Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Chế độ pháp lý của hợp đồng thuê nhà xưởng và thực tiễn áp dụng tại CIRT - 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.14 KB, 11 trang )

Lời nói đầu
ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, pháp luật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó
là tiêu chuẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Trong hệ thống pháp
luật đó có pháp luật về hợp đồng kinh tế, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động kinh tế.
Hiện nay, khi đã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN thì
pháp luật về hợp đồng kinh tế đã và đang là một vấn đề hết sức phức tạp . Nền kinh
tế càng phát triển thì các quan hệ kinh tế càng đa dạng và phức tạp hơn nhiều, nó
không chỉ dừng lại ở các quan hệ kinh tế trong nước mà còn có sự tham gia bởi các
nhân tô nước ngoài.
Song cho đến nay, pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng kinh tế của chúng ta vẫn
là pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 cùng với các văn bản cụ thể hoá và
hướng dẫn thi hành pháp lệnh. Thực tế cho thấy pháp lệnh này còn có nhiều điểm
chưa phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế hiện nay. Những hạn chế và
thiếu sót đó đã gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế và đồng thời cũng gây trở ngại cho h của các cơ quan
quản lý về hợp đồng kinh tế.
Bên cạnh đó, trong điều kiện nước ta hiện nay, Bộ luật dân sự và Luật thương mại
là hai văn bản rất quan trọng đã được thông qua và có hiệu lực đã đáp ứng được
những đòi hỏi trong đời sống xã hội. Trong khi đó pháp lệnh hợp đồng kinh tế sau
mọt thời gian dài không còn phù hợp, không còn đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sôi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
động của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những điểm hạn chế
và đưa ra phương hướng sửa đổi bổ sung là rất cần thiết.
Xuât phát từ những đòi hỏi đó, bằng những kiến thức đã được trang bị cùng với
nhận thức về thực tiễn trong quá trình thực tập tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư
sản xuất (CIRI), tôi chọn đề tài : "Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ
quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng" để làm đề tài
chuyên đề thực tập cho mình, nhằm nghiên cứu và góp phần vào công cuộc hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng kinh tế.


Đề tài được kết cấu thành 3 chương :
Chương I : Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế.
Chương II : Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế áp dụng với việc thuê
nhà xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI)
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế về việc
thuê nhà xưởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRI)
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn
sâu sắc các anh chị trong công ty quan hệ quốc tế - đầu tư sản xuất cùng với các
thầy cô giáo trong Bộ môn Luật kinh tế, đặc biệt chất lượng là thầy giáo TS.
Nguyễn Hợp Toàn và cô giáo Phạm Thị Phương Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi hoàn thành bài viết này.
Chương I Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế
I. Đặc điểm hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế
Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc điểm hình thành và
phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai đoạn sau :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa
nền kinh tế quốc dân (1954 - 1959)
Thời kỳ này nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan xen lẫn nhau.
Vì thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế được thực hiện theo nghị định số
738/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về
lập hợp đồng kinh doanh, qui định mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh
giữa các đơn vị kinh doanh của Nhà nước, hợp tác xã, công ty hợp doanh và tư
doanh.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự nguyện, bình
đẳng, thật thà, cùng có lợi của các đương sự tham gia hợp đồng trong nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nước như : hợp
đồng phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị
hạn chế.v.v
2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của

chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974)
Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn bản hoàn thành.
Nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế theo kế hoạch , chịu sự điều hành của
Nhà nước. Vì thế, chế độ hợp đồng kinh doanh cũng được thay đổi. Điều lệ tạm thời
về chế độ hợp đồng kinh tế do Chính phủ ban hành theo Nghị định số 004/TTg ngày
4/1/1960 quy định một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế
hoạch Nhà nước.
Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các xí
nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nước. Coi ký kết hợp đồng kinh tế là kỷ luật
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhà nước trong quan hệ kinh tế và chỉ được ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi
chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, đồng thời cũng không được tự ý thương lượng điều
chỉnh hợp đồng kinh tế nếu không có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền Do đó, chế độ hợp đồng kinh tế được chia làm hai loại : hợp đồng nguyên
tắc và hợp đồng cụ thể.
Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng trọng tài với
tư cách là cơ quan tài phán Nhà nước có chức năng giải quyết các tranh chấp trong
việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
Như vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thường kỳ này là công cụ pháp lý của việc thực
hiện kế hoạch Nhà nước, với bản chất mang đậm yếu tố kế hoạch còn yếu tố tài sản
là thứ yếu.
3. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trương cải tiến quản lý kinh tế
(1975 - 1988)
Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phương thức kinh doanh xã
hội chủ nghĩa. Để tương ứng với nó chính phủ đã ban hành Điều lệ về chế độ hợp
đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính
phủ, qui định kiểu hợp đồng kinh tế mới, thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế
độ hợp đồng kinh tế trước đó.
Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế được ký kết
ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó được điều chỉnh lại khi Nhà nước

gao chỉ tiêu kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phương
hướng, nhiệm vụ , kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên, bên cạnh đó các đơn vị kinh tế còn có thể ký kết các hợp đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế ngoài chỉ tiêu pháp lệnh, vì thế mà chủ thể của hợp đồng kinh tế được mở
rộng hơn, thể loại hợp đồng cũng được đa dạng hơn nhiều
4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế (từ năm 1989 đến
nay)
Sau đại hội VI, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ
chế quản lý kinh tế cũng được chuyển đổi hoàn toàn theo nền kinh tế. Chính vì thế,
chế độ hợp đồng kinh tế - cũng được chuyển đổi. Tren cơ sở đó, pháp lệnh hợp
đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nước , thông qua ngày 25/9/1989 được ban hành.
Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm :
+ Hợp đồng kinh tế được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ, cùng có lợi và không trái pháp luật.
+ chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có đăng ký
kinh doanh, ngoài ra còn được mở rộng trong một số trường hợp đặc biệt
+ Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
+ Thể loại hợp đồng kinh tế được đa dạng hoá, bên cạnh đó còn qui định một số hợp
đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao và chính phủ cũng có văn bản qui
định riêng (Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng)
Như vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này đã đáp ứng
yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, bước đầu xây dựng nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế ngày 25/9/1989.
II. Khái quát về hợp đồng kinh tế

1. Khái niệm hợp đồng kinh tế
Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ được các bên thoả thuận thiết lập
nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền và nghĩa vụ - giữa
các bên với nhau. Những mối quan hệ thuộc loại này được gọi chung là quan hệ hợp
đồng. Cũng như vậy quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế được gọi là quan hệ
hợp đồng kinh tế . Trong khoa học pháp lý, hợp đồng kinh tế thường được hiểu theo
hai nghĩa. Đó là nghĩa khách quan và chủ quan.
- Theo nghĩa khách quan (tức là dưới góc độ ý chí Nhà nước ) : hợp đồng kinh tế là
tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ
kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các bên chủ thể kinh doanh
với nhau (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế).
Chế độ hợp đồng kinh tế của nước ta mang đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa
nó bao gồm các quy phạm pháp luật về nguyên tắc ký kết tư cách chủ thể tham gia;
trình tự và thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện; các điều kiện và cách thức giải
quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế;
quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế; trách nhiệm
vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của quan hệ kinh tế, chế độ hợp
đồng kinh tế cũng được thay đổi và phát triển.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng) : "Hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về
thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui
định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch
của mình" (Điều 1 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này,
hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế.
Như vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng như các loại hợp đồng khác, đều
là sự thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và

nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy nhiên, có một số điểm khác
nhau giữa hợp đồng kinh tế với các loại hợp đồng khác về tư các chủ thể, mục đích,
hình thức ký kết, thực hiện
2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế
Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng như chế độ quản lý kinh tế theo sự
thay đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế để phù hợp với tình hìh diễn
biến mới trong các quan hệ kinh tế. Vì thế, những qui định của pháp luật về hợp
đồng kinh tế hiện nay có các đặc điểm để chúng ta phân biệt với những qui định
hợp đồng kinh tế trước đây. Đồng thời cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác.
Những đặc điểm đó là :
2.1 Đặc điểm về mục đích của hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích này được thể
hiện trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong hợp đồng như là : thực
hiện hoạt động sản xuất , trao đổi hàng hoá, dịch vụ Điều đó có nghĩa là hợp đồng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
kinh tế phải gắn với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh,
trong đó ít nhất một bên ký hợp đồng phải có mục đích kinh doanh còn bên kia có
thể không có mục đích kinh doanh nhưng không có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng và sinh hoạt. Đặc điểm này dùng để phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng
dân sự, hơn nữa mục đích kinh doanh là đặc trưng của các quan hệ kinh tế.
2.2 Đặc điểm về chủ thể hợp đồng kinh tế :
Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế được ký kết giữa
các bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh
theo qui định của pháp luật. Như vậy theo qui định này thì chủ thể ký kết hợp đồng
kinh tế phải là chủ thể có điều kiện tổ chức, phải là pháp nhân và luôn phải là một
bên ký kết, còn bên kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh được hiểu là cá nhân được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.3 Đặc điểm về hình thức hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dưới hình thức văn bản hợp đồng hoặc tài liệu giao

dịch (như công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng). Ngoài ra các bên có thể ký
kết các văn bản phụ lục hợp đồng cụ thể hoá các điều kiện trong hợp đồng hoặc
biên bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận vào văn bản hợp đồng. Phụ lục
hợp đồng và biên bản bổ sung có giá trị pháp lý như hợp đồng kinh tế.
3. Phân loại hợp đồng kinh tế
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế được phân thành nhiều loại
khác nhau.
3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù :
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tương xứng nhau
(quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại). Trong quan hệ hợp đồng,
một bên có nghĩa vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đã
thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hoá hoặc kết quả đó và thanh toán tiền.
Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ hàng hoá - tiền tệ với bản chất là quan hệ
ngang giá và được sử dụng trong các lĩnh vực như la trao đổi hàng hoá; vận chuyển
hàng hoá
* Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng được xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế -
kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này không phản ánh quan hệ
hàng hoá tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận
góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của
loại hợp đồng này phải có tư cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức,
hợp đồng không chỉ có 2 bên chủ thể mà có nhiều bên cùng tham gia.
3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 loại :
* Hợp đồng kinh tế dài hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực hiện
kế hoạch dài hạn
* Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp
đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch
trong năm.
Như vậy, tuỳ theo đối tượng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị
trường mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn.
3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm:
* Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nước. Việc ký kết
hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế được giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa
vụ, là kỷ luật của Nhà nước. Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự
nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ
chế mới loại hợp đồng này không còn được áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà
nước giao.
* Hợp đồng kinh tế thông thường :
Loại hợp đồng này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng
có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không
một tổ chức hay cá nhân nào được áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế
khác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng này được áp dụng rất phổ biến.
3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
* Hợp đồng mua bán hàng hoá
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở
hữu đối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận trong hợp
đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ
hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền tệ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá

nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận
chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cước phí vận
chuyển.
* Hợp đồng xây dựng cơ bản :
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho
bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn như đã thoả
thuận trong hợp đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng ,
các bản thiết kế và đầu tư xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu
công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù.
* Hợp đồng dịch vụ :
Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi
nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê
dịch vụ và được hưởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê
dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê dịch vụ
phí như đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể được áp dụng phổ biến trong
thực tiễn đời sống kinh tế của nước ta hiện nay.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×