo hiểm là một
dịch vụ tài chính vô hình khách hàng rất khó cảm nhận đượclợi ích của nó
thông qua các giác quan. Chính vì vậy mà chúng ta phải nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng để tăng tính hữu hình của sản phẩm. Cụ thể là Tổng
công ty cần phải có những nội quy rõ ràng để hướng dẫn các nhân viên trong
việc tiếp xúc khách hàng, giải quyết khiếu nại, thu phí. Mấy năm vừa qua
vấn đề này được Bảo Minh Hà Nội quan tâm giải quyết, cho đến nay kết quả
đã thấy rõ rệt.
Một thực trạng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở nước ta hiện nay
chính là việc các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá theo điều

kiện CIF. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta giành quyền vận chuyển và
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bảo hiểm hàng hoá cho phía đối tác nước ngoài. Đây chính là nguyên nhân
khiến cho hàng năm chúng ta làm thất thoát một khối lượng lớn ngoại tệ ra
nước ngoài. Nhiệm vụ của doanh nghiệp bảo hiểm ở đây là tạo dựng cho
khách hàng sự tin tưởng vào chất lượng phục vụ của tổng công ty, căn cứ
vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để tư vấn cho doanh nghiệp về các
điều kiện xuất và nhập hàng, khuyến khích họ xuất khẩu theo giá CIF và
nhập theo giá được đặt ra đối với FOB. Tất nhiên, trong tình hình thực tế của
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đây là một vấn đề khó khăn nhưng nếu
không làm được như vậy thì hàng năm chúng ta vẫn phải chấp nhận một
khối lượng khổng lồ hàng hoá xuất nhập khẩu của chúng ta tham gia bảo
hiểm ở các công ty nước ngoài.
Mặt khác, khách hàng luôn mong muốn được bồi thường khi tổn thất xảy ra
đối với phí bảo hiểm thấp nhất. Vì vậy đôi khi họ mua bảo hiểm không phù
hợp với hàng hoá. Bảo Minh Hà Nội cần tránh những vụ từ chối bồi thường
đáng tiếc để đảm bảo lợi ích và tạo tin tưởng cho khách hàng.
Thứ nhất: Lúc ký hợp đồng, cán bộ khai thác cần phải dựa trên tính chất, đặc
điểm của hàng, cách đóng gói bao bì, cách thức xếp hàng trên tàu, khả năng
xảy ra các rủi ro để tư vấn điều kiện thích hợp cho khách hàng. Ví dụ:
- Các mặt hàng như quặng, gỗ, sắt, thép, xăng dầu chỉ cần bảo hiểm theo
điều kiện C.
- Loại hàng được vận chuyển trên boong tàu và loại hàng cồng kềnh như sắt
thanh, gỗ tròn, than đá, bột và bắp nên được bảo hiểm theo điều kiện B.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các mặt hàng quý có giá trị cao, dễ vỡ, như hàng điện tử, hàng dễ hư thiếu
hụt như thuốc men, gạo, lúa mỳ, đường, hoá chất, phân bón phải bảo hiểm
theo điều kiện A.
Ngoài ra một số loại hàng không nhất thiết phải mua bảo hiểm theo điều kiện
A mà có thể mua ban hành theo điều kiện C hay B rồi mua bảo hiểm thêm

một số rủi ro phụ hay xảy ra đối với hàng đó. Ví dụ:
- Bông thô: điều kiện A cộng với điều khoản hư hỏng từ nơi xuất xứ như hư
hỏng gây ra do mưa, bùn trươc khi giữ hàng.
- Than: do đặc tính dễ bắt lửa và tự bốc cháy, người được bảo hiểm nên mua
điều kiện bảo hiểm C và cộng thêm điều kiện bảo hiểm nóng.
Nếu trộm cắp hay xảy ra trên hành trình, khách hàng có thể mua thêm rủi ro
trộm cắp, không giao hàng.
Thứ hai: cần hướng dẫn khách hàng lập những chứng từ cần thiết chứng
minh tổn thất và khiếu nại người thứ ba để đảm bảo quyền được bồi thường
của khách hàng.
4.2. Mức phí bảo hiểm:
Như chúng ta đã biết sản phẩm bảo hiểm là một loại hình dịch vụ đặc biệt
đó là một cơ chế chuyển giao rủi ro với đặc tính là có hiệu quả rê dịch và có
chu trình kinh doanh đảo ngược. Vì thế người mua khó nhận biết về lợi ích
kinh doanh của nó, họ thường quan tâm tới mức phí (giá cả của sản phẩm
bảo hiểm). Phí bảo hiểm không thể quá cao làm cho khách hàng tham gia
bảo hiểm ở công ty khác, nhưng cũng không được quá thấp vì còn phải đủ để
bồi thường các khiếu nại dự tính trong suốt thời gian bảo hiểm và trang trải
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các chi phí như: hoa hồng, chi phí quản lý, trích lập dự phòng nghiệp vụ,
Tổng công ty cần phải có những chính sách giảm phí cho những khách hàng
truyền thống, có kim ngạch bảo hiểm lớn. Phí bảo hiểm cần phải được xây
dựng trên cơ sở thống kê rủi ro, tổn thất qua các năm từ đó xác định được phí
thuần, sau khi cộng thêm một số chi phí như: chi phí ký kết hợp đồng, chi
phí quản lý… Ta sẽ được phí thương mại. Để có mức phí hợp lý công ty phải
căn cứ vào một số yếu tố… thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… rồi
sau đó mới đưa ra được biểu phí cho khách hàng. Ngoài ra Công ty cần phải
thường xuyên theo dõi ảnh hưởng của mức phí đến tâm lý khách hàng cũng
như sự tương quan với mức phí của các công ty khác để có sự điều chỉnh kịp
thời.

4.3. Về công tác phòng, hạn chế tổn thất.
Với những đặc điểm của mình, vận tải đường biển thường gặp phải rất nhiều
rủi ro bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì thế, để công tác đề
phòng, hạn chế tổn thất có hiệu quả thì công tác này cần được thực hiện ngay
từ khi xếp hàng lên tàu và tiếp tục duy trì trong suốt hành trình cho đến khi
dỡ hàng tại cảng đến.
Hiện nay việc đề phòng hạn chế tổn thất đang được công ty thực hiện bằng
cách chỉ định một công ty khác của bảo hiểm tại bến cảng hoặc thuộc đơn vị
chuyên trách tiến hành quá trình bốc xếp hàng hoá lên, xuống tàu nhằm ngăn
chặn những công nhân bốc xếp không làm đúng quy cách hoặc dùng phương
tiện không thích hợp trong việc bốc xếp hàng hoá.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Từ những biện pháp này, công ty đã hạn chế số vụ tổn thất bồi thường của
công ty trong thời gian qua. Công ty cũng tăng cường công tác đề phòng hạn
chế tổn thất qua việc tăng chi cho công tác này. Năm 2002, công ty đã tăng
chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất 1,53% trong tổng chi nghiệp vụ.
Hiệu quả được thể hiện là trong năm 2003 và năm 2004, thực chi bồi thường
của Tổng công ty đã giảm rõ rệt. Công ty nên tiếp tục phát huy và làm tốt
hơn một số vấn đề như:
Đối với luồng vận chuyển, từng chuyến hành trình Công ty vẫn nghiên cứu
kỹ những đặc điểm của cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải, cảng lánh nạn
(nếu có), những rủi ro có thể xảy ra… Đồng thời với các con tàu vận chuyển
cho từng chuyến hàng, công ty cũng cần xem xét, tìm hiểu các đặc tính như
cấp hạn tàu, tuổi tàu cỡ hạn tàu, chủ tàu… Trên cơ sở đó phòng hàng hải sẽ
lập ra bản hướng dẫn đối với những khách hàng mua bảo hiểm cho hàng hoá
xuất nhập khẩu bao gồm: Một bản chung áp dụng cho tất cả những khách
hàng trong đó ghi thông tin về tất cả các đặc điểm của từng vận chuyển, từng
nhóm tàu kèm theo là lời khuyên nên chọn nhóm tàu nào và biện pháp cho
việc phòng tránh rủi ro. Một bản khác sẽ được sử dụng trong từng trường
hợp cụ thể đối với từng khách hàng và hợp đồng cụ thể trên đó phân tích các

đặc tính của tàu, của lô hàng tham gia bảo hiểm và kèm theo các khuyến cáo
về phòng tránh rủi ro, tổn thất.
Đối với khách hàng tham gia hợp đồng bảo hiểm bao, Bảo Minh Hà Nội nên
đề nghị khách hàng thông báo gửi về cho công ty trước mỗi chuyến hành
trình, phải ghi thật đầy đủ, cụ thể các đặc điểm của chuyến theo đó công ty
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
sẽ thông báo lại cho khách hàng về con tàu nên thuê cách thức đóng gói, bốc,
dỡ, chất xếp hàng cần làm…
Bên cạnh đó công ty cũng lên tham mưu cho khách hàng về các mặt: điều
kiện bảo hiểm tốt nhất, chất lượng hàng, bao bì đóng gói, điều kiện bốc dỡ,
đóng gói, tình trạng tàu, tình trạng tài chính của tàu.
Nếu như lô hàng có giá trị lớn, số lượng nhiều, chiếm một khoảng không
gian đáng kể trong hầm tàu thì chủ hàng nên đề nghị chủ tàu tiến hành việc
nâng hàng và chăm sóc hàng ngay từ đầu.
Trong trường hợp khách hàng lớn, thường xuyên tiến hành xuất nhập khẩu
và hay bốc dỡ tại một cảng nào đó thì công ty cũng nên để khuyến cáo khách
hàng cần có đề xuất với cảng chấp nhận phương án sau. Nếu trong một thời
gian nhất định (có thể là một quý hoặc một năm). Các lô hàng hoá xuất nhập
khẩu trong quá trình bốc xếp không may xảy ra mất mát, hao hụt, trả lại hoặc
xảy ra nhưng với điều kiện nhỏ hơn mức độ ấn định thì cũng sẽ được thưởng
một khoản tiền tương xứng. Còn nếu ngược lại thì các giá trị tổn thất xảy ra
vượt quá mức cho phép thì cảng phải trả cho chủ hàng một số tiền tỷ lệ với
giá trị tổn thất. Bằng cách này sẽ nâng cao được trách nhiệm của cảng đối
với hàng hoá, qua đó có thể giảm được đáng kể các tổn thất khi bốc dỡ và
xếp hàng.
4.4. Về công tác giám định.
Qua số liệu tổng kết của công ty trong thời gian gần đây ta thấy khoản chi
cho giám định hàng hoá tăng lên. Điều này có thể lý giải là do những năm
đầu số vụ tổn thất còn ít nên hầu hết các vụ đều do cán bộ của Công ty hoặc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

của Tổng công ty giám định. Song càng về sau số vụ tổn thất càng tăng lên
theo số lượng hợp đồng trong khi đó số lượng cán bộ phòng hàng hải của
Bảo Minh là quá mỏng, lại phải đảm đương tất cả các khâu từ khai thác đến
bồi thường nhiều nghiệp vụ: bảo hiểm, tàu biển, bảo hiểm tàu phà sóng biển,
đồng thời tính chất phức tạp của tổn thất cũng tăng lên vì thế công ty phải
thuê các chuyên gia giám định có uy tín để thực hiện. Do đó đã làm chi phí
giám định tăng lên.
Để tăng cường chất lượng công tác giám định đồng thời đảm bảo tiết kiệm
chi phí, một mặt công ty cần phải không ngừng đào tạo nâng cao trình độ
cho cán bộ giám định, mặt khác nên để chuyên môn hoá khâu giám định
bằng cách mỗi cán bộ phòng hàng hải chịu trách nhiệm giám định cho một
số mặt hàng cụ thể nào đó. Có như vậy thì mới có thể đi sâu nghiên cứu và
chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để nhằm hạn chế bớt các chi phí
phát sinh và nâng cao hiệu suất của công việc.
4.5. Công tác bồi thường:
Hiệu quả công tác bồi thường phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai các biện
pháp đề phòng, hạn chế tổn thất và đơn giản hóa các thủ tục trong quá trình
xét giải quyết khiếu nại, đòi bồi thường. Vì thế, để nâng cao chất lượng công
tác này, Tổng công ty và Công ty không chỉ cần làm tốt các yếu tố trên mà
còn phải có những biện pháp ngăn ngừa những gian lận có thể xảy ra trong
quá trình khiếu nại đòi bồi thường.
Để ngăn ngừa những gian lận có thể xảy ra tổn thất khi xem xét khiếu nại đòi
bồi thường tổn thất, công ty cần tìm hiểu và xác định rõ các tổn thất. Kinh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn của các cán bộ của công ty nên đề ra
những chuẩn mực và các điểm chú ý cần thiết trong quá trình giải quyết
khiếu nại cho tất cả cán bộ phòng hàng hải của Tổng công ty. Mặt khác, tổng
công ty cũng cần đề ra những yêu cầu đối với khách hàng về tinh thần trung
thực cũng như thiện chí khi ký kết hợp đồng, đặc biệt là đối với những khách
hàng mới. Nếu họ vi phạm những thoả thuận đó thì công ty có thể xử phạt

tuỳ theo mức độ nặng nhẹ. Có thực hiện được như trên thì mới tạo được
những hiệu quả thiết thực trong việc ngăn ngừa gian lận trong bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng công tác giải quyết khiếu nại bồi thường của Công ty cũng như
Tổng công ty.
4.6. Về công tác cán bộ:
Hiện nay ở công ty Bảo Minh Hà Nội, đội ngũ cán bộ công tác trong phòng
hàng hải đều rất tâm huyết với công việc và có trình độ chuyên môn cao
trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển. Những cán bộ này được đào tạo các kiến thức về chuyên ngành bảo
hiểm, hàng hải, ngoại thương, luật trong các trường đại học có uy tín. Ngoài
ra hàng năm các cán bộ này còn tham gia nhiều khoá huấn luyện hội thảo
trong nước cũng như ngoài nước (Anh, Mỹ, Hàn Quốc). Mặt khác đa phần
trong số họ đều làm việc cho Tổng công ty ngay từ đầu thành lập nên rất am
hiểu thực trạng của Tổng công ty, vị thế của Tổng công ty trên thị trường,
các khách hàng truyền thống,… đây có thể nói là những thuận lợi của công
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ty về mặt nhân sự, có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của công ty trong thời
gian qua.
Tuy nhiên hiện nay cán bộ trong phòng hàng hải của Tổng công ty còn ít so
với khối lượng đồ sộ của công việc và thường xuyên phải thực hiện những
chuyến công tác dài ngày để giám định bồi thường tổn thất. Vì vậy xin đề
nghị với Tổng công ty cũng như Công ty lưu tâm hơn đến chế độ đãi ngộ
cũng như lương, thưởng đối với cán bộ phòng bảo hiểm để khuyến khích họ
ngày càng làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế trong khu vực
cũng như nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hoạt động thông thương buôn
bán quốc tế đang diễn ra nhộn nhịp góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của
nền kinh tế nước ta.

Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, bảo hiểm hàng hoá nói chung và bảo hiểm hàng vận chuyển
bằng đường biển nói riêng đã không ngừng phát triển và góp phần vào sự
phát triển chung của nền kinh tế.
Cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trường Việt Nam, Bảo
Minh Hà Nội cũng đã và đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển và đã nắm giữ một thị phần không
nhỏ đối với nghiệp vụ này, đóng góp chung vào kết quả của cả Tổng công ty.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nước cũng như Bảo
Minh là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trường, cải tiến các sản phẩm cho phù hợp hơn với các yêu cầu của khách
hàng. Về phiá Nhà nước cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để hàng hoá
xuất nhập khẩu của Việt Nam được bảo hiểm tại thị trường trong nước nhằm
thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng như tiết kiệm ngoại tệ phục vụ cho
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Sau một thời gian thực tập ở công ty Bảo Minh Hà Nội, với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phòng Bảo hiểm Hàng hảI,sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo - thạc sĩ Nguyễn Thị Chính, em đ• hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của
mình, với hi vọng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, trong thời gian tới
đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của chủ hàng khi tham gia bảo hiểm và góp
phần vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Một lần nữa em xin chân
thành cảm ơn những người đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tàI này.
Tài liệu tham khảo.
1. Giáo trình Kinh tế Bảo hiểm, TS. Nguyễn Văn Định, NXB Thống kê -
2004
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm, TS. Nguyễn Văn Định, NXB
Thống kê - 2004
3. Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành (Insurance Principle and Practice) –

Học viện Hoàng gia Anh.
4. Các tạp chí thông tin thị trường bảo hiểm, tái bảo hiểm, VINARE.
5. Tạp chí bảo hiểm.
6. Tài liệu của phòng bảo hiểm Hàng hải – Công ty Bảo Minh Hà Nội.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
7. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh của Bảo Minh Hà Nội
các năm 1998 – 2004.
8. Báo cáo năng lực của Bảo Minh (12/2004).
9. Website: www.baominh.com.vn
đề cương sơ bộ
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển
1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1. Vai trò của vận chuyển bằng đường biển.
1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển.
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
2.1. Các loại rủi ro
2.2. Các loại tổn thất
3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
b. Phạm vi bảo hiểm
3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
a. Giá trị bảo hiểm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
b. Số tiền bảo hiểm

c. Phí bảo hiể
3.3. Điều kiện bảo hiểm
a. Hệ điều kiện bảo hiểm ra đời năm 1
b. Hệ điều kiện bảo hiểm ra đời năm 1982.
3.4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển.
a. Khái niệm và tính chất của hợp đồng bảo hiểm.
b. Các loại hợp đồng bảo hiểm
Chương II: tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển tạiCông ty Bảo Minh Hà Nội
1. Vài nét về Tổng công ty Bảo Minh và Công ty Bảo Minh Hà Nội
2. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển ở Công ty Bảo Minh Hà Nội.
2.1. Công tác khai thác bảo hiểm.
a. Kiểm tra chứng từ và đánh giá rủi ro
b. Xem xét chấp nhận, từ chối bảo hiểm.
c. Cấp đơn bảo hiểm.
d. Thu phí và theo dõi sau khi cấp đơn bảo hiểm.
2.2. Công tác giám định hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển tại Tổng Công ty bảo hiểm Bảo Minh.
a. Nhận yêu cầu giám định:
b. Tiến hành thực hiện việc giám định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
c. Lập biên bản giám định.
d. Cung cấp biên bản giám định và thu phí giám định.
2.3. Công tác giải quyết khiếu nại bồi thường.
a. Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại:
b. Kiểm tra chứng từ:
c. Xác minh phí:
d. Giám định tổn thất:

e. Thanh toán bồi thường.
3. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển ở Công ty Bảo Minh Hà Nội.
4. Những thuận lợi và khó khăn của Bảo Minh Hà Nội.
4.1. Những thuận lợi
4.2. Những khó khăn
5. Mục tiêu của Bảo Minh Hà Nội.
Chương III:
Kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty Bảo Minh Hà Nội.
1. Kiến nghị:
1.1. Đối với Nhà nước
1.2. Đối với Bảo Minh Hà Nội .
a. Về mặt nghiệp vụ
b. Về mặt quản lý
2. Giải pháp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.1. Về công tác khách hàng
2.2. Mức phí bảo hiểm:
2.3. Về công tác phòng, hạn chế tổn thất.
2.4. Về công tác giám định.
2.5. Công tác bồi thường:
2.6. Về công tác cán bộ:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×