Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài giảng môn học Luật Quốc Tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.33 KB, 28 trang )

BÀI GIẢNG LUẬT QUỐC TẾ
BAI 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GỈAI QUYẾT TRANH CHẤP QT
I Khái niệm trchấp QT
1 Đònh nghóa
Trên cơ sở tôn trọng quan hệ, tăng cường hiểu biết trong các lónh vực QT, việc hợp tác giữa các quốc gia
ngày càng gia tăng. Xu hướng hội nhập càng tăng thì số lượng các trchấp QT cũng gia tăng tương ứng 
phát sinh nhu cầu cần phải giải quyết những trchấp QT như thế nào để vừa bảo đảm kỷ cương luật pháp
QT, vừa đảm bảo quyền và nghóa vụ hợp pháp của các chủ thể.
Hiện nay, tuy có rất nhiều văn bản hướng dẫn, cộng đồng QT vẫn chưa thống nhất đònh nghóa trchấp QT là
gì, cấu thành của trchấp QT ra sao
Ví dụ : Trong công cuộc đấu tranh chống khủng bố QT, khái niệm tội phạm chính trò vẫn là quan điểm của
pháp luật từng nước

luật QT chỉ quan tâm đến việc giải quyết như thế nào
Nhìn chung, trchấp QT là những vấn đề phát sinh giữa các chủ thể của luật QT thể hiện những bất đồng
xung đột về những vấn đề cơ bản của quan hệ QT cũng như các ý kiến quan điểm khác nhau trong việc giải
thích và áp dụng luật QT
2 Đặc điểm
• Chủ thể của trchấp QT phải là các chủ thể của luật QT : quốc gia, các tổ chức liên chính phủ, các
dân tộc đanh dành độc lập, chủ thể đặc biệt như Vatican ( khác với pháp nhân thể nhân của luật
quốc gia )
Ví dụ: Trchấp giữa Trung quốc và VN về hiệp đònh thương mại
Ví dụ: Chính phủ VN ký hợp đồng với công ty Mobi Oil để khai thác dầu khí

xảy ra trchấp giữa công ty
Mobi Oil và chính phủ VN

đây không phải là trchấp QT vì công ty Mobi Oil chỉ là pháp nhân, khôn gphải
là chủ thể của luật QT
• Quan hệ QT nơi phát sinh trchấp phải là quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật QT ( công
pháp QT  khác với hệ thống tư pháp QT hay pháp luật quốc gia )


Ví dụ: Chính phủ A thiết lập quan hệ ngọai giao với quốc gia B và thỏa thuận đặt trụ sở cơ quan ngọai giao
trên lãnh thổ của nhau. Dựa trên qui đònh của công ứơc Viên về việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập trụ
sở, quốc gia B đã thuê 1 căn nhà trên lãnh thổ của quốc gia A và thỏa thuận sử dụng luật quốc gia để xử lý
việc trchấp về hợp đồng thuê nhà

Néyu có trchấp thì đây không phải là đối tượng điều chỉnh của luật QT
do nơi phát sinh trchấp là lãnh thổ của quốc gia A và đã thỏa thuận sử dụng luật quốc gia để xử lý
Ví dụ Hàng điện tử chỉ đóng thuế 5% theo luật của WTO mà luật VN lại qui đònh thuế suất
10%

Mỹ có thể đem trchấp này ra kiện với WTO do đây là trchấp QT
• Phân biệt giữa trchấp QT và “tình thế” trchấp ( từ điều 34 hiến chương LHQ )  nhằm xác đònh
quyền bỏ phiếu của các nước thành viên hội đồng bảo an LHQ
Hội đồng bảo an bao gồm 5 nước ủy viên thường trực và 10 nước thành viên không thường trực  nếu
1 trong các nứơc này trchấp thì sẽ mất quyền bỏ phiếu nhằm đảm bảo nguyên tắc bất thành văn “
không ai được làm quan tòa cho hành động của chính mình “. Nhưng nếu chỉ là 1 tình thế trchấp thì các
quốc gia thành viên của hội đồng Bảo an vẫn còn quyền bổ phiếu
Việc phân biệt trchấp QT và “tình thế” trchấp được dựa trên
Chủ thể của trchấp
Ví dụ: Trường hợp Đông Timo muốn ly khai khỏi Indonesia

Vì Đông Timo chưa phải là chủ thể cuả luật
QT nhưng vẫn có khả năng ảnh hưởng đến hòa bình an ninh thế giới nên đây chỉ là tình thế trchấp
Trchấp QT phải là những xung đột mà bên kia không chấp nhận hay chỉ chấp nhận 1 phần những
yêu cầu, đòi hỏi của bên này
Ví dụ : Nếu Trung quốc đã không chấp nhận những yêu cầu rút quân của VN thì đây là trchấp QT. Nhưng khi
Trung quốc xin lỗi về việc hiểu lầm tại khu vực biên giới thì đây chỉ là tình thế trchấp. Nếu VN không đưa ra
những phản đối, những yêu cầu hay đòi hỏi về hành động gây hấn của Trung quốc thì đây cũng chỉ là tình
thế trchấp
 Tình thế trchấp là 1 khái niệm rộng hơn trchấp ( dựa trên cở sở pháp lý là điều 34 hiến chương LHQ ) :

Trước mỗi một trchấp QT phải là 1 tình thế trchấp, nhưng không phải mọi tình thế trchấp đều dẫn đến
trchấp QT. Ngay cả khi trchấp đã được giải quyết thì không phải là tình thế trchấp đã luôn luôn được giải
quyết
Ví dụ: Giữa Ấn độ và Pakixtan vẫn còn tình thế trchấp tuy trchấp đã được giải quyết
3 Phân lọai trchấp QT
Chú ý Bản chất của luật QT là sự thỏa thuận
Mục đích của việc phân lọai là để xác đònh biện pháp hòa bình nào sẽ được áp dụng nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất.
Dựa trên số lượng các bên tham gia trchấp, có thể phân ra 2 lọai
• Trchấp song phương ( giữa 2 chủ thể luật QT )
Ví dụ Trchấp về Quần đảo Trường sa giữa VN và Trung quốc
• Trchấp đa phương ( giữa 3 chủ thể luật QT trở lên ), gồm 2 lọai ,
Ví dụ Trchấp về Quần đảo Hòang sa giữa VN, Philipin, Malaysia …
Trchấp đa phương khu vực
Trchấp đa phương tòan cầu
Căn cứ vào tính chất của trchấp, có thể phân ra
• Trchấp về chính trò : là những trchấp giữa các bên liên quan đến các yêu cầu đòi hỏi phải thay đổi
các qui đònh hiện hành gắn liền với quyền và nghóa vụ của các bên hữu quan ( biên giới và lãnh thổ
 rất dễ gây ra nguy hiểm cho nền hòa bình an ninh QT ).
Ví dụ trchấp biên giới giữa VN và Trung quốc : nguyên trạng và hiện trạng
• Trchấp về pháp lý : là trchấp liên quan đến quyền và lợi ích của các bên thểhiện trong các điều ước
QT hay các tập quán QT ( thường liên quan đến vấn đề giải thích và áp dụng các điều ứơc QT )
Ví dụ Cách giải thích nội dung của hiệp đònh thương mại Việt Mỹ
 Về nguyên tắc, tòa án QT không giải quyết các trchấp chính trò. Do vậy các quốc gia phải sử dụng các
tổ chức trọng tài QT hay các biện pháp hòa bình khác
Dựa vào tư cách chủ thể hay quyền năng chủ thể luật QT, có thể chia ra
• Trchấp giữa các quốc gia,
LOP 5C/2009
2
• Trchấp giữa các tổ chức QT,

• Trchấp giữa quốc gia và tổ chức liên chính phủ ( Ví dụ trchấp giữa ASEAN và Trung quốc )
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh của luât QT có thể phân ra
• Trchấp ngọai giao,
• Trchấp về biên giới lãnh thổ,
• Trchấp về kinh tế
 việc phân lọai chỉ mang tính tương đối do có nhiều trchấp vừa mang tính chất này vừa mang tính chất
kia  tòa có thẩm quyền đònh danh để quyết đònh giải quyết hay không
Ví dụ Trchấp biên giới giữa Trung quốc và VN vừa là trchấp về chính trò ( hiện trạng và nguyên trạng ) vừa
là trchấp về pháp lý ( hiệp đònh pháp thanh )
5 Thẩm quyền giải quyết trchấp QT
Ghi chú: Sự khác biệt giữa luật QT và luật quốc gia
Trình tự xây dựng qui phạm /Dấu hiệu chủ thể /Đối tượng điều chỉnh
Biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật QT
Bản chất của luật QT là sự thỏa thuận  thẩm quyền giải quyết trchấp trước tiên thuộc về thẩm quyền của
các bên trchấp : Đây là đặc điểm của riêng luật QT
• Thẩm quyền của các bên trchấp
Ví dụ: Trung quốc VN có thể cùng tự thỏa thuận việc chọn cơ quan tài phán nào để giải quyết, không cơ
quan QT nào có thẩm quyền mặc đònh để xét xử những trchấp cụ thể này
• Các cơ quan tài phán QT : bao gồm
Tòa án QT : thuật ngữ pháp lý QT chung chỉ các cơ quan giải quyết các trchấp QT bằng con
đường tòa án
Trọng tài QT
• Các cơ quan của các tổ chức QT liên chính phủ
Ví dụ: Mặc dù không phải là cơ quan tài phán, Hội đồng bảo an LHQ vẫn có thẩm quyền giải quyết trchấp
biên giới giữa VN và Trung quốc nếu VN Trung quốc yêu cầu
Hội đồng các bộ trưởng kinh tế ASEAN cũng có thẩm quyền giải quyết các trchấp QT trong khối
ASEAN nếu được yêu cầu
 Suy cho cùng, việc chọn các cơ quan giải quyết trchấp luôn là thẩm quyền của các bên trchấp
6 Vai trò của luật QT trong việc giải quyết các trchấp QT
Vai trò chung của luật QT :

Là nhân tố để bảo vệ hòa bình an ninh QT
Là công cụ để đảm bảo cho việc phát triển các quan hệ QT theo chiều hướng văn minh nhân đạo
Thúc đẩy sự hợp tác QT giữa các cộng đồng QT
Bảo đảm sự phát triển bình thường các quan hệ QT trong trật tự pháp lý
• Xác đònh những nghóa vụ pháp lý bắt buộc cho các chủ thể của luật QT là phải giải quyết những
trchấp QT bằng các biện pháp hòa bình ( nguyên tắc cấm dùng vũ lực và nguyên tắc giải quyết
những trchấp QT bằng các biện pháp hòa bình)  được coi là xương sống của pháp luật QT ( qui
phạm mệnh lện jus cogen ) liên quan đến lónh vực giải quyết trchấp QT
LOP 5C/2009
3
• Thừa nhận quyền tự do lựa chọn các biện pháp hòa bình ( điều tra, trung gian, hòa giải, … ) để giải
quyết các trchấp giữa các chủ thể QT  tôn trọng nguyên tắc thỏa thuận ( luật quốc gia không có
vai trò này ) Được ghi nhận ( điều 33 hiến chương LHQ, tuyênbố của đải hội đồng LHQ về các
nguyênt ắc của luật QT )
• Thành lập 1 hệ thống các biện pháp hòa bình để giải quyết các trchấp QT ( Được ghi nhận trong
hiến chương LHQ )
7 Ý nghóa của việc giải quyết các trchấp QT
• Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên trchấp, đặc biệt là bên có vò thế yếu hơn
Ví dụ Nicaragua kiện Mỹ mà Mỹ vắng ,tòa án LHQ vẫn xử vắng mặt và Nicaragua thắng
• Góp phần thúc đẩy việc thực thi tuân thủ luật QT  Tạo nên nhận thức việc tuân thủ pháp luật là
chính vì lợi ích của chính người tuân thủ
• Góp phần duy trì hòa bình và an ninh QT, thúc đẩy quan hệ hợp tác QT
Ví dụ Việc giải quyết trchấp về biên giới trên đất liền 1999 và biên giới trên biển 2000 giữa VN và Trung
quốc  đã ảnh hưởng tốt đến nền hòa bình an ninh cũng như hợp tác kinh tế giữa 2 nước cũng như giữa các
nước trong khu vực
8 Nguồn luật liên quan đến giải quyết trchấp QT
• Hiến chương LHQ  là tổ chức QT liên chính phủ lớn nhất trên thế giới ( có 192 thành viên ) với
mục đích bảo vệ hòa bình an ninh QT cũng như phát triển hợp tác QT  Hiến chương LHQ đã dành
tòan bộ Chương 6 qui đònh về thủ tục giải quyết các trchấp QT, ngòai ra chương 14 cũng chứa đựng
các qui phạm

• Qui chế tòa án QT LHQ  là bộ phận không thể tách rời của hiến chương LHQ
• Công ước LaHaye 1907 về các cơ chế qui trình giải quyết các trchấp QT ( con đường trọng tài và rất
nhiều các biện pháp hòa bình khác )  nhưng không mang tính ràng buộc do luật QT luôn tôn trọng
việc thỏa thuận, ý chí của các bên liên quan
• Những qui đònh, các điều khỏan trong các điều ước QT song phương hay đa phương hay trong các
văn bản phụ lục đính kèm các điều ước QT cũng chức dựng các qui phạm giải quyết các trchấp QT
Ví dụ: Các hiệp đònh song phương thường qui đònh việc thành lập hội đồng trọng tài ad hoc để giải quyết
các trchấp : trong vòng 6 tháng mỗi bên trchấp phải xác đònh 2 trọng tài Sau đó 4 trọng tài này sẽ xác đònh
trọng tài thứ 5 làm chủ tòch hội đồng trọng tài để xét xử
II Các biện pháp hòa bình để giải quyết trchấp QT
Từ 1917 đánh dấu sự ra đời của luật QT hiện đại, bắt đầu điều chỉnh không chỉ các quốc gia phát triển mà
bao gồm các quốc gia có những nền tảng pháp lý rất khác nhau
Trong luật QT cũ ( trứơc 1917 ) cũng đã có những biện pháp hòa bình để giải quyết các trchấp QT ( hiệp
đònh đình chiến, hòa bình ). Nhưng cũng ghi nhận những nguyên tắc phản động : quyền chiến tranh, quyền
thuộc đòa  Chiến tranh được xem là biện pháp hợp pháp để mở rộng lãnh thổ
Luật QT hiện đại ( sau 1917 ) đã cấm chiến tranh, cấm sử dụng vũ lực để giải quyết trchấp mà phải sử
dụng các biện pháp hòa bình để giải quyết
1 - Đònh nghóa
LOP 5C/2009
4
Các biện pháp hòa bình để giải quyết trchấp QT được hiểu là các phương tiện cách thức mà các chủ thể
của luật QT có nghóa vụ phải dùng để giải quyết các trchấp bất đồng trên cơ sở các nguyên tắc hòa bình
gỉai quyết trchấp QT để duy trì hòa bình an ninh QT phát triển quan hệ hợp tác giữa các quốc gia
2 Hệ thống các biện pháp hòa bình
Cơ sở pháp lý
• Điều 33 hiến chương LHQ liệt kê danh mục các biện pháp hòa bình  các bên có nghóa vụ phải sử
dụng để giải quyết trchấp QT
• Hiệp đònh khu vực hay các biện pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn
Câu hỏi :Phân tích các biện pháp hòa bình trong điều 33 theo hướng :
• Danh mục các biện pháp hòa bình trong điều 33 hiến chương LHQ đã đầy đủ chưa ? Gỉai thích

Danh mục chưa đầy đủ do còn có cụm từ “ hay các biện pháp hòa bình khác mà các bên tự chọn “

như
môi giới

thể hiện nguyên tắc thỏa thuận trong giải quyết trchấp
• Các bên trchấp có nghóa vụ bắt buộc giải quyết trchấp bằng biện pháp hòa bình hay không ?
Việc phải áp dụng các biện pháp hòa bình là nghóa vụ bắt buộc. Cơ sở pháp lý là nguyên tắc “ cấm dùng vũ
lực “ và “các bên phải giải quyết trchấp bằng biện pháp hòa bình”
• Các bên trchấp có quyền tự do lựa chọn các biện pháp hòa bình hay không ?
Các bên trchấp có quyền cùng nhau tự do lựa chọn các biện pháp hòa bình miễn là các biện pháp ấy mang
lại hiệu quả cao nhất. Nhưng họ vẫn có thể bò giới hạn lựa chọn nếu họ đã thỏa thuận trước bằng văn bản
việc giải quyết trchấp bằng con đường đàm phán hay trọng tài ad hoc.
• Các bên trchấp có quyền kết hợp nhiều biện pháp hòa bình để giải quyết trchấp giữa họ hay không ?
Có. Do bản chất của luật QT là thoả thuận
• Ngòai các biện pháp hòa bình trong điều 33, các bên trchấp có đựơc quyền tìm kiếm các biện pháp
hòa bình khác hay không ?Có. Do bản chất của luật QT là thoả thuận
3 Phân lọai các biện pháp hòa bình
Theo điều 33, có thể phân ra
Gỉai quyết trực tiếp : đàm phán,
Gỉai quyết gián tiếp ( thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 )
Hay
Nhóm 1 : Các biện pháp ngọai giao :
Đàm phán : Gặp gỡ trực tiếp
Điều tra, trung gian, hòa giải : thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 và các quyết đònh của
bên thứ 3 để giải quyết trchấp sẽ không có giá trò pháp lý
Nhóm 2 : Các biện pháp tư pháp ( nhóm các cơ quan tài phán QT ) bao gồm
Trọng tài QT
Tòa án QT
 thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 và các quyết đònh của bên thứ 3 để giải quyết trchấp

sẽ có giá trò pháp lý ràng buộc các bên trchấp
Nhóm 3 : Thông qua các tổ chức QT hay hiệp đònh khu vực
LOP 5C/2009
5
 thông qua sự trợ giúp của bên thứ 3 và tùy thuộc vào qui đònh của từng tổ chức QT hay nội
dung hiệp đònh mà các quyết đònh để giải quyết trchấp sẽ có giá trò pháp lý ở các mức độ
khác nhau
4 Đàm phán
Khái niệm : Đàm phán để giải quyết trchấp QT là sự gặp gỡ song phương hay đa phương giữa các bên
trchấp nhằm để giải quyết những xung đột giữa họ với nhau
Chú ý Khác với đàm phán ký kết điều ứơc QT ở
Mục đích của đàm phán để giải quyết trchấp QT là gỉai quyết trchấp

khác với mục đích
của đàm phán ký kết điều ứơc QT là đi đến ký kết điều ước song phương hay đa phương làm
nguồn của luật QT
Đàm phán để giải quyết trchấp QT là 1 biện pháp hòa bình để gỉai quyết trchấp

Trong khi
đó đàm phán lại là 1 giai đọan bắt buộc của qui trình ký kết điều ước QT để làm ra các qui
đònh của pháp luật QT
Là sự gặp gỡ song phương hay đa phương giữa các chủ thể QT để các bên có cơ hội trực tiếp nêu ra
chính kiến về một vấn đề được quan tâm
Hình thức
Trực tiếp nhưng có nghóa rất rộng, diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau ( nguyên thủ quốc gia, đại sứ
đặc mệnh tòan quyền, bộ trưởng chuyên môn thậm chí phải tổ chức hội nghò QT đa phương trong 1
số trường hợp ) Ví dụ trchấp ở quần đảo Trường sa
Kết quả
Có thể đạt kết quả giải quyết dứt điểm trchấp nhưng cũng có thể thất bại, có thể có mối liên hệ với
các biện pháp hòa bình khác (các biện pháp hòa bình khác có thể là kết quả của những lần đàm

phán trước, và đến lượt các biện pháp hòa bình khác lại có thể là nguyên nhân dẫn đến vòng đàm
phán tiếp theo )
Ưu thế
Không có sự tham gia của bên thứ 3, không bò chi phối bởi những quan điểm của bên thứ 3 trong quá
trình giải quyết
Trong quá trình đàm phán, các bên trực tiếp gặp gỡ nhau, nói ra những tâm tư nguyện vọng , giúp
các bên hiểu rõ những mong muốn của nhau
Không thông qua bên thứ 3 nên ít bò tốn kém về tiền bạc ( thời gian xử trung bình là 3 năm, tối đa có
thể tới 11 năm; cho dù tòa án QT không thu án phí nhưng chi phí theo đuổi vụ kiện vẫn rất lớn : dòch
thuật, luật sư, ăn ở đi lại … )
Tiết kiệm được thời gian và chủ động được thời gian của các bên trchấp
5 Điều tra
Biện pháp giải quyết trchấp được tiến hành bởi 1 ủy ban điều tra do các bên trchấp thỏa thuận thành
lập. Các bên thường áp dụng biện pháp này sau khi đã áp dụng các biện pháp ngọai giao khác mà
vẫn chưa giải quyết đựơc
Nhiệm vụ của ủy ban điều tra là tìm kiếm những nguyên nhân diễn biến sự kiện dẫn đến sự bất
đồng ý kiến giữa các bên
LOP 5C/2009
6
Thành phần của ủy ban điều tra có thể bao gồm công dân của các bên trchấp . Ủy ban điều tra sẽ
chấm dứt họat động khi họ thông qua được kết lụân điều tra ( thường bằng con đường biểu quyết )
 Nhưng không có giá trò ràng buộc đối với các bên trchấp
Ví dụ Anh và Nga không thống nhất việc Nga bắn lầm tàu Anh nên đã thành lập ủy ban điều tra
Ghi chú Thường các bên rất ít khi nhường nhòn nhau trong giai đọan tiền xét xử, hòa giải ngọai
trừ bên đã có nhiều kinh nghiệm về việc xét xử,
6 Trung gian và hòa giải
Trên thực tế, việc phân biệt trgian với hòa giải khá khó khăn : do trung gian thường dễ trở thành hòa giải
Ví dụ : Nga làm trung gian cho trchấp giữa Ấn độ và Pakixtan. Nhưng khi gặp nhau, Ấn độ và Pakixtan đồng
đề nghò Nga tham gia hòa giải, sọan thảo hiệp đònh giải quyết trchấp
Bên trung gian sẽ tìm cách cho các bên trchấp tiếp xúc với nhau


khi các bên trchấp đã gặp nhau thì bên
trung gian chấm dứt vai trò. Trung gian có thể được thành lập do các bên trchấp hay do sáng kíên của bên
thứ 3 )
Ví dụ : Trchấp Nga – Grudia được tổng thống Đức tự đứng ra làm trung gian
Hòa giải cũng là sự tham gia của bên thứ 3, cũng thông qua 1 ủy ban hòa giải, có thể được thành lập do các
bên trchấp hay do sáng kíên của bên thứ 3 nhưng bên thứ 3 này không phải là bên hòa giải  có thể đưa ra
các giải pháp, sọan thảo 1 hiệp đònh đình chiến, yêu cầu rút bớt yêu cầu hay tham vọng của các bên để các
bên có thể tiếp cận và giải quyết hòa giải hiệu quả hơn
Ví dụ: Ucraina xung đột với Grudia, Hungary đứng ra đưa sáng kiến đề nghò Nga làm hòa giải
Hòa giải có thể mang tính cá nhân cũng như tập thể : Mỹ, Nga, EU thường làm hòa giải trong các trchấp QT
 Vai trò của hòa giải rộng hơn, tham gia từ đầu đến khi kết thúc quá trình giải quyết, có tính năng động
hơn so với trung gian
7 Trọng tài QT
Trọng tài là 1 cơ quan giải quyết các trchấp QT trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên với thành phần trọng tài
là do các bên lựa chọn, dựa trên các qui đònh của pháp luật QT để giải quyết các trchấp QT
Tuân thủ trọng tài : Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết các trchấp, thẩm quyền xét
xử chỉ phát sinh khi các bên thỏa thuận sử dụng trọng tài để giải quyết trchấp
Thành phần của hội đồng trọng tài bao gồm các trọng tài viên, thường là số lẻ ( 1, 3, 5, 7 : do các bên thỏa
thuận ) để biểu quyết quyết đònh ( mỗi bên chọn 2 trọng tài viên, sau đó 4 trọng tài viên đã được chọn sẽ
chỉ đònh trọng tài viên thứ 5 mang quốc tòch của nước thứ 3 làm chủ tòch hội đồng trọng tài)
Quyết đònh của trọng tài có gia trò ràng buộc đối với các bên trchấp
Các bên trchấp có thể là các quốc gia, các tổ chức liên chính phủ,
Có thể xử lý các trchấp về chính trò lẫn pháp lý.
Các lọai trọng tài
• Trọng tài thường trực : là trọng tài được thành lập trên cơ sở 1 điều ước QT ( thường là đa phương )
Ví dụ Công ứơc La Hay 1907 về việc thành lập 1 tòa trọng tài thường trực : lập danh sách các trọng tài viên
mà các bên trchấp có thể lựa chọn để giải quyết 1 trchấp cụ thể nào đó  nhưng thường chỉ áp dụng cho
các nước tham gia công ước La Hay. Qui trình thủ tục tố tụng được qui đònh rõ nhưng công ước vẫn khuyến
khích các bên rút gọn, đơn giản hóa nếu hiệu quả hơn. Trường hợp có bên cố tình trì hõan không lựa chọn

LOP 5C/2009
7
trọng tài viên hay 4 trọng tài viên không thể chọn được chủ tòch hội đồng trọng tài thì chủ tòch trung tâm
trọng tài hay chánh án tòa QT sẽ có quyền chỉ đònh người được quyền làm chủ tòch hội đồng trọng tài
Thực tế, các nứơc thường sử dụng trọng tài ad hoc
• Trọng tài vụ việc ( lâm thời ) là trọng tài không thường trực, do các bên trchấp thỏa thuận thành lập
( có thể thỏa thuận thành lập trứơc hay sau khi có trchấp ) và cũng thường có 5 người. Ngòai việc
chọn trọng tài viên, các bên phải thỏa thuận về trình tự trọng tài ( thường thì các bên sẽ mượn thủ
tục trình tự tố tụng của công ước Lahay để sử dụng khi chưa thông thuộc các thủ tục pháp lý để tự
xây dựng qui trình riêng )
Ưu thế của trọng tài QT ( so với tòa án QT )
• Trọng tài xử lý các trchấp về chính trò lẫn pháp lý (trong khi đó, tòa án QT chỉ giải quyết trchấp về
pháp lý )
• Các bên trchấp có thể là các quốc gia, các tổ chức liên chính phủ hay các chủ thể đặc biệt của luật
QT (trong khi đó, tòa án QT chỉ giải quyết trchấp giữa các quốc gia )
• Thành phần hội đồng trọng tài do các bên lựa chọn nên rất linh họat (trong khi đó tòa án QT không
cho quyền lựa chọn : tòan bộ 15 thẩm phán thường trực của tòa án QT đều tham dự xét xử )
• Trình tự thủ tục tố tụng do các bên trchấp qui đònh, thỏa thuận nên các bên có khả năng kiểm sóat
họat động của trọng tài ( trong khi đó tòa án QT không cho phép rút gọn quy trình thủ tục tố tụng
tiêu chuẩn)
• Phán quyết của trọng tài thường không mang tính đối nghòch rõ ràng  sau khi giải quyết trchấp,
các bên vẫn có thể tiếp tục gặp gỡ và giao dòch bình thường
• Biện pháp trọng tài giải quyết kín, không công khai  Đảm bảo danh dự các bên liên quan, giữ bí
mật các qui trình kỹ thuật của các bên
 phương thức trọng tài thường được sử dụng
8 Tòa án QT
Là 1 thuật ngữ pháp lý QT chung để chỉ cơ quan tư pháp giải quyết các trchấp giữa các quốc gia bằng con
đường tư pháp
Ghi chú khác với tòa chỉ xét xử những tội phạm chống nhân lọai : tội phạm chiến tranh, tội ác diệt
chủng, phân biệt đối xử, hủy diệt môi trường


Tòa Tokyo, tòa Nuremberg xử tội phạm chiến tranh thế giới
lần 2, tòa án QT về Nam tư, Ruanda, Campuchia

đều họat động có qui chế nhưn gkhông xét xử các trchấp
giữa các quốc gia. Tòa án hình sự QT Roma mới ra đời ngày 1/7/2003 có trụ sở đóng tại LaHay cũng chỉ để
xét xử những tội phạm chiến tranh

Một số thành viên hội đồng Bảo an đã không ủng hộ việc thành lập tòa
Roma do cho rằng đây là chức năng hiện có của Liên hiệp quốc
Các lọai tòa án QT
• Tòa án QT của LHQ /Tòa án QT của EU
• Tòa án QT về nhân quyền châu u /Tòa án QT về nhân quyền châu Phi
• Tòa án QT về luật biển ( thành lập trên cơ sở công ước biển 1982 )
 Đều họat động theo qui chế riêng
 Đều giải quyết 1 hay 1 số lónh vực chuyên môn nhất đònh ( trong đó tòa án QT LHQ có thẩm quyền giải
quyết đa năng hơn )
LOP 5C/2009
8
 Gỉai quyết trchấp về pháp lý mà thôi ( liên quan đến việc giải thích điều ước, việc bồi thường khi có
hành vi vi phạm pháp luật QT )
 Thường là cơ quan của 1 tổ chức QT ( Ví dụ tòa án LHQ là cơ quan tư pháp của LHQ, tòa án EU là cơ
quan tư pháp của EU trừ Tòa án QT về luật biển được thành lập trên cơ sở 1 điều ước trong CƯ biển 1982 )
Trình tự tố tụng gồm 2 giai đọan : Tố tụng viết /Tố tụng nói
Phán quyết của tòa có giá trò ràng buộc với các bên trchấp
Ghi chú Chế đònh trọng tài có từ xưa trong khi chế đònh tòa án chỉ mới ra đời gần đây ( tòa QT
đầu tiên thành lập năm 1908 của 5 nước Trung mỹ , tòa án QT của tổ chức QT hội quốc liên ( pháp
viện thường trực của hội ( tổ chức liên chính phủ lớn nhất trong thế chiến 1 nhằm duy trì hòa bình )
nhưng đã tan rã khi thế chiến 2 sắp bắt đầu


1945 LHQ ra đời, lập ra 6 hội đồng trong đó có
TAQT.
Tòa án QT ( tòa án công lý QT của LHQ ) có qui chế họat động riêng là 1 phần của hiến chương LHQ, có
thẩm quyền giải quyết đa năng hơn  nhưng không phải là cơ quan cưỡng chế tập trung thường trực của
cộng đồng QT : tòa không có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết các trchấp giữa các quốc gia
Ưu thế
• Trong khuôn khổ họat động của tòa án QT, trchấp QT có thể được giải quyết triệt để và có hiệu quả
( do trọng tài phải giải quyết các vấn đề chính trò nên thường không triệt để )
• Phán quyết của tòa án QT thường đảm bảo đựơc tính công bằng và khách quan
• Các quyết đònh của tòa thường được các bên tôn trọng và tuân thủ nghiêm chỉnh ( tuy có những
trường hợp không chấp hành nhưng rất hãn hữu )
Ví dụ: Trong trchấp Nicaragua kiện Mỹ, Mỹ đã không tuân thủ phán quyết của tòa án QT, tuy Nicaragua đã
chiếu theo điều 94 hiến chương LHQ yêu cầu thực hiện bản án

nhưng khi đưa ra biểu quyết thì các qui
đònh trong hiến chương LHQ đã không lường trước được việc Mỹ sử dụng quyền phủ quyết
9 Gỉai quyết trchấp trong khuôn khổ các tổ chức QT
Các tổ chức QT đều có cơ chế giải quyết trchấp khác nhau
A Gỉai quyết trchấp trong khuôn khổ các tổ chức QT chuyên môn của LHQ
Ghi chú Hiện nay, LHQ có 5 cơ quan chính
• Đại hội đồng là cơ quan tòan thể nhưng là cơ quan không thường trực (có 192 nước thành viên, mỗi
nước có 5 người thdự họp, họp thường niên vào ngày thứ 3, tuần thứ 3 tháng 9 hàng năm ) .Ngòai ra
có thể tổ chức họp bất thường khi có yêu cầu
• Hội đồng Bảo an : là cơ quan thường trực ( bao gồm 5 nước ủy viên thường trực và 10 nước thành
viên : nhiệm kỳ 2 năm, chia ra theo khu vực, có thể được bầu lại )

có nhiệm vụ duy trì hòa bình an
ninh QT
• Hội đồng kinh tế xã hội : thực hiện hợp tác QT trên cơ sở các bên cùng có lợi
• Ban thư ký LHQ : cơ quan mang tính hành chính, rất cồng kềnh ( sau khi đã tinh giảm 9,000 người thì

hiện nay vẫn còn 15,000 nhân viên )
• Tòa án QT
Hiện nay, LHQ có 17 tổ chức QT chuyên môn : tổ chức hàng hải, hàng không, lương thực FAO, UNESCO …
 là các tổ chức QT liên chính phủ do đây là những tổ chức được thành lập theo thỏa thuận của các quốc
gia, nhân danh các quốc gia để họat động, thành lập theo 1 điều ước QT  Đây là chủ thể của luật QT
LOP 5C/2009
9
Hội đồng kinh tế xã hội của LHQ được thành lập để thực hiện chức năng hợp tác QT trên cơ sở cùng có lợi
và có quyền thay mặt LHQ ký kết các điều ước QT. Hội đồng kinh tế xã hội của LHQ đã ký kết các điều
ước QT song phương với 17 tổ chức nhằm mục đích phối hợp với LHQ thực hiện các công tác chuyên môn
nhất đònh : đây là các cơ quan chuyên môn của LHQ
Các cơ quan chuyên môn của LHQ không nhất thiết phải do LHQ thành lập. Ví dụ YPAO? được thành lập
năm 1944 trong khi LHQ chỉ ra đời 1 năm sau đó ( 1945 )
 Mỗi tổ chức QT chuyên môn có thiết lập qui trình riêng để giải quyết các trchấp phát sinh. Ví dụ các
điều ước QT thường có điều khỏan qui đònh : khi trchấp phát sinh, trước tiên các bên sẽ giải quyết trchấp
bằng con đường đàm phán nếu không giải quyết được thì mới đem ra giải quyết bằng tòa án QT LHQ
B Giải quyết trchấp QT trong khuôn khổ các liên đòan, tổ chức QT khu vực
Cộng đồng các quốc gia độc lập SNG, EU, ASEAN, liên đòan các nứơc châu Phi, liên đòan các nứơc Ả rập
… thường có cơ quan giải quyết trchấp phát sinh giữa các quốc gia thành viên
10 - Gỉai quyết các trchấp QT trong các hiệp đònh khu vực
Các hiệp đònh khu vực phát xuất từ các tchức QT khu vực hay do các tổ chức QT này xây dựng nên.
Ví du:ï nghò đònh thư Manila 1996 giải quyết trchấp QT về thương mại giữa các nước ASEAN là 1 trong những
biện pháp hòa bình để giải quýêt trchấp QT
Khi chọn biện pháp hòa bình để giải quyết trchấp QT thì các bên cũng đã chọn thẩm quyền giải quyết
trchấp QT
LOP 5C/2009
10
BÀI 2 MỘT SỐ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QT
I Gỉai quyết trchấp QT trước các cơ quan của LHQ
LHQ là tổ chức có 192/202 quốc gia trên thế giới tham gia, nhằm mục đích duy trì hòa bình và an ninh QT,

thực hiện hợp tác QT trên nhiều lónh vực
1. Giải quyết trchấp QT trứơc hội đồng bảo an LHQ
Nhiệm vụ của hội đồng của hội đồng bảo an được qui đònh ở diều 34-38 của hiến chương LHQ  có
thẩm quyền giải quyết trchấp QT
A Thẩm quyền của hội đồng bảo an giải quyết trchấp đònh danh
Trchấp đònh danh là những trchấp mà sự kéo dài của nó có thể gây nguy hiểm cho nền hòa bình an ninh
QT. Hội đồng bảo an có thể giải quyết trchấp
• Theo đề nghò của 1 quốc gia hay 1 số quốc gia
• Theo kiến nghò của đại hội đồng
• Theo kiến nghò của tổng thư ký LHQ
• Theo qui đònh của hiến chương LHQ
Theo đề nghò của 1 quốc gia hay 1 số quốc gia
Thẩm quyền giải quyết được qui đònh ở diều 35 của hiến chương LHQ
Các quốc gia thành viên nào cũng có quyền đề nghò hội đồng bảo an xem xét các trchấp QT kéo dài
có thể ảnh hưởng nguy hiểm đến nền hòa bình an ninh QT ( các trchấp QT được qui đònh ở điều 34 )
Bất kỳ quốc gia không thành viên nào cũng có quyền yêu cầu hội đồng bảo an xem xét trchấp QT
nếu : Quốc gia đó là 1 bên trong trchấp và
Quốc gia phải cam kết giải quyết các trchấp QT bằng các biện pháp hòa bình được qui đònh
tại điều 33 hiến chương LHQ
 LHQ mở rộng cho rất nhiều chủ thể có quyền kiến nghò nhằm tạo nên tinh thần có trách nhiệm đối với
sứ mệnh của cộng đồng QT
Nếu dự đònh yêu cầu thẩm quyền xét xử của đại hội đồng, quốc gia cần cân nhắc quan điểm của các
nước thành viên và khả năng thành viên thường trực hội đồng bảo an có thể sử dụng quyền phủ
quyết. Về nguyên tắc, hội đồng bảo an LHQ có thể yêu cầu được xử lý các trchấp QT đang được đại
hội đồng giải quyết ( theo điều 11, 12 và 14,16 của hiến chương ). Trong khi đó đại hội đồng không
thể can thiệp lấy về các trchấp QT mà hội đồng bảo an đang giải quyết
Theo qui đònh của hiến chương, hội đồng bảo an được hiểu là có thể có thẩm quyền đương nhiên để
giải quyết trchấp ngay cả khi không có quốc gia nào yêu cầu. Khi các đối tượng liên quan cố tình
tảng lờ những trchấp QT có thể gây nguy hiểm thì hội đồng bảo an vẫn có quyền thực hiện các tác
nghiệp : mời các bên trchấp ngồi lại với nhau để giải quyết, có quyền đưa ra những giải pháp, đề

LOP 5C/2009
11
nghò cho các bên lưu ý, có quyền lưu ý chấp nhận các biện pháp do các bên đưa ra nhằm bảo đảm
giải quyết trchấp QT hiệu quả nhất ( qui đònh ở điều 36, 37 hiến chương )
 Hội đồng bảo an tích cực tham gia vào việc giải quyết các trchấp QT đònh danh với vai trò điều tra ( điều
34 ) vai trò trung gian ( điều 36 ), vai trò hòa giải : các quyết đònh, đề nghò này đều không có giá trò ràng
buộc đối với các bên liên quan
Thẩm quyền của hội đồng bảo an giải quyết trchấp theo kiến nghò của đại hội đồng và tổng thư ký LHQ
Hội đồng bảo an cũng có thẩm quyền giải quyết trchấp nếu đại hội đồng LHQ hay tổng thư ký LHQ
có kiến nghò
B Gỉai quyết các trchấp thông thường
Trchấp thông thường là những trchấp mà sự kéo dài của nó không gây nguy hiểm cho nền hòa bình
an ninh QT : các trchấp về kinh tế, về cách giải thích các điều ước QT …
Thẩm quyền giải quyết của hội đồng bảo an được qui đònh tại điều 38 : không qui đònh về tính chất
trchấp, chỉ quy đònh có thẩm quyền khi các bên trchấp đồng thanh nhờ giải quyết  Giải quyết với
tư cách cơ quan hòa giải : đưa ra giải pháp hòa giải nhưng quyết đònh này không có giá trò ràng buộc
2. Đại hội đồng LHQ
Là 1 cơ quan tòan thể nhưng không thường trực  điều 35 ghi nhận thẩm quyền giải quyết trchấp
( nhưng phải tuân theo các qui đònh điều 11, 12 cũng như 14, 16 ) nếu như được các bên trchấp yêu
cầu giải quyết
Khi dự đònh yêu cầu thẩm quyền xét xử của đại hội đồng bảo an, quốc gia cần cân nhắc quan điểm
của các nước thành viên do quyết đònh hợp pháp của đại hội đồng phải có được hơn 2/3 tổng số quốc
gia thành viên thông qua.
Các thành viên thường trực hội đồng bảo an cũng có thể sử dụng quyền phủ quyết  Hội đồng bảo
an LHQ có thể đưa trchấp QT đang được đại hội đồng giải quyết lên xử lý ( theo điều 11, 12 và
14,16 của hiến chương ). Trong khi đó đại hội đồng không thể can thiệp lấy về các trchấp QT mà
hội đồng bảo an đang giải quyết
Tổng thư ký LHQ cũng có thể đóng vai trò là bên trung gian hay bên hòa giải nếu như được các bên
trchấp yêu cầu
3 .Tòa án QT của LHQ ( tòa án công lý QT của LHQ )

Hội quốc liên, trong quá trình thực hiện tôn chỉ đã bò 1 số quốc gia lớn lợi dụng để thực hiện mưu đồ chính
trò  do vậy các quốc gia khác rút lui không tham dự tổ chức này. Về cơ chế, tòa án QT hội quốc liên độc
lập với hội quốc liên
Trong khi đó, tòa án QT của LHQ là 1 bộ phận gắn liền với tổ chức LHQ, thẩm quyền của tòa án QT LHQ
được xác đònh qua qui chế tòa án và hiến chương LHQ
A Cơ cấu tổ chức của tòa án QT LHQ
Thẩm phán của tòa án QT LHQ (điều 2 qui chế tòa án QT LHQ)
Là cơ quan họat động theo cơ chế tòan thể, khi có trchấp thì tòan bộ 15 thẩm phán của tòa sẽ cùng
tham gia xét xử. Số lượng thành viên bao gồm 15 thẩm phán có nhiệm kỳ 9 năm. Lần bầu chọn đầu
tiên sẽ bầu ra 5 thẩm phán có nhiệm kỳ 9 năm, 5 thẩm phán có nhiệm kỳ 6 năm, 5 thẩm phán có
LOP 5C/2009
12
nhiệm kỳ 3 năm  bảo đảm thành phần của tòa luôn luôn đổi mới, tránh khả năng tiêu cực phát
sinh
Có cơ chế làm việc độc lập giữa các thẩm phán với nhau cũng như với quốc gia mà họ mang quốc
tòch, thẩm phán cũng được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngọai giao
Việc bầu chọn không phụ thuộc vào quốc tòch của thẩm phán, có thể là quốc gia thành viên hay là
quốc gia không thành viên, nhưng không cho phép 2 thẩm phán có cùng quốc tòch ( nếu thẩm phán
nào có 2 quốc tòch thì sẽ dựa vào nguyên tắc quốc tòch hữu hiệu để chứng minh và phân đònh )
Thực tế, trong thành phần tòa luôn có 5 thẩm phán của 5 quốc gia thường trực hội đồng bảo an LHQ,
các thẩm phán thành viên còn lại được bầu chọn với lưu lý về việc phân bố theo đòa lý nhằm bảo
đảm sự có mặt của các hệ thống pháp luật trên thế giới
Ứng cử viên cho vò trí thẩm phán phải có đạo đức tốt + phải đạt tiêu chuẩn xét xử cao nhất của quốc
gia, có thể là những luật gia rất am hiểu luật QT, có uy tín cao trên thế giới. Sau đó được bầu chọn,
các thành viên của tòa sẽ tự bình chọn chánh án và phó chánh án tòa
Thẩm phán ad hoc
Là các thẩm phán do các bên trchấp lựa chọn vào trong thành phần xét xử của tòa, khi các bên
trchấp không có thẩm phán của mình nằm trong thành phần thường trực của tòa.
Ví dụ Khi phát sinh trchấp VN – Trung Quốc, do VN không có thẩm phán trong thành phần xét
xử thường trực của tòa nên có quyền chọn 1 thẩm phán ad hoc đưa vào

Tiêu chuẩn của các thẩm phán ad hoc cũng được qui đònh tại điều 2 ( thực tế thường được chọn trong
danh sách các ứng cử viên đã trượt lần bầu chọn chính thức )
Tòa không qui đònh thẩm phán thường trực có quốc tòch của quốc gia liên quan đến trchấp phải từ
chối xét xử. Nhưng nếu thẩm phán này chính thức từ chối thì quốc gia không có thẩm phán thường
trực sẽ mất quyền đề nghò chọn thẩm phán ad hoc  nhằm tạo tâm lý cân bằng về quyền lợi giữa
các bên trchấp
Theo qui đònh, tối thiểu chỉ cần 9 thẩm phán là hội đồng xét xử đã có thể tiến hành giải quyết 
tránh tình trạng thông đồng vắng mặt để trì hõan việc xét xử. Thực tế, thành phần tòa có thể tăng
lên đến 19 ngừoi
Ví dụ : khi tòa hợp nhất vụ kiện của quốc gia A kiện quốc gia C và quốc gia B kiện quốc gia C thì quốc gia C
có thể có 2 thẩm phán ad hoc ( 15+1+1+2)
Phụ thẩm
Do các bên trchấp yêu cầu hay do tòa lựa chọn, là những chuyên gia giỏi trong những lónh vực
chuyên môn kỹ thuật đang phát sinh trchấp  giúp tòa tiếp thu những ý kiến đóng góp, làm sáng tỏ
trchấp và giúp xử lý trchấp khách quan hơn, tốt hơn. Các phụ thẩm sẽ tham dự trong suốt tòan bộ
phiên tòa nhưng không có quyền bỏ phiếu biểu quyết
Thư ký tòa
Khác với ban thư ký của LHQ giúp công việc hành chính cho LHQ  thư ký của tòa chỉ làm việc
cho tòa, là những nhân viên giỏi trong lónh vực hành chính lẫn tư pháp, có thể là chuyên viên
chuyên trách hay nhân viên hợp đồng, được LHQ trả lương
Tòa đặc biệt
LOP 5C/2009
13
Điều 26, 29 qui chế tòa QT qui đònh : thành phần tòa chỉ cần có 5 thậm chí 3 thẩm phán để xét xử 
là sự tiếp thu những ưu điểm của trọng tài QT : thể hiện khả năng có thể rút gọn thành phần xét xử
để tiết kiệm thời gian, chi phí, đạt hiệu quả cao nhất
B Chức năng
Đưa ra các kết luận tư vấn
Theo qui đònh tại điều 96 hiến chương và điều 65 qui chế của tòa
Khỏan 1 điều 96 hiến chương qui đònh các đối tượng sau có quyền yêu cầu tòa cho kết luận tư vấn

về mọi vấn đề : đại hội đồng, hội đồng bảo an  kết luận không có giá trò pháp lý ràng buộc, chỉ
mang tính chất khuyến nghò
Khỏan 2 điều 96 HC qui đònh các đối tượng sau có quyền yêu cầu tòa cho kết luận tư vấn : các cơ
quan khác của LHQ + các tổ chức QT chuyên môn của LHQ ( 17 ) nhưng phải đáp ứng 2 điều kiện
• Phải được đại hội đồng cho phép
• Chỉ hỏi những vấn đề mang tính chuyên môn của mình
 kết luận cũng không có giá trò pháp lý ràng buộc, chỉ mang tính chất khuyến nghò
 Các quốc gia và các tổ chức QT liên chính phủ khác như EU, ASEAN … sẽ không có quyền yêu cầu tòa
cho kết luận tư vấn
Việc tòa quyết đònh cho kết luận tư vấn hay không là thẩm quyền của tòa
Ví dụ: WHO gởi tòa yêu cầu tư vấn về việc các quốc gia có quyền được sử dụng vũ khí hạt nhân hay không
khi có chiến tranh

tòa đã bác yêu cầu này trong khi lại chấp nhận câu hỏi này của đại hội đồng LHQ do
vũ khí hạt nhân trong chiến tranh không phải là lónh vực chuyên môn của WHO
Gỉai quyết các trchấp QT
Chỉ giải quyết các trchấp giữa các quốc gia, không bao gồm giải quyết trchấp giữa các tổ chức QT, giữa
quốc gia và tổ chức QT, hay giữa cá nhân và quốc gia …
Có thể giải quyết trchấp giữa các quốc gia không thành viên nếu đáp ứng được 2 điều kiện
• Quốc gia không thành viên phải cam kết thực hiện các qui đònh của hiến chương
• Phải tuân thủ những thủ tục, thực hiện các yêu cầu của đại hội đồng LHQ
Cá biệt có thể giải quyết trường hợp trchấp cho cá nhân khi vấn đề trchấp có liên hệ rất chặt chẽ với quyền
lợi quốc gia đến mức có thể xem là trchấp giữa quốc gia và quốc gia.
Ví dụ: trchấp về các quyền lợi lợi ích hợp pháp của công dân khi ở nước ngòai có liên quan chặt chẽ đến chủ
quyền quốc gia
Tòa không có thẩm quyền đương nhiên giải quyết các trchấp giữa các quốc gia thành viên mà phải do các
bên trchấp yêu cầu, dựa vào 1 trong 3 phương thức sau
• Chấp nhận thẩm quyền của tòa theo từng vụ việc ( chấp nhận thỏa thuận thỉnh cầu )
Khi có trchấp xảy ra, các bên cùng ngồi lại cùng viết chung 1 đơn, cùng ký yêu cầu tòa giải
quyết, nêu rõ tên của các bên trchấp, vấn đề cần giả quyết, mục đích mong muốn yêu cầu đề

nghò của các bên, có thể chọn nguồn luật để giải quyết
• Chấp nhận trước thẩm quyền của tòa trong các đìêu ước QT
Khi các bên cùng tham gia 1 điều ước QT mà thẩm quyền trchấp của tòa QT đã được nêu ra
trong 1 điều khỏan của công ước  Chỉ cần 1 bên đưa đơn là tòa sẽ có thẩm quyền xét xử 
phát sinh nguyên đơn bò đơn
LOP 5C/2009
14
Ví dụ: VN Trung quốc là thành viên của công ước quyền trẻ em, VN có quyền yêu cầu tòa giải quyết thông
qua việc chứng minh thẩm quyền trchấp của tòa QT đã được nêu ra trong 1 điều khỏan của công ước
• Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm quyền của tòa
Quốc gia A có thể gởi đến tòa 1 tuyên bố đơn phương nêu rõ quốc gia chấp nhận thẩm quyền
xét xử của tòa trong những vấn đề cụ thể, khi có trchấp với các quốc gia có cũng có tuyên bố
đơn phương trong những vấn đề tương tự  phát sinh nguyên đơn bò đơn
Tòa án không qui đònh hình thức cụ thể của tuyên bố, chỉ cần thể hiện rõ quan điểm về việc
tòa QT có thẩm quyền xét xử các trchấp trong những lónh vực cụ thể
Quốc gia có thể rút lại tuyên bố đơn phương và cũng có thể tuyên bố bảo lưu để hạn chế bớt
những thẩm quyền xét xử của tòa
Ví dụ: Đầu tiên, Mỹ tuyên bố đơn phương cho tòa QT có thẩm quyền xét xử trchấp mọi lónh vực. Nhưng sau
đó đã rút lại tuyên bố này và chỉ bảo lưu cho việc áp dụng trong lónh vực thương mại, hàng hải
Quốc gia có thể rút lại thậm chí hủy tuyên bố bảo lưu
Ví dụ: Đầu tiên, Pháp tuyên bố đơn phương cho tòa QT có thẩm quyền xét xử trchấp mọi lónh vực. Nhưng
sau đó đã rút lại tuyên bố này và chỉ bảo lưu cho việc áp dụng trong lónh vực thương mại, hàng hải. Cuối
cùng Pháp đã rút lại tòan bộ tuyên bố
Chỉ giải quyết các trchấp pháp lý ( không chính trò ), nếu vừa là pháp lý vừa là chính trò thì tòa sẽ tự
quyết đònh có xét xử hay không dựa trên cơ sở phán quyết của tòa về tính chất của trchấp đó
C Trình tự giải quyết trchấp QT
Nộp đơn kiện
Do có 3 lọai đơn kiện
• Chấp nhận thỏa thuận thỉnh cầu
Các bên cùng ngồi lại cùng viết chung 1 đơn, đại diện của các bên cùng ký vào yêu cầu tòa

giải quyết, nêu rõ các bên trchấp, cử đại sứ đặc mệnh tòan quyền gởi chính thức cho thư ký
tòa tại LaHay hay gởi bằng con đường ngọai giao
Do không có bên nguyên bên bò  việc lưu hồ sơ thể hiện vò trí ngang bằng của các bên
trong trchấp : VN/ Trung quốc
• Chấp nhận điều ước
Do có bên nguyên bên bò
Ví dụ VN kiện Trung quốc về công ước

lưu hồ sơ : VN k. Trung quốc
• Chấp nhận trước
Cử đại sứ đặc mệnh tòan quyền nộp trực tiếp hay bằng con đường ngọai giao gởi cho chánh
thư ký tòa, thời hạn tính từ ngày nhận được đơn kiện
Bên bò phải nêu rõ những yêu cầu của mình do tòa chỉ giải quyết những yêu cầu được nêu ra
trong đơn
Thủ tục bổ trợ
Không phải là thủ tục bắt buộc của qui trình xét xử, thường xảy ra đối với các trchấp ở lọai đơn 2 và 3 do
không có việc lọai bỏ thẩm quyền xét xử của tòa ở phương thức đơn 1
Thủ tục bổ trợ 1  xem xét lý lẽ bác bỏ thẩm quyền xét xử của tòa
Ví dụ: Các cơ sở phổ biến để bác bỏ thẩm quyền xét xử của tòa
LOP 5C/2009
15
Việc hết hiệu lực của điều ước QT
/Trchấp xảy ra trước ngày có hiệu lực của điều ước QT,
Điều ước QT vô hiệu tuyệt đối do vi phạm 1 trong 7 nguyên tắc cơ bản của luật QT ( Ví dụ hợp
tác sản xuất vũ khí hạt nhân là vi phạm nguyên tắc không sử dụng vũ lực )
Việc quốc gia bảo lưu các điều khỏan lọai trừ thẩm quyền xét xử của tòa trong các điều ước QT
( Ví dụ khỏan 1 điều 19 công ước về nhân quyền )
Đơn kiện không hợp lệ ( không có tên bò dơn, không có chữ ký của nguyên đơn, nguyên đơn
không là 1 quốc gia … )
Tòa phải tiến hành xem xét : qui trình thủ tục xem xét cũng tương tự như 1 phiên tòa để quyết đònh việc tòa

có thẩm quyền xét xử hay không
Thủ tục bổ trợ 2  hợp nhất các vụ kiện
Nếu 1 quốc gia độc lập A kiện quốc gia C về 1 vấn đề tương tự như vấn đề mà 1 quốc gia
độc lập B khác cũng kiện quốc gia C thì tòa có thể quyết đònh hợp nhất 2 vụ kiện này lại để
tiết kiệm chi phí và thời gian
Thủ tục bổ trợ 3  Can dự
Khi quốc gia thứ 3 thấy việc xét xử của tòa có thể ảnh hưởng đến quyền lợi lợi ích hợp pháp
của họ thì có quyền yêu cầu tham dự  Thư ký tòa có nhiệm vụ thông báo cho tất cả các
nứoc thành viên cũng như sẽ ra thông cáo báo chí cho các quốc gia không thành viên có thể
biết về những trchấp chuẩn bò đưa ra xét xử
Thủ tục bổ trợ 4 Các biện pháp bảo đảm tạm thời
Khi 1 bên trchấp nhận thấy hành vi của bên kia có thê gây ra những bất lợi rất lớn mà ngay
cả bản án của tòa khi được phán quyết có lợi cho mình cũng không thể khắc phục được hậu
qủa thì có quyền yêu cầu tòa thực hiện những biện pháp bảo đảm tạm thời  tuy các bên có
quyền yêu cầu nhưng tòa mới là người quyết đònh có cho áp dụng các biện pháp này hay
không
Thủ tục bổ trợ 5 Xử vắng mặt
Nếu bên bò vắng mặt, không chòu cử đại diện thì tòa vẫn có thể xử vắng mặt
Ví dụ Khi Nicaragua kiện Mỹ ủng hộ lực lượng phản động Contra chống phá chính quyền,
tòa đã xét xử vắng mặt Mỹ
Thủ tục chính xét xử nội dung
Thủ tục viết  các bên trchấp phải gởi đến tòa theo đúng qui đònh về thời gian các hồ sơ sau
Bản bò vong lục
Trình bày chi tiết các sự kiện dẫn đến trchấp, những lý lẽ lập trường để bảo vệ lợi ích quyền
lợi : đính kèm tòan bộ chứng cứ hồ sơ tài liệu nhằm bảo vệ lợi ích quyền lợi, tòan bộ hồ sơ
được dòch ra tiếng Anh hay Pháp gởi cho thư ký tòa, thư ký tòa sẽ dòch ra tiếng thứ 2 rồi gời
cho tòan bộ các thẩm phán
Bản phản bò vong lục ( bản bò vong lục phúc đáp )
Nhằm phản bác bảo vệ lợi ích quyền lợi. Tòan bộ hồ sơ phải gởi cho tòa trước khi thủ tục
viết kết thúc. Sau khi thủ tục viết kết thúc, các tài liệu chứng cứ bổ sung chỉ được sử dụng

hợp pháp khi có sự cho phép đồng ý của phía bên trchấp kia. Trong trường hợp đặc biệt, nếu
LOP 5C/2009
16
xét thấy việc bổ sung trễ hồ sơ là hòan tòan khách quan, thẩm phán tòa sẽ cân nhắc quyết
đònh chấp nhận việc bổ sung ngay cả khi thủ tục viết đã chấm dứt
Nếu hết thời hạn qui đònh cho thủ tục víêt mà các bên vẫn chưa nộp thì tòa vẫn sẽ chuyển sang thủ
tục nói
Thủ tục nói
Tòa sẽ mở phiên tòa công khai ( có tham khảo ý kiến của các bên trchấp lẫn lòch làm việc của tòa
để chọn thời điểm phù hợp) với sự có mặt của cả 2 bên trchấp.
Nếu trchấp có đơn lọai 1 thì đơn chung sẽ ghi rõ bên nào có quyền trình bày trứơc. Nếu không chánh
tòa sẽ quyết đònh.
Thành phần của phái đòan tham dự phiên tòa của các bên không bò hạn chế. Việc phát biểu trước
tòa của người đại diện các bên trchấp phải bằng tiếng Anh hay Pháp. Trong trường hợp đặc biệt thì
có thể nói bằng tiếng mẹ đẻ nhưng phải viết phần trình bày và dòch sang tiếng Anh hay Pháp rồi gởi
cho tòa trước. Các phát biểu sẽ được ghi chép lẫn ghi âm để thực hiện đối chiếu đảm bảo tính hợp lệ
của biên bản phiên tòa
Các bên có quyền đưa ra nhân chứng. Việc hỏi được tiến hành theo thứ tự sau : bên đưa ra nhân
chứng hỏi lần đầu, sau đó bên trchấp kia hỏi, rồi bên đưa ra nhân chứng hỏi lần hai, cuối cùng các
thẩm phán hỏi. Về nguyên tắc, tòa cũng có quyền đưa ra nhân chứng nhưng thực tế thì trường hợp
này chưa xảy ra.
Sau khi đại diện các bên trình bày tóm tắt lại quan điểm của mình thì tòa sẽ chấm dứt thủ tục nói.
Tòa có quyền yêu cầu các bên chỉ trình bày các vấn đề còn đang gây tranh cãi.
Qúa trình nghò án
Qúa trình này sẽ kéo dài khỏang 6 – 8 tuần
Chánh án đề nghò các thẩm phán trình bày các lập luận của mình. Thẩm phán có ít tuổi hơn, ít thâm
niên hơn sẽ trình bày trước ( trong ad hoc thì thẩm phán này trình bày đầu tiên ). Chánh án trình bày
cuối cùng
Các thẩm phán bầu ra ủy ban viết án gồm có 3 người ( 2 người thuộc phe đa số có số phiếu cao nhất
+ chánh án giữ chức trưởng ban ). Nếu chánh án thuộc phe thiểu số thì sẽ không được chọn và phó

chánh án sẽ thay thế. Nếu cả chánh án và phó chánh án thuộc phe thiểu số thì sẽ chọn người thứ 3
thuộc phe đa số có số phiếu cao tiếp theo )
Thời gian viết án kéo dài khỏang 4-5 tháng
Triệu tập họp dự thảo phán quyết lần thứ nhất
Chuẩn bò dự thảo lần thứ hai, sau khi đã tiếp thu ý kiến
Họp dự thảo phán quyết lần thứ hai  thường sửa chữa ngay trong phiên họp rồi tiến hành thủ tục
thông qua bằng cách biểu quyết theo đa số. Nếu số phiếu thuận bằng số phiếu chống thì bên nào có
chánh án sẽ đạt
Tuyên án
Chánh án sẽ quyết đònh ngày tuyên án  Bản án được tuyên tại cung điện Hòa bình ở Lahaye, bằng
2 ngôn ngữ Anh và Pháp với sự có mặt của các bên trchấp, thẩm phán tham gia bỏ phiếu,
Phán quyết sẽ có chữ ký của chánh tòa và thư ký, được lưu thành 3 bản : mỗi bên trchấp giữ 1 bản,
tòa giữ 1 bản. Thư ký tòa sau đó sẽ gởi 1 bản sao đến cho Tổng thư ký LHQ  sau khi nhận sẽ trao
cho thư ký copy và gởi đến các quốc gia thành viên để cùng được biết
LOP 5C/2009
17
Bản án của tòa có giá trò chung thẩm, không có kháng án kháng nghò
Thông thường bản án của tòa không có giá trò đối với bên thứ 3, trừ khi bên thứ 3 là bên can dự và
có quyền lợi bò ảnh hưởng bởi phán quyết hay khi phán quyết giải thích các điều luật QT liên quan
đến nhiều quốc gia.
Ví dụ : Việc tòa giải thích điều 19 khỏan 1 công ước quyền phụ nữ sẽ được các quốc gia khác sử dụng
để giải thích điều khỏan này trong các trchấp QT khác
Phán quyết của tòa không được xem là nguồn của luật QT tuy nhiên nếu các phán quyết này được
các bên tranh chấp rất hài lòng dư luận ca ngợi thì đôi khi có thể trở thành cơ sở tạo ra các nguồn
luật chính của luật QT
Ví dụ Do các bên trchấp rất hài lòng dư luận ca ngợi phán quyết giải quyết trchấp về thềm lục đòa
nên trong công ước về luật biển 1982 đã có điều khỏan qui đònh việc giải quyết dựa trên 3 nguyên tắc
: điều kiện đòa lý, lý lẽ công bằng, hòan cảnh lòch sử
Phán quyết của tòa không được xem là án lệ để làm cơ sở giải quyết cho các trchấp tương tự khác,
chỉ có giá trò cho trường hợp đã xử cho các bên trchấp cụ thể  Do phán quyết của tòa không dựa

trên sự thỏa thuận mà luật QT lại dựa trên nguyên tắc thỏa thuận
Ví dụ Án lệ giữa VN và Trung quốc về Hòang sa sẽ không được áp dụng cho trchấp về đảo Purin
giữa Nhật và Nga
Nếu có phát sinh nhu cầu giải thích nội dung phán quyết, chính tòa ( tòa án công lý LHQ ) sẽ có
quyền giải thích bản án của mình trong quá trình thi hành bản án. Tòa chỉ có quyền sửa đổi bản án
của tòa với điều kiện là có phát hiện ra tình tiết mới mà tình tiết này có thể làm thay đổi quan điểm
nhận thức ban đầu của tòa. Tuy nhiên tình tiết mới này phải được chứng minh rằng được đưa ra
không quá 6 tháng kể từ ngày phát hiện ra tình tiết mới và không quá 10 năm kể từ ngày tòa tuyên
án công khai
Đây không phải là cấp xét xử thứ 2 do đây chỉ là việc xem lại bản án của tòa; không có cơ quan nào
trên tòa thực hiện xét xử
Tòa có thể xem xét lại phán quyết của tòa trọng tài QT theo yêu cầu của các bên trchấp  nhưng
đây cũng không phải là việc xét phúc thẩm
Ghi chú

So sánh 2 chức năng chính của tòa : gỉai quyết trchấp và tư vấn
Đối tượng đứng ra tranh tụng, yêu cầu
Gía trò ràng buộc với các bên trchấp, bên
Trình tự đưa ra phán quyết hay kết luận tư vấn
Tất cả các cơ quan chính của LHQ, ở các mức độ khác nhau đều có thẩm quyền giải quyết trchấp QT
II Gỉai quyết trchấp QT trong khuôn khổ tổ chức QT asean
1. Khái quát chung
Ghi chú : APEC chỉ là diễn đàn hợp tác QT khu vực châu Á Thái bình dương, không phải là tổ chức QT.
NATO cũng không phải là tổ chức QT do bao gồm cả Mỹ là quốc gia ngòai khu vực
ASEAN là tổ chức QT liên chính phủ được thành lập theo tuyên bố Bangkok 1967 bởi 5 quốc gia sáng lập.
Hiện nay đã có 10 quốc gia thành viên ( ngọai trừ Đông Timor )  phải tuân thủ 7 nguyên tắc cơ bản của
luật QT
LOP 5C/2009
18
Ngòai ra, ASEAN còn có các nguyên tắc thêm ( nguyên tắc mang tính chất khu vực, nội bộ, chuyên ngành )

để điều chỉnh các quan hệ trong tổ chức
• Nguyên tắc nhất trí Các quyết đònh của ASEAN Chỉ được thông qua khi được tất cả các thành viên
ASEAN tán thành  Thể hiện tinh thần đòan kết cao của nền văn minh lúa nước ( mang tính chất
chính trò của các nước sáng lập vào thời điểm đó )
Nhưng thực tế để đạt sự đồng thuận 100% thì rất khó nên các quyết đònh của ASEAN thường bò
chậm trễ thậm chí không được thông qua nên đã cản trở quá trình hợp tác giữa các nước trong khu
vực
• 1992 ra đời nguyên tắc 6 trừ X để khắc phục nhược điểm trên ( do ASEAN chỉ có 6 thành viên tại
thời điểm đó  hiện nay có thể khái quát hóa để hiểu là nguyên tắc N – X ), trong đó
N Số quốc gia thành viên
X Số quốc gia được ưu tiên
Luôn chú ý hòan cảnh cụ thể của từng quốc gia, nếu quốc gia nào chưa đủ điều kiện để thực hiện còn chậm
phát triển thì có thể chờ đợi. Còn các quốc gia đã đủ điều kiện thì sẽ có quyền tự thực hiện trước ( khi có ít
nhất 2 quốc gia trở lên )
Ví dụ Trong qúa trình giảm thuế quan AFTA, VN là quốc gia X được ưu tiên chờ và áp dụng gần như sau
cùng
 Trong các vấn đề kinh tế cũng như giải quyết trchấp ASEAN, các quyết đònh sẽ được thông qua bằng đa
số phiếu
Nguyên tắc bình đẳng  là nguyên tắc cơ bản của luật QT cũng như nguyên tắc cơ bản của ASEAN. Khi
được áp dụng trong ASEAN, nguyên tắc này còn được hiểu theo nghóa rộng : không chỉ đảm bảo sự bình
đẳng giữa quốc gia và quốc gia mà còn đảm bảo sự bình đẳng của các công dân và pháp nhân của các quốc
gia khi thực hiện họat động thương mại trong khu vực
Ngòai ra còn có các nguyên tắc bất thành văn
• Có đi có lại : mang tính chất tích cực  quốc gia A đối xử tốt với quốc gia B để hy vọng quốc gia B
sẽ đối xử tốt lại quốc gia A, hay khi quốc gia A đối xử tốt với quốc gia B thì quốc gia B sẽ đối xử tốt
lại với quốc gia A
• Không đối đầu nhau
• Thân thiện
• Không tuyên truyền tố cáo nhau qua báo chí
• Giữ gìn bản sắc chung của hiệp hội

 cùng với các nguyên tắc cơ bản của luật QT, các nguyên tắc nội bộ của ASEAN đã trở thành tư tưởng
chỉ đạo bao trùm quá trình họat động, tạo nên 1 phong cách ASEAN, tạo nên 1 tiếng nói chung của khu vực
với truyềnthống đóng cửa bảo nhau của nền văn minh lúa nước
2 . Gỉai quyết trchấp QT trong ASEAN trước 1996
Từ khi nghò đònh thư Manila ra đời năm 1996 cùng với cơ chế giải quyết trchấp kinh tế thì ASEAN mới có 1
cơ chế hòan chỉnh để giải quyết trchấp. Trước đó, hiệp ước Bali 1976 hay hiệp đònh khung 1992 về tăng
LOP 5C/2009
19
cường hợp tác kinh tế trong khu vực chỉ bao gồm 1 số cơ chế giải quyết trchấp : không chỉ rõ qui trình chỉ
giải quyết về trchấp chính trò hay bao gồm luôn trchấp kinh tế
Điều 13 hiệp ước Bali qui đònh các bên trchấp phải giải quyết trchấp trên tinh thần đòan kết thương lượng,
không sử dụng vũ lực. Nếu quá trình đàm phán không thành công thì các bên phải đưa trchấp ra để giải
quyết theo tiến trình khu vực  Các bên trchấp sẽ lập ra hội đồng cấp cao gồm đại diện các nước thành
viên ASEAN ( bao gồm cả đại diện của các quốc gia trchấp ) đóng vai trò là bên hòa giải đưa ra các giải
pháp, kiến nghò để giải quýêt trchấp
Hiệp đònh khung 1992 về tăng cường hợp tác kinh tế trong khu vực cũng qui đònh tương tự
 Trước 1996, ASEAN cũng đã có những qui đònh nhằm giải quyết các trchấp QT. Tuy nhiên những qui
đònh này còn mang tính chất rất chung chung vàchưa đưa ra giải pháp giải quyết dứt điểm, cụ thể các
trchấp này ( Do vào thời gian đó, ASEAN chỉ chú ý đến nguyên tắc thống nhất, láng giềng thân thiện, tập
trung cho lónh vực hợp tác chính trò và ngoại giao )
3 . Nghò đònh thư Manila 1996 và cơ chế giải quyết trchấp kinh tế ASEAN
A Sự cần thiết của nghò đònh thư
Vào thập niên 90, nền kinh tế của ASEAN bắt đầu phát triển ( Thái lan, Singapore bắt đầu hướng ra thò
trường châu Âu )  hiệp đònh khung 1992 về tăng cường hợp tác kinh tế cho các nước ASEAN ra đời đã
giúp cho việc hợp tác kinh tế trong khu vực tăng lên rất nhiều : Trong vòng 5 năm các quốc gia trong khu
vực đã ký hơn 40 điều ước QT về kinh tế, hội nhập
Trong bối cảnh việc hợp tác QT phát triển nhanh chóng như vậy đã phát sinh nhu cầu phải có 1 cơ chế giải
quyết cụ thể và dứt điểm các trchấp QT  năm 1996 hội nghò cấp cao các nước ASEAN đã thống nhất ký
kết nghò đònh thư Manila 1996 và cơ chế giải quyết trchấp kinh tế ASEAN  sẽ đïc áp dụng để giải quyết
trchấp trong quá trình thực hiện các điều ước QT về kinh tế trong khu vực

B Phạm vi áp dụng
Điều 1 qui đònh qui trình giải quyết trchấp QT chỉ cho các họat động kinh tế ( lọai trừ các trchấp chính trò,
ngọai giao, biên giới lãnh thổ … ) liên quan đến
• Các văn bản pháp lý QT chung mang tính vó mô là
Hiệp đònh khung 1992
Nghò đònh thư 1996
• Các hiệp đònh ( 47 hiệp đònh ) nằm trong phụ lục 1 của nghò đònh thư cùng với các hiệp đònh tương tự
trong tương lai : nói tắt là các hiệp đònh được áp dụng
Nếu qui trình giải quyết trchấp trong từng hiệp đònh khác với qui trình chung của nghò đònh thư thì các bên
vẫn có thể chọn áp dụng qui trình giải quyết trchấp qui đònh trong hiệp đònh cụ thể đó ( luật riêng có giá trò
áp dụng cao hơn luật chung )  các bên vẫn có thể thỏa thuận tìm kiếm những giải pháp hòa bình khác :
tôn trọng tinh thần thỏa thuận trong luật QT
C Thủ tục giải quyết trchấp
C1 Thủ tục tham vấn
Điều 2 nghò đònh thư qui đònh bất kỳ bất kỳ quốc gia ASEAN nào khi nhận thấy quyền lợi lợi ích của
mình bò xâm phạm thì sẽ có quyền gởi đơn khiếu nại cho quốc gia vi phạm và quốc gia vi phạm phải
có nghóa vụ trả lời trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận yêu cầu. Trong vòng 30 ngày các quốc gia
LOP 5C/2009
20
trchấp phải tiến hành tham vấn ( i.e đàm phán trực tiếp )  đây là thủ tục bắt buộc nếu các quốc gia
trchấp muốn đưa vụ trchấp đưa ra trứơc các quốc gia ASEAN khác
C2 Biện pháp dàn xếp hòa giải hay trung gian hòa giải
Điều 3 nghò đònh thư qui đònh các bên có thể thỏa thuận tìm kiếm biện pháp hòa giải, trung gian hòa
giải vào bất kỳ thời điểm nào và cũng có thể chấm dứt vào bất kỳ thời điểm nào
Đây không phải là thủ tục bắt buộc của các bên trchấp nhưng nếu các bên đã áp dụng thì phải hòan
tất thủ tục thì mới đựợc đưa trchấp ra trước hội đồng cấp cao ASEAN
C3 Gỉai quyết trchấp QT trước hội nghò các quan chức cấp cao về kinh tế ASEAN ( Senior Economic
Officer Meeting – SEOM )
Từ khi thành lập đến nay, ASEAN không hề có cơ quan chuyên trách giải quyết các trchấp QT 
SEOM là cơ quan chính của ASEAN, là cơ quan không thừơng trực nhóm họp 3 tháng 1 lần, có

nhiệm vụ tìm hiểu cặn kẽ họat động kinh tế, đưa ra các chính sách kinh tế cho ASEAN, trợ giúp cho
AEM, điều hành các kỳ họp cho AEM. Thành phần SEOM là các thứ trưỡng kinh tế của ASEAN
( tổng vụ trưởng kinh tế trở lên )
Tùy theo vụ việc cụ thể mà SEOM có những bước giải quyết khác nhau
• SEOM sẽ quyết đònh xử lý trchấp 1 cách trực tiếp mà không lập ra các cơ quan hỗ trợ  qui
đònh tại khỏan 3 điều 4 nghò đònh thư
• Các trường hợp còn lại thì có 2 khả năng
SEOM sẽ thành lập ban hội thẩm trong vòng 30 ngày kể từ ngày trchấp đựợc đệ trình
SEOM chuyển vụ việc cho ban chtrách phụ trách các qui tắc đặc biệt hay bổ sung
Ghi chú Ban chuyên trách không được qui đònh trong nghò đònh thư mà do các điều ước QT
chuyên ngành quyết đònh. Ví dụ ban chuyên trách việc thực hiện hiệp ước giảm thuế quan AFTA
Ban hội thẩm
Là ban do SEOM thành lập lấy từ danh sách các hội thẩm viên, danh sách này giao cho ban
thư ký lưu giữ, do từng quốc gia thành viên lựa chọn gởi vào ( là các quan chức, cán bộ trong
và ngòai quốc doanh, có kiến thức rộng, hiểu biết nhiều lónh vực chuyên môn, có tư cách đạo
đức tốt )
Ví dụ VN cử 5 người : Bộ trưởng bộ tư pháp, trưởng ban
Thành phần ban hội thẩm là 3 thậm chí có thể là 5 người nếu được các bên trchấp đồng ý
( không nên có công dân của các quốc gia trchấp )
Chức năng nhiệm vụ được qui đònh tại điều 5 : đánh giá khách quan trchấp và
• Xác minh sự kiện của vụ việc
• Khả năng áp dụng và tính phù hợp của hiệp đònh
• Thu thập các chứng cứ hỗ trợ cho SEOM đưa ra phán quyết
• Tiến hành thẩm đònh và trình báo cáo cho SEOM
 Ban hội thẩm chỉ là cơ quan chuyên môn giúp việc cho SEOM mà thôi.
Họat động của ban hội thẩm : từ khi trchấp được đệ trình đến lúc nộp báo cáo phải trong
vòng 60 ngày, tối đa 70 ngày trong trường hợp đặc biệt  Ban phải tiến hành các kỳ họp với
các bên trchấp ( chỉ cho phép họp tối đa 2 lần ), ngòai ra còn có các kỳ họp kín của nội bộ
ban. Ban có thể yêu cầu 1 bên trchấp đến giải thích cặn kẽ.
LOP 5C/2009

21
Về nguyên tắc, ban hội thẩm phải làm việc khách quan vô tư, không chòu các ảnh hưởng làm
rườm rà cản trở quá trình giải quyết trchấp.
Về phía mình, các bên trchấp có quyền yêu cầu bên kia cung cấp các chứng cứ không bí mật
cho mình nhưng không được yêu cầu ban hội thẩm cung cấp các thông tin bí mật của bên kia
cho mình
Khi ban hội thẩm trình báo cáo cho SEOM, SEOM sẽ xử lý kết quả của ban hội thẩm và trong vòng
30 ( tối đa là 40 ngày trong trường hợp đặc biệt ) thì SEOM phải ra được phán quyết ( quan chức là
công dân của các quốc gia trchấp vẫn có quyền phát biểu nhưng sẽ không có quyền bỏ phiếu )
Quyết đònh sẽ được thông qua bằng đa số phiếu
Phán quyết của SEOM chưa phải là quyết đònh cuối cùng nếu có kháng nghò
C4 Thủ tục kháng nghò
Nếu các bên trchấp không đồng ý với quyết đònh của SEOM thì trong vòng 30 ngày kể từ khi có
quyết đònh , các bên có quyền kháng nghò lên hội nghò bộ trưởng kinh tế ASEAN ( ASEAN
Economic Ministers Meeting - AEM )
AEM họp thøng kỳ 1 lần hàng năm, là cơ quan thượng đỉnh của ASEAN  Cũng có thẩm quyền
giải quyết các trchấp QT
AEM sẽ xử lý kết quả của SEOM lại 1 lần nữa theo trình tự tương tự. Trong vòng 30 ngày ( hay 40
ngày trong trường hợp ngọai lệ ) AEM phải đưa ra phán quyết
 Phán quyết có tính ràng buộc là phán quyết của AEM và phán quyết của SEOM khi không có kháng
nghò ; các bên phải tuân thủ ngay lập tức quyết đònh của SEOM và AEM theo qui đònh tại khỏan 3 điều 8
nghò đònh thư. Trong mọi trường hợp, không quá 30 ngày kể từ ngày có phán quyết, các bên phải tuân thủ
quyết đònh
C5 Hình thức đền bù
Sẽ được áp dụng trong trường hợp các bên không tuân thủ được phán quyết của SEOM hay AEM
với khỏan thời gian hợp lý đã qui đònh. Cụ thể là trong trường hợp
• Quốc gia liên quan nhận thấy biện pháp giải quyết trchấp là không phù hợp với hiệp đònh
hay bất kỳ hiệp đònh được áp dụng nào
Ví dụ VN chứng minh phán quyết không phù hợp với hiệp đònh khung 1992 hay hiệp đònh AFTA
• Và quốc gia liên quan này không tìm ra cách nào khác để làm cho các phán quyết kể trên

phu øhợp với các hiệp đònh nói trên
Ví dụ Phán quyết đã yêu cầu VN phải trả cho Thái lan 6 triệu USD trong vòng 30 ngày nhưng do VN
không thể đề nghò được biện pháp phù hợp với hiệp đònh AFTA
Thời gian để đưa ra phán quyết đền bù là do các bên thỏa thuận. Hình thức đền bù có thể bằng tiền,
hàng hóa, tài sản, nguyên trạng ( xóa bỏ các qui đònh pháp luật phục hồi tình trạng trước đó )
Dự liệu trường hợp các bên trchấp không có bất kỳ hành động nào thể hiện sự tuân thủ các phán
quyết, nghò đònh thư cho phép quốc gia liên quan được áp dụng biện pháp “ trã đũa và trả đũa chéo”
với 1 điều kiện : khi thực hiện biện pháp này phải trình lên cho AEM và được AEM đồng ý
Ví dụ Thái lan nâng thuế suất nhập khẩu cá basa VN, nước mắm Phú quốc để trã đũa VN đã nâng
thuế nhập khẩu ximăng Thái lan
 Dựng sơ đồ giải quyết tòan bộ qui trình ( tổng thời gian kéo dài không quá 290 ngày )
LOP 5C/2009
22
Đọc thêm qui trình giải quyết trchấp của EU
BAI 3 : TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ QT
I Khái niệm trách nhiệm pháp lý QT
1 .Đònh nghóa
Việc đặt ra trách nhiệm pháp lý QT để bảo đảm các vấn đề sau
Đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh luật QT đảm bảo trẫt tự QT ỏn đònh
Đảm bảo việc tôn trọng các cam kết QT ( nguyên tắc pacta sunt servanda có nguồn gốc từ thời cổ
đại : các bên có nghóa vụ tận tâm thiện chí thhiện các nghóa vụ đã cam kết trong các điều ước QT )
Đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể luật QT
Các quan điểm phổ biến trên thế giới về trách nhiệm pháp lý QT
Khi gây thiệt hại thì phải bồi thường  quan điểm của các nước giàu : không chú ý đạo lý xã hội,
Khi gây thiệt hại thì ngòai việc bồi thường còn phải khôi phục lại trật tự pháp lý QT  phải lọai bỏ
các hành vi vi phạm pháp luật QT không tái diễn trong tương lai : quan điểm dân chủ tiến bộ
Trách nhiệm pháp lý QT là nghóa vụ pháp lý của chủ thể luật QT phải lọai bỏ thiệt hại mà chủ thể này gây
ra cho chủ thể khác của luật QT do việc vi phạm pháp luật QT ( kể cả việc gánh chòu các chế tài nhất đònh
trong khuôn khổ trật tự pháp luật QT qui đònh ) hay nghóa vụ bồi thường thiệt hại gây ra do hành vi không
phải là hvi vi phạm pháp luật QT nếu việc bồi thường đó được qui đònh trong các điều ước QT chuyên biệt

Ví dụ: Khi Iraq xâm lược Kuwait, LHQ đã ra lệnh cấm vận trừng phạt bằng kinh tế vật chất sau đó là trừng
phạt vũ trang để lọai bỏ mối nguy hiểm cho hòa bình an ninh thế giới
Ví dụ : trách nhiệm pháp lý QT khách quan : hành vi quốc gia A phóng con tàu vũ trụ sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ vào không gian để phục vụ

đây là hành vi luật QT không cấm. Khi quay trở về do trục trặc kỹ
thuật mà tàu bò nổ tung gây thiệt hại về sức khỏe, tài sản của 1 quốc gia khác thì quốc gia A là thành viên
của hiệp ước 1952 sẽ phải gánh chòu trách nhiệm pháp lý QT khách quan và bồi thường vật chất cho quốc
gia bò ảnh hưởng.
Ghi chú Phân biệt với luật quốc gia về
Chủ thể : Chủ thể gây hại /Chủ thể bò hại
Trách nhiệm pháp lý QT : chủ quan / khách quan
2 . Chủ thể của trách nhiệm pháp lý QT
Cũng đồng thời là chủ thể của luật QT, bao gồm 4 loại ( quốc gia, các tổ chức QT, các dân tộc đang giành
quyền tự quyết, chủ thể đặc biệt tư cách Vatican ) Trong đó quốc gia được coi là chủ thể chủ yếu của trách
nhiệm pháp lý QT vì quốc gia là chủ thể chủ yếu của luật QT và trách nhiệm pháp lý QT tỷ lệ thuận với
luật QT .
A Quốc Gia .
Quốc gia có thể gánh chòu trách nhiệm pháp lý QT do hành vi vi phạm của
• Các cơ quan nhà nước của quốc gia ( bao gồm 3 lọai : cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp )
LOP 5C/2009
23
Quốc gia có thể gánh chòu trách nhiệm pháp lý QT do hành vi vi phạm pháp luật QT của cơ quan lập
pháp ( quốc hội, nghò viện … ) được thể hiện dưới những biểu hiện như
Không ban hành các văn bản pháp luật cần thiết để thực hiện 1 nghóa vụ QT
Ví dụ: Thành viên WTO phải có lộ trình giảm thuế mà VN không ban hành các văn bản cần thiết
Ban hành các văn bản pháp luật trái với nghóa vụ pháp lý QT của quốc gia
Ví dụ : Thành viên công ước quôc tế về chống phân biệt với phụ nữ mà lại ra văn bản không cho phụ nữ
tham gia công việc quản lý nhà nước
Không hủy bỏ các văn bản trái với các nghóa vụ QT

Ví dụ : Tuy Nam phi là thành viên của LHQ, pháp luật Nam phi vẫn còn ghi nhận việc phân biệt chủng tộc
aparthei (vi phạm điều 55 khỏan b hiến chương). Lần đầu thì Nam phi không hủy bỏ nhưng khi LHQ cảnh cáo
khả năng lọai bỏ tư cách thành viên
Quốc gia có thể gánh chòu trách nhiệm pháp lý QT do hành vi vi phạm pháp luật QT của cơ quan hành
pháp ( trung ương lẫn đòa phương : chính phủ, UBND các cấp )
Ví dụ: Chính phủ VN áp thuế nhập khẩu hàng điện tử 5% trái với cam kết khi tham gia WTO thì Mỹ là thành
viên WTO có quyền kiện VN ra trước WTO cho dù viên chức nhà nước thực hiện đúng pháp luật quốc gia do
trái với cam kết trong luật QT ( điều 6 khỏan 1 luật ký kết và gia nhập diều ước QT năm 2005 qui đònh nếu
có trchấp với pháp luật quốc gia thì các cam kết QT sẽ được áp dụng đầu tiên )
Quốc gia có thể gánh chòu trnhiệm pháp lý QT do hành vi vi phạm pháp luật QT của cơ quan tư pháp
Ra một bản án sai trái với các nghóa vụ QT
Ví dụ :Khi phát hiện tội phạm chống nhân lọai phải tiến hành bắt giữ và xét xử theo qui đònh của công ước
1968 về việc không áp dụng thời hiệu và quyền tài phán trên cơ sở phổ biến ; phải áp dụng khung hình phạt
cao nhất của luật quốc gia
Ra một bản án sai trái xâm phạm bôi nhọ quyền và lợi ích của quốc gia hay tổ chức công dân
của quốc gia khác
Ví dụ : Không bình đẳng khi xét xử và ra bản án bôi nhọ người nước ngòai
Từ chối xét xử
Ví dụ :Từ chối xét xử tội phạm chiến tranh với hình phạt cao nhất của luật quốc gia
• Quốc gia có thể gánh chòu trách nhiệm pháp lý QT do hành vi vi phạm pháp luật QT của viên chức
nhà nước khi họ thực hiện nhiệm vụ nhân danh nhà nước hay trường hợp thực hiện vượt quá phạm vi
thẩm quyền của mình
Ví dụ: Trưởng công an phường xử lý hành vi vi phạm của các viên chức ngọai giao > Dù quốc gia không
trao quyền thì vẫn phải chòu trách nhiệm
• Quốc gia có thể gánh chòu trách nhiệm pháp lý QT do hành vi vi phạm pháp luật QT của công dân
( cá nhân đang họat động trên lãnh thổ quốc gia đó )
Về nguyên tắc, quốc gia không phải chòu trách nhiệm pháp lý QT về các hành vi của công dân. Tuy
nhiên hành vi của công dân có thể dẫn đến trách nhiệm của quốc gia trong các trường hợp
Hành vi thực hiện với tư cách đại diện cho quốc gia
Hành vi được thực hiện trong trường hợp “thay thế quyền lực nhà nước “

LOP 5C/2009
24
Có thể xem hành vi do cá nhân đang thực hiện quyền lực nhà nước như là những viên chức nhà nước
chính qui là hành vi nhân danh quốc gia
Ví dụ Lực lượng tình nguyện điều khiển giao thông đã đập phá xe ngọai giao, yêu cầu kiểm tra bằng
lái của tài xế xe ngọai giao
Ghi chú : Hành vi thực hiện không nhân danh nhà nước hay không liên quan đến chính sách của nhà nước
thì quốc gia không phải chòu trách nhiệm trừ những trường hợp sau
• Việc ngăn chặn những hành vi đó là nghóa vụ của quốc gia
Ví dụ Các phần tử quá khích ở VN biểu tình ném đá vào tòa đại sứ Hàn quốc thì VN phải có nghóa
vụ bảo vệ an ninh cho khuôn viên trụ sở ngọai giao và nhà ở của viên chức ngọai giao
• Quốc gia đã không áp dụng các biện pháp cần thíêt để trừng trò những kẻ phạm tội
Ví dụ VN không xử phạt người xâm nhập tòa đại sứ
• Quốc gia đã không áp dụng các biện pháp cần thíêt để điều tra truy tố tội phạm
Ví dụ : VN không tiến hành điều tra việc mất tài sản tại nhà ở của viên chức ngọai giao
• Quốc gia thừa nhận những hành vi bất hợp pháp là hành vi nhân danh nhà nước
 Quốc gia phải chòu trách nhiệm pháp lý QT đối với hành vi vi phạm của 3 đối tượng này
B Tổ chức QT liên chính phủ
Là 1 chủ thể của luật QT, các tổ chức QT liên chính phủ cũng phải chòu trách nhiệm về các hành vi vi
phạm luật QT cũng như có thể yêu cầu các quốc gia khác bồi thường thiệt hại
Ví dụ : Nếu tổ chức QT đảm nhận việc phóng tàu vũ trụ yêu cầu quốc gia A thực hiện việc phóng tàu mà việc
phóng tàu lại gây thiệt hại cho quốc gia B thì tổ chức QT này cũng phải chòu trách nhiệm
Hội đồng bảo an ra những quyết đònh sai trái, có hành vi gây thiệt hại thì LHQ phải đứng ra chòu trách
nhiệm
3 . Phân lọai trách nhiệm pháp lý QT
Căn cứ vào thiệt hại xảy ra, trách nhiệm pháp lý QT bao gồm
Trách nhiệm phi vật chất  thiệt hại về tinh thần, danh dự, uy tín nhân phẩm
Trách nhiệm vật chất  hữu hình, tài sản
Dựa vào hành vi gây hại, trách nhiệm pháp lý QT có
Trách nhiệm pháp lý QT chủ quan : trách nhiệm pháp lý phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật QT

Trách nhiệm pháp lý QT khách quan : trách nhiệm không cấm nhưng luật QT lại ràng buộc nghóa vụ
bồi thường thiệt hại với các chủ thể khi tiến hành các họat động được luật QT cho phép nhưng lại
gây thiệt hại cho các chủ thể khác của luật QT  thường là vật chất
II Trách nhiệm pháp lý QT khách quan (trnhiệm pháp lý QT phát sinh từ hvi luật QT không cấm )
Xem sách giáo khoa
• Nguyên nhân dẫn đến
• Cơ sở xác đònh trách nhiệm pháp lý QT khách quan : phải có qui đònh trong pháp luật QT, hành vi
xãy ra phải có thật và không bò pháp luật QT nghiêm cấm, có mối quan hệ nhân quả với hành vi
• Bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra về mặt vật chất : tiền hay nguyên trạng, khắc phục thiệt hại
III Trách nhiệm pháp lý QT chủ quan
LOP 5C/2009
25

×