Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đề cương môn Luật Dân Sự có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.47 KB, 34 trang )

Câu 1. Chứng minh Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam.
Một ngành luật đợc gọi là độc lập trong hệ thống pháp luật khi nó có đối tợng
điều chỉnh riêng và phơng pháp điều chỉnh riêng. Xuất phát từ góc độ đó để
chứng minh điều Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp
luật Việt Nam thì ta phải làm rõ Luật Dân sự có đối tợng điều chỉnh riêng và
phơng pháp điều chỉnh riêng.
Đối tợng điều chỉnh của Luật Dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
trong các giao lu dân sự.
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa ngời với ngời thông qua một tài sản nhất định.
Theo điều 172 - Bộ Luật Dân sự khái niệm tài sản bao gồm: tiền, giấy tờ trị giá
đợc bằng tiền, các quyền về tài sản. Tài sản trong Luật Dân sự đợc hiểu theo
nghĩa rộng không chỉ là vật thuộc về ai, do an chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà
bao gồm cả việc dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Quan hệ tài sản do lãnh đạo điều chỉnh gồm 5 nhiệm vụ:
-Quan hệ về sở hữu (bao gồm cả sở hữu trí tuệ)
-Quan hệ về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
-Quan hệ về thừa kế
-Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
-Quan hệ về bồi thờng thiệt hại
Các quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là quan hệ tài sản mang tính chất
hàng hoá - tiền tệ và có các đặc điểm sau:
-Đợc hình thành theo quy luật giá trị nói chung là sự đền bù ngang giá. Sự đền
bù tơng đơng là đặc trng của các quan hệ dân sự. Tuy nhiên, trong giao lu dân
sự cũng tồn tại những quan hệ không mang tính chất đền bù tơng đơng (tặng,
cho, thừa kế) . Nhng những quan hệ này không phải là cơ bản và phổ biến.
-Quan hệ tài sản luôn mang tính ý chí, đó chính là mục đích và động cơ của các
chủ thể tham gia quan hệ tài sản. Tuy nhiên, ý chí của các chủ thẻ phải phù hợp
với ý chí Nhà nớc.
-Đối tợng của quan hệ tài sản là những tài sản theo quy định của pháp luật dân
sự và phải là những tài sản đợc phép lu thông.


Nói một cách chung nhất quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là những
quan hệ kinh tế -xã hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối
với một tài sản nhất định theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tuân theo quy
luật giá trị.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa ngời với ngời về một giá trị thân nhân của cá
nhân tổ chức đợc pháp luật thừa nhận.Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền
với mỗi chủ thể và về nguyên tắc không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Các quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh chia làm hai nhóm:
-Quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền và tên gọi,
hình ảnh, uy tín).
-Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp).
1
Với tính cách là một ngành luật độc lập Luật Dân sự có phơng pháp điều chỉnh
riêng. Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự theo phơng pháp:
-Phơng pháp bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ
pháp luật dân sự.
-Phơng pháp tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia vào các quan hệ
dân sự.
-Phơng pháp tự chịu trách nhiệm của các chủ thể
-Tham gia quan hệ pháp luật dân sự
Câu 2. Các nguyên tắc của lãnh đạo đợc thể hiện nh thế nào trong các chế định
dân sự đã học ở phần một của Bộ Luật Dân sự.
Nguyên tắc của Luật Dân sự là những t tởng chủ đạo, quán triệt toàn bộ nội
dung Luật Dân sự cũng nh định hớng cơ bản cho việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự.
Các nguyên tắc của Luật Dân sự có thể chia thành bốn nhóm:
-Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
-Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc
-Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự

-Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tơng tự pháp luật
Có thể khẳng định rằng những nguyên tắc của Luật Dân sự đợc thể hiện đậm nét
trong các chế định của phần một Bộ Luật Dân sự.
1.Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
-Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nớc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của ngời khác.
Nguyên tắc này đã đợc thể hiện trong chế định về quyền nhân thân. Điều 26 -
Bộ Luật Dân sự quy định: "Không ai đợc lạm dụng quyền nhân thân của mình
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nớc, lợi ích công cộng quyền và lợi ích hợp pháp
của ngời khác".
-Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
-Chế định giao dịch dân sự là chế định quán triệt nguyên tắc này rõ rệt nhất.
Một giao dịch dân sự có nội dung trái pháp luật đơng nhiên là vô hiệu, một giao
dịch dân sự không tuân thủ qi của pháp luật về hình thức có thể bị coi là vô
hiệu.
-Nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền nhân thân
Chế định quyền nhân thân quy định: "Mọi ngời có nghĩa vụ tôn trọng quyền
nhân thân của ngời khác".Quy định này chính là sự cụ thể hoá nguyên tắc trên.
2.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc trong giao lu dân sự.
-Nguyên tắc tôn trọng đạo đức truyền thống dân tộc trong:
Chế định giao dịch dân sự đã đặt ra vấn đề giao dịch dân sự phải không trái
pháp luật và đạo đức xã hội. Tôn trọng đạo đức xã hội là một điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự.
-Nguyên tắc hoà giải:
2
Chế định về thời hiệu quy định việc hoà giải có thể làm gián đoạn thời hiệu.
Điều đó có nghĩa Luật Dân sự rất coi trọng việc hoà giải trong các tranh chấp
dân sự.
3.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự.
-Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận

Nguyên tắc này đợc thể hiện trong chi giao dịch dân sự. Một điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự là mọi ngời tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Khi giao dịch dân sự đợc xác lập do cỡng ép thì vô hiệu.
-Nguyên tắc bình đẳng
chế định về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân quy
định: "Mọi ngời có năng lực pháp luật dân sự nh nhau" (khoản 2 Đ 46).
-Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Giao dịch dân sự đợc xác lập do bị lừa dối có thể toà án tuyên bố vô hiệu.
-Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm dân sự
Chế định đại diện quy định ngời có thẩm quyền đại diện, xác lập các giao dịch
dân sự vợt quá thẩm quyền đại diện thì phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
của mình với ngời giao dịch với mình về phần vợt thẩm quyền đó, trừ trờng hợp
có quy định khác.
Câu 3: Cho ví dụ minh hoà về áp dụng pháp luật và áp dụng tơng tự pháp luật.
áp dụng pháp luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền căn cứ vào những tình tiết cụ thể của những sự kiện thực tế Căn cứ
vào những quy định của Luật Dân sự mà ra những quyết định phù hợp với thực
tế và những quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh A đi biệt tích đã hai năm mà không có tin tức xác thực là còn sống
hay đã chết. Vợ anh A yêu cầu toà án tuyên bố anh A mất tích. Toà án nhân dân
huyện đã ra quyết định tuyên bố anh A mất tích. Quyết định của toà án chính là
biểu hiện của hoạt động áp dụng luật. ở đây toà án đã căn cứ vào Đ 88 - tuyên
bố mất tích - BLDS 1995 để tuyên bố anh A mất tích.
Việc áp dụng các quy pháp pháp luật của ngành luật khác đeer giải quyết các
tranh chấp dân sự gọi là áp dụng tơng tự pháp luật.
Ví dụ: Anh A chết có một ngời phụ nữ là chị B đến nhận là vợ của anh A và để
đòi đợc hởng di sản thừa kế của anh A. Để xác định chị B có đúng là vợ của anh
A hay không thì cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phải căn cứ vào qdu của Luật
Hôn nhân và Gia đình để giải quyết. Đây chính là trờng hợp áp dụng tơng tự
pháp luật.

Câu 4: Căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật cho ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật dân sự cũng giống nh mọi quan hệ pháp luật khác đợc phát
sinh thông qua các sự kiện pháp lý.
3
Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy
định làm phát sinh những hậu quả pháp lý. Quan hệ pháp luật dân sự phát sinh
thông qua các sự kiện pháp lý sau đây:
-Hành vi pháp lý: là loại sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quan hệ
pháp luật dân sự. Hành vi pháp lý có hai loại:
+Hành vi hợp pháp: là những hành vi có chủ định của các chủ thể đợc tiến hành
phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, ví dụ một ngời
ký hợp đồng mua bán làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của ngời đó với bên kia
trong hợp đồng.
+Hành vi bất hợp pháp: là những hành vi đợc thực hiện trái với quyết định của
pháp luật và đạo đức xã hội. Ví dụ: A đe doạ B buộc B phải xác lập giao dịch vô
hiệu, A phải bồi thờng thiệt hại cho B.
-Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc vào ý
chí của con ngời nhng pháp luật quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý. Sự
biến pháp lý gồm 2 loại:
+Sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên thời gian phụ thuộc
vào ý muốn của con ngời động đất, núi lửa
+Sự biến tơng đối là những sự kiện xảy ra trong thực tế do hành vi của con ngời
nhng quá trình phát sinh thay đổi chấm dứt không phụ thuộc vào ý thức ngời đó.
Ví dụ: một ngời đi rừng đốt lửa để sởi ấm không may làm cháy rừng.
-Thời hạn là sự liên hệ pháp lý đặc biệt theo đó quan hệ pháp luật dân sự đợc
phát sinh.
Ví dụ: A thoả thuận với B sẽ trả nợ trong thời hạn 1 tháng vào ngày cuối cùng
của thời hạn (thời điểm kết thúc ngày cuối cùng) A phải trả nợ cho B.
Câu 5: Phân tích sự hạn chế trong năng lực pháp luật và năng lực hành vi của
công dân. Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi còn là

thai nhi điều đó có đúng không, tại sao?
Sự hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân là có thực trong
pháp luật.
Theo khoản 1 - Điều 16 - Bộ Luật Dân sự thì năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân có quyền sử dụng và nghĩa vụ dân sự. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nớc quy định, Nhà nớc không cho phép
công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của chính họ và của cá nhân khác trừ tr-
ờng hợp pháp luật có quy định. Nh vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
Việc hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thể áp dụng đối với một
số ngời nào đó:Tớc quyền c trú của công dân tại một địa điểm nhất định (cấm c
trú), quản chế sự hạn chế này xét về bản chất không phải là hạn chế năng lực
pháp luật của công dân mà đó chỉ là tạm đình chỉ khả năng thực hiện khả năng
hởng quyền của công dân mà thôi. Mặt khác việc hạn chế này cũng chỉ là đối
với một số quyền và một số nghĩa vụ cụ thể không phải năng lực pháp luật dân
sự của công dân nói chung. Việc hạn chế năng lực pháp luật không hiểu là tớc
bỏ một quyền dân sự cụ thể:
4
Điều 19 - Bộ Luật Dân sự quy định: "năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình, xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự ". Để có thể tự mình xác lập , thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự bằng
hành vi của mình, thì cá nhân phải đạt đến sự trởng thành nhất định về thể lực,
trí lực biểu hiện cụ thể ở độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành
vi. Độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi chính là cơ sở để xác
định, hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Có thể khẳng định rằng ý kiến cho cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi
còn là thai nhi là không đúng. Xuất phát từ pháp luật thực định khoản 3-Đ 16 -
Bộ Luật Dân sự: "Năng lực pháp luật dân sự của công nhân là có từ khi ngời đó
sinh ra và chấm dứt khi ngời đó chết". Nh vậy, thời điểm phát sinh năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân đợc xác định bằng sự kiện một đứa trẻ sinh ra ý

kiến trên có lẽ xuất phát từ quy định tại khoản 1 - Đ 638 - BLDS : "Ngời sinh ra
còn và sống sau thời điểm mở thừa kế nhng đã thành thai trớc khi ngời để lại di
sản chết" thì vẫn đợc hởng di sản thừa kế của ngời chết để lại. Nh vậy, thai nhi
đã đợc bảo lu quyền (có khả năng hởng quyền) nếu nh đợc sinh ra và còn sống.
Đây là một trờng hợp ngoại lệ, một trờng hợp đặc biệt để bảo vệ quyền lợi của
thai nhi.
ý kiến của cá nhân đã nêu còn sai nếu đợc nhìn nhận từ góc độ nội dung của
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật dân sự thì những ai cần đợc giám hộ và ng-
ời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có cần đợc giám hộ không những ai có
khả năng trở thành ngời giám hộ và ngời đại diện.
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan Nhà nớc (gọi là ngời giám hộ) đ-
ợc pháp luật quy định hoặc đợc cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của ngời cha thành niên ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đợc hành vi của mình (gọi là ngời
đợc giám hộ).
Theo khoản 2 - Đ 67 - BLDS ngời đợc giám hộ gồm:
-Ngời cha thành niên không còn cha mẹ không xác định đợc cha mẹ hoặc cha
và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự bị
toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ nhng cha mẹ không có điều
kiện chăm sóc, giáo dục ngời cha thành niên đó và cha mẹ có yêu cầu;
-Ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể nhận thức làm chủ
đợc hành vi của mình.
Khoản 3 - Đ 67 - BLDS cũng quy định: "Ngời dới 15 tuổi đợc quy định tại điểm
a khoản 2 . Điều này, ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ đợc hành vi của mình thì phải có ngời giám hộ".
Ngời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình thì theo yêu cầu của ngời có quyền , lợi ích liên quan, cơ quan
hoặc tổ chức hữu quan Toà án ra quyết định tuyên bố là ngời bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.

Căn cứ vào các quy định về đối tợng đợc giám hộ ngời bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự không có ngời giám hộ.
5
Điều 69 - BLDS quy định ngời có đủ các điều kiện sau đây có thể làm ngời
giám hộ:
-Đủ 18 tuổi trở lên
-Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
-Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ
Phân biệt ngời giám hộ và ngời đại diện
Ngời giám hộ là ngời đợc pháp luật quy định hoặc đợc cử để thực hiện việc
chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngời cha thành niên, ngời bị
bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành
vi của mình.
Ngời đại diện là ngời nhân danh một ngời khác gọi là ngời đợc đại diện xác lập,
thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện vì lợi ích của ngời đợc
đại diện.
#Ngời giám hộ
*Đối tợng
-Ngời cha thành niên, ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không
thể nhận thức làm chủ hành vi của mình
*Tài sản
-Ngời giám hộ quản lý tài sản của ngời đợc giám hộ sử dụng tài sản đó để chăm
sóc chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của ngời đợc giám hộ
*Phạm vi thẩm quyền
-Rộng hơn
*Trách nhiệm
-Nếu có lỗi ngời giám hộ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật
của ngời đợc giám hộ
*T cách
-Xét trong quan hệ với ngời đợc giám hộ

#Ngời đại diện
*Đối tợng
-Cá nhân (ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự, ngời có đủ
năng lực hành vi dân sự).
Pháp nhân hộ gia đình, tổ hợp tác.
*Tài sản
-Không đặt ra vấn đề quản lý tài sản của đợc đại diện
*Phạm vi thẩm quyền
-Hẹp hơn bị ràng buộc trong phạm vi thẩm quyền đại diện
*Trách nhiệm
-Không đặt vấn đề chịu trách nhiệm
*T cách
-Xét trong quan hệ với ngời đợc đại diện và ngời thứ ba.
Câu 7: Địa vị pháp lý của cá nhân đợc quy định nh thế nào trong BLDS?
Địa vị pháp lý của cnhadj quy định trong bds có thể đợc hiểu là tổng hợp các
quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân đợc quy định trong Bộ Luật Dân sự.
6
Nội dung quyền và nghĩa vụ của ngời cá nhân.
-Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
-Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
-Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
-Quyền nhân thân không gắn với tài sản
-Quyền đối với họ tên, thay đổi họ, tên
-Quyền xác định dân tộc
-Quyền đợc bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân
phẩm, uy tín;
-Quyền kết hôn, ly hôn
-Quyền bình đẳng của vợ chồng
-Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con;
-Quyền đợc nuôi con nuôi và quyền đợc nhận làm con nuôi;

-Quyền đợc bảo đảm an toàn về chỗ ở
-Quyền tự do tín ngỡng, tôn giáo
-Quyền tự do đi lại, c trú
-Quyền lao động
-Quyền tự do kinh doanh
-Quyền tự do sáng tạo
*Quyền nhân thân gắn với tài sản
-Quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật.
-Quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu
hàng hoá.
*Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản.
Cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản hợp pháp của mình. Tài sản thuộc sở
hữu của cá nhân bao gồm thu nhập hợp pháp, của cải để dành nhà ở, t liệu sản
xuất, t liệu sinh hoạt, vốn hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác. Tài sản
thuộc sở hữu của cá nhân không bị hạn chế về số lợng và giá trị trừ những tài
sản không thuộc sở hữu của cá nhân.
Cá nhân có quyền để lại thừa kế , hởng di snr thừa kế theo dic chúc hoặc theo
pháp luật
*Qiyền tham gia vào các quan hệ dân sự và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ
đó.
Để tham gia vào các quan hệ dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự. Tham gia vào các quan hệ dân sự là cơ sở quan
trọng nhất để phát sinh các nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự còn phát sinh từ
các căn cứ khác nh bồi thờng thiệt hại
Cá nhân phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ dân sự, nếu không sẽ phải gánh
chịu những hậu quả pháp lý bất lị - trách nhiệm dân sự.
Nhình chung BLDS đã quy định dầy đủ và toàn diện về địa vị pháp lý của cá
nhân tạo điều kiện để cá nhân tham gia vào các giao lu dân sự, kết hợp hài hoà
đợc các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích Nhà nớc, lợi ích công cộng.
7

Câu 8: Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự
Trớc khi BLDS ra đời (đợc QH thông qua ngày 28/10/1995 có hiệu lực từ ngày
1/7/1996 trong các văn bản với t các nguồn của Luật Dân sự chỉ có cá nhân và
pháp nhân đợc coi là chủ thẻ của Luật Dân sự. Nhng đến BLDS 1995 lần đầu
tiên họ gia đình và tôt hợp tác đợc xác định là chủ thể của Luật Dân sự. Tuy
nhiên, hộ gia đình là chủ thẻ hạn chế của Luật Dân sự.
Hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự vì sự hạn chế về năng lực chủ
thể của hộ gia đình. Hộ gia đình với t cách chủ thể không tham gia đầy đủ vào
mọi quan hệ dân sự mà chỉ tham gia đầy đủ vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ gia
vào những quan hệ do pháp luật quy định. Điều 116 - BLDS quy định)Nhà nớc
hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kd\te chung trong
quan hệ sử dụng đát, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và trong
một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể trong
các quan hệ dân sự đó. Nhà nớc hộ gia đình mà đất ở đợc giao cho hộ cũng là
chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó Nh vậy hộ gia đình có
năng lực chủ thể hạn chế và chỉ trong những quan hệ dân sự do Nhà nớc quy
định, ấn định thì hộ gia đình mới có t cách chủ thể của Luật Dân sự.
Câu 9: Để một tổ chức có t cách của một pháp nhân thì tổ chức đó phải có điều
kiện nào hãy phân tích yếu tố có tài sản độc lập của pháp nhân.
Điều 94 - BLDS quy định : một tổ chức đợc cộng nhận là pháp nhân khicó đủ
các điều kiện sau đây:
-Đợc cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công
nhận.
-Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
-Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó.
-Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để pháp nhân tham gia vào các quan hệ tài sản pháp nhân phải có tài sản của
"riêng" mình. Tài sản của pháp nhân phải là một khối thống nhất mà pháp nhân
có toàn quyền định đoạt phù hợp với điều lệ của pháp nhân phù hợp với các quy

định của pháp luật.
Trên cơ sở có tài sản riêng pháp nhân phải chịu trách nhiệm độc lập về tài sản.
Với ý chí riêng và hoạt động phù hợp với nhiệm vụ của mình. Pháp nhân tham
gia vào các quan hệ tsakhnh bằng tài sản của mình pháp nhân tự chịu trách
nhiệm do các hành vi của pháp nhân gây ra cho các chủ thể khác. Cơ quan cấp
trên không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân (ngay cả trờng hợp pháp nhân
là các DNNN) và thành viên pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho pháp
nhân. Pháp nhân không phải chịu trách nhiệm tài sản thay cơ quan cấp trên của
pháp nhân chịu trách nhiệm thay cho Nhà nớc (đối với các pháp nhân Nhà nớc).
Câu 10: Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự điều kiện nào là
quan trọng nhất, tại sao?
8
Điều 131 - BLDS quy định: giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện
sau đây
1.Ngời tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
2.Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội
3.Ngời tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
4.Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật
Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì điều kiện ngời tham gia
giao dịch hoàn toàn tự nguyện là điều kiện quan trọng nhất.
Điều này đợc lý giải từ góc độ bản chất của giao dịch dân sự là thống nhất giữa
ý chí và bày tỏ ý chí. Tự nguyện là một trong nguyên tắc cơ bản của Luật Dân
sự đã đợc quy định tại Điều 7 - BLDS "Tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận"
Tự nguyện bao gồm hai yếu tố cấu thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không
có (hoặc thiếu một trong hai yếu tố) cũng không có sự tự nguyện. Sự tự nguyện
là thuốc tính của giao dịch dân sự dù là hành vi pháp lý đơn phơng hay hợp
đồng dân sự.
Sự vi phạm nguyên tắc tự nguyện là cơ sở phổ biến nhất cho sự vô hiệu quả của
giao dịch dân sự (đơng nhiên vô hiệu hoặc có thể bị coi vô hiệu).
-Giao dịch vô hiệu do giả tạo

-Giao dịch dân sự vô hiệu đợc xác lập do nhầm lẫn
-Giao dịch dân sự đợc xác lập do bị lừa dối đe doạ.
Câu 11. Cho ví dụ về các trờng hợp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự không
có sự tự nguyện.
ý chí các bên tham gia giao dịch dân sự và ảnh hởng của nó đến giao dịch dân
sự.
Trong giao dịch dân sự việc hình thành ý chí chungcr các chủ thể phải biểu hiện
sự tự nguyện của họ mà không bị ảnh hởng bởi một áp lực nào từ bên ngoài chủ
thể.
Có những trờng hợp đợc giao kết nhng không đúng với ý chí của các bên hoặc
một bên của giao dịch những giao dịch đó bị coi là vô hiệu.
Giao dịch dân sự đợc xác lập do bị đe doạ, lừa dối.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể tính chất đối tợng hoặc nội dung của giao dịch nên
đã xác lập giao dịch đó.
Ví dụ: Ngời bán vật dùng các thủ đoạn mánh khoé làm cho ngời mua hình dung
sai là rất tốt nên mua phải giá đắt không đúng với giá trị thực tế của vật đem lại
cho ngời bán món hời không chính đáng.
Đe doạ trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên làm cho bên kia sợ
hãi mà phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của những ngời thân
thích.
Ví dụ: A có một số vấn đề riêng t muốn giữ bí mật. B biết điều này và đe doạ A
nếu không bán cho mình căn nhà với giá do B đặt ra B sẽ công bố các vấn đề
đó. A quá sợ hãi mà phải giao hết giao dịch với B.
9
Giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. ý chí của các chủ
thể tham gia giao dịch có ảnh hởng quan trọng đến giao dịch.
ý chí của các chủ thể là nguyện vọng mong muốn chủ quan của con ngời phụ
thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của bản thân họ, đồng thời nó phải đợc thể hiện ra

bên ngoài dới một hình thức nhất định để cho các chủ thể khác có thể biết đợc.
ảnh hởng của ý chí đến giao dịch dân sự
Khi ý chí thực của các bên chủ thể không đợc phản ánh trong giao dịch dân sự
thì giao dịch sẽ vô hiệu hoặc có thể bị coi là vô hiệu. Đó là trờng hợp của c giao
dịch giả tạo, giao dịch tởng tợng.
-Sự không thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí đó là trờng hợp ý chí của chủ
thể bị áp lực hoặc một tác động cụ thể nào đó mà không đợc biểu hiện ra bên
ngoài hoặc đợc biểu hiện ra bên ngoài nhng sự biểu hiện đó không phù hợp với
tính chất thực tế của giao dịch ý chí của chủ thể đã bị điều chỉnh bởi môi trờng
bên ngoài đem đến những hậu quả pháp lý là bị coi là vô hiệu.
Câu 12: Đại diện là gì? BLDS quy định những loại đại diện nào?
Điều148 - BLDS : đại diện là việc một ngời (gọi là ngời đại diện) nhân danh
một ngời khác (gọi là ngời đợc đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
BLDS quy định có hai loại đại diện: đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ
quyền.
*Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan Nhà n-
ớc có thẩm quyền quyết định.
Ngời đại diện theo pháp luật bao gồm:
-Cha, mẹ đối với con cha thành niên
-Ngời giám hộ đối với ngời đợc giám hộ;
-Ngời đợc toà án chỉ định đối với ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
-Ngời đứng đầu pháp nhân theo điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền.
-Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
-Tổ trởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
-Những ngời khác theo quy định của pháp luật
*Đại diện theo uỷ quyền là đại diện đợc xác lập theo sự uỷ quyền giữa ngời đại
diện và ngời đợc đại diện.
Việc uỷ quyền phải đợc lập thành văn bản

Ngời đại diện theo uỷ quyền:
-Cá nhân, ngời đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác cá
thể uỷ quyền cho ngời khác theo quy định nhân danh mình xác lập thực hiện
giao dịch dân sự.
-Ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự không đợc làm ngời đại diện theo uỷ quyền.
Câu 13: Thời hạn là gì? nêu cách tính thời gian bằng giờ, ngày, tháng, năm theo
quy định của BLDS cho ví dụ minh hoạ?
10
Điều158- Luật Dân sự quy định: Thời hạn là một khoảng thời gian đợc xác định
từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Thời hạn cụ thể xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm theo quy định của
BLDS .
1.Thời điểm bắt đầu thời hạn
-Khi thời hạn đợc tính bằng ngày thì thời hạn đợc bắt đầu từ thời điểm đã xác
định.
-Khi thời hạn đợc xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của
thời hạn không đợc tính mà tính kể từ ngày tiếp theo của ngày đợc xác định.
2.Thời điểm kết thúc thời hạn
-khi thời hạn đợc tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày cuối cùng của thơì hạn.
-Khi thời hạn đợc tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày tơng ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
-Khi thời hạn đợc tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc từ thời điểm kết thúc này
tơng ứng của tháng cuối cùng của thời hạn nếu tháng két thúc thời hạn không
có ngày tơng ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. Ví dụ:
A vay nợ của B ngày 31/12/2002 và trực thuộc 2 tháng sẽ trả nợ. Nh vậy ngày
mà A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngày 28/2/2003.
-Khi thời hạn đợc tính bằng năm thì thời hạn kết thúc ngày, tháng tơng ứng của
ngày cuối cùng của thời hạn.

-Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào đúng 12 giờ đêm của ngày
đó.
Câu 14: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đợc xác định trên căn cứ nào? Tại
sao? Phân biệt năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá
nhân.
Điều19-BLDS quy định: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của
cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân
sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đợc xác định trên các căn cứ: độ tuổi, khả
năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của cá nhân. Sở dĩ năng lực hành
vi dân sự đợc xác định trên các căn cứ này bởi vì để cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự cá nhân phải đạt đến sự phát
triển nhất định về mặt thể lực và trí lực. Sự phát triển nhất định về mặt thể lực và
trí lực đợc biểu hiện cụ thể qua độ tuổi, qua khả năng làm chủ hành vi, khả năng
nhận thức của cá nhân.
Năng lực hành vi dân sự còn đồng thời là năng lực chịu trách nhiệm dân sự thì
chỉ trên cơ sở xác định độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi
của cá nhân mới có thể đặt vấn đề truy cứu hay không truy cứu, truy cứu ở mức
độ nào,
11
Phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân với năng lực pháp luật dân sự của
cá nhân.
Khoản1-Điều16-BLDS quy định: năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả
năng cá nhân có đợc các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Sự phân biệt có thể nhìn nhận qua các tiêu chí:
1.Thời điểm phát sinh:
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không có ngay khi cá nhân sinh ra mà
phải đạt đến độ tuổi nhất định (6 tuổi) mới bắt đầu có năng lực hành vi dân sự.

2.Tính chất
-Pháp luật ghi nhận mọi công dân có năng lực pháp luật dân sự nh nhau.
Khoản2-Điều16-BLDS "mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự nh nhau
nghĩa là có tính bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự giữa các cá nhân".
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là cá nhân tự tạo ra quyền, tự tạo ra nghĩa
vụ, tự thực hiện các quyền và tự gánh chịu trách nhiệm về hành vi của mình nên
pháp luật không công nhận sự bình đẳng về năng lực hành vi. Năng lực hành vi
của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành
vi.
3.Vị trí, vai trò trong năng lực chủ thể
-Năng lực pháp luật dân sự là điều kiện "cần" để cá nhân tham gia vào các quan
hệ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là điều kiện đủ.
-Năng lực pháp luật dân sự mới là khả năng hởng quyền còn năng lực hành vi
dân sự là "cầu nối" giữa năng lực pháp luật dân sự và quyền dân sự hiện thực
hoá các nội dung của năng lực pháp luật dân sự.
Câu 15: Anh (chị) hãy phân tích các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nớc ta hiện
nay. Cho biết tài sản của các Công ty cổ phần, tài sản chuyên của vợ chồng, tài
sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu nào? tại sao?
Các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nớc ta theo quy định của BLDS :
-Sở hữu toàn dân
-Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
-Sở hữu tập thể
-Sở hữu t nhân
-Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
-Sở hữu hỗn hợp
-Sở hữu chung
1.Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu mà trong đó Nhà nớc CHXHCN Việt
Nam thực hiện quyền, chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân Chính
phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết
kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

Nhà nớc thực hiện quyền sở hữu đối với những t liệu sản xuất chủ yếu mà các
chủ thể khác không có quyền sở hữu (đất đai, rừng, núi, sông hồ) Nhà nớc giao
tài sản thuộc sở hữu toàn dân cho các doanh nghiệp Nhà nớc, cơ quan Nhà nớc,
đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật đối
12
với tài sản đợc giao. Nhà nớc thực hiện việc quyền kiểm tra, giám sát, việc quản
lý sử dụng tài sản đó.
2.Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của cả tổ chức
đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đợc hình thành từ:
-Nguồn đóng góp của các thành viên
-Đợc cho , tặng chung
-Các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nớc chuyển giao quyền sở hữu
cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì trở thành tài sản thuộc sở hữu
của tổ chức đó
(* *)
.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc giao cho tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội quản lý thì không thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội đó
(*)
.
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp với mục
đích hoạt động đợc quy định trong điều lệ.
3.Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn
định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh nhằm thực hiện mục đích chung đợc quy định trong điều lệ theo nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ cùng quản lý và cùng hởng lợi.

Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể phải tuân theo
pháp luật, phù hợp với điều lệ của thực tế đó. Còn quyền định đoạt với tài sản
đó thuộc về đại hội xã viên, ngời đại diện hợp pháp và tập thể thực hiện quyền
sở hữu trong khuôn khổ các quy định và điều lệ.
4.Sở hữu t nhân bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t nhân.
Sở hữu t nhân không bị hạn chế về số lợng và giá trị.
5.Sở hữu của tổ chức xã hội - tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật và phù hợp với mục
đích hoạt động đợc quy định trong điều lệ.
6.Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi nhuận.
7.Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm hữu,
sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý chí tất cả các chủ
sở hữu chung trừ trờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự phân biệt
sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu không đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở
hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
13
Tài sản của Công ty cổ phần thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp vì chủ sở hữu tài
sản của các Công ty cổ phần có thể thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nhà nớc, tập thể, t nhân trong nớc, ngoài nớc.
Tài sản chung của vợ chồng là thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất có thể
phân chia. Vợ chồng có quyền sở hữu ngang nhau đối với tài sản chung. Tài sản
chung đó có thể phân chia theo thoả thuận hoặc quyết định của toà án.

Tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu t nhân. Một hộ kinh tế cá
thể luôn có một chủ hộ kinh doanh, đăng ký kinh doanh với cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền, quản lý toàn bộ tài sản.
Câu 16: Phân biệt sở hữu hỗn hợp và sở hữu chung.
#Nêu khái niệm sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung
*Khái niệm Sở hữu hỗn hợp
Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi nhuận
*Khái niệm Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm hữu,
sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý chí tất cả các chủ
sở hữu chung trừ trờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự phân biệt
sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của mỗi chủ
sở hữu đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu
của mỗi chủ sở hữu không đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở
hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
So sánh Sở hữu hỗn hợp và Sở hữu chung
#Sở hữu hỗn hợp
*Chủ sở hữu
-chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Chủ sở hữu không có vị trí độc lập và t cách chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị thờng là không lớn chủ yếu là các t liệu sinh hoạt, t liệu sản
xuất nhỏ
*Mục đích

-Phục vụ sinh hoạt, sản xuất nhỏ hàng ngày
*Hình thức tồn tại
-Đợc tổ chức dới hình thức cộng đồng, hôn nhân
*Cơ sở hình thành
-Quan hệ hôn nhân, huyết thống, cộng đồng
#Sở hữu chung (SHC)
*Chủ sở hữu
14
-Sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Mỗi một đồng chủ sở hữu trong SHC có vị trí độc lập và tham gia vào quan hệ
pháp luật dân sự với t cách là một chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị lớn đa dạng phong phú về các hht tồn tại
*Mục đích
-Mục đích sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận
*Hình thức tồn tại
-Các đơn vị đợc tổ chức dới các hình thức do luật định
*Cơ sở hình thành
-Quan hệ hợp tác bình đẳng thoả thuận
Câu 17: Thế nào là thừa kế - thế vị trong trờng hợp bố và ông nội cùng chết
trong một tai nạn máy bay thì cháu có đợc thay cha nhận thừa kế của ông để lại
không?
Thế vị là việc con (hoặc cháu) đợc thay vào vị trí của bố mẹ (hoặc ông bà) để h-
ởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trờng hợp bố (mẹ) chết trớc ông (bà)
hoặc ông (bà) chết trớc cụ.
Những ngời thừa kế thế vị đợc hởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông, bà
mình) đáng lẽ đợc hởng nếu còn sống, đợc chia đều di sản với những ngời thừa
kế khác.
"Trong trờng hợp ông (bà và bố (mẹ) chết cùng thời điểm thì cháu vẫn đợc thừa

kế của ông (bà) bởi nếu bố (mẹ) của cháu còn sống sẽ đợc hởng phần thừa
kế"(Giáo trình Luật Dân sự-HVHCQG NXB ĐHQG-trang178-dòng 7 ).
Nh vậy, trờng hợp ông và bố cùng chết trong một tai nạn máy bay thì cháu đợc
thay cha nhận thừa kế của ông để lại.
Câu 18: BLDS quy định nh thế nào về chuyển quyền sử dụng đất và đối tợng đ-
ợc chuyển quyền sử dụng đất.
Chuyển quyền sử dụng đất là một quan hệ pháp luật dân sự nhằm làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức trong
quá trình thực hiện quyền sử dụng đất.
Theo quy định của BLDS tại Điều 691 thì có 5 hình thức chuyển quyền sử dụng
đất cụ thể là:
-Chuyển đổi quyền sử dụng đất
-Chuyển nhợng quyền sử dụng đất
-Thế chấp quyền sử dụng đất
-Cho thuê quyền sử dụng đất
-Thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo những điều kiện do luật định.
Theo điều 693 - BLDS quy định: Hộ gia đình, cá nhân có quyền chuyển quyền
sử dụng đất khi có đủ các điều kiện:
15
-Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
-Trong thời hạn còn đợc SDĐ
-Đợc phép chuyển quyền SDĐ theo quy định của BLDS và pháp luật đất đai.
-Đất không có tranh chấp
Khi chuyển quyền SDĐ các bên phải làm những thủ tục:
-Ký kết hợp đồng giữa các bên (đối với hình thức chuyển đổi, chuyển nhợng,
cho thuê, thế chấp quyền SDĐ). Hợp đồng chuyển quyền SDĐ phải đợc lập
thành văn bản có chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền.
-Đăng ký và làm thủ tục tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.

+Thủ tục chuyển đổi quyền SDĐ ở nông thôn làm tại UBND xã; ở đô thị làm tại
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+Thủ tục chuyển nhợng quyền SDĐ ở nông thôn làm tại UBND huyện, ở đô thị
làm tại UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng.
+Đối với thừa kế quyền SDĐ thì việc sang tên chuyển quyền sử dụng đát từ ng-
ời chết cho ngời sống, nộp lệ phí trớc bạ tại nơi cấp GCN quyền SDĐ đó.
Đối tợng đợc chuyển quyền SDĐ: khoản 1 - Điều 695 - BLDS : chỉ ngời sử
dụng đất mà pháp luật cho phép chuyển quyền SDĐ mới có quyền chuyển
quyền SDĐ cụ thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có quyền SDĐ và có đủ điều
kiện chuyển quyền.
Câu 19: Thế nào là giao dịch dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự và hành vi
pháp lý đơn phơng.
Điều130-BLDS quy định: Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phơng hoặc
hợp đồng dân sự là hành vi pháp lý đơn phơng hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác nhằm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự.
Hành vi pháp lý đơn phơng là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của một bên
nhằm là phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự là giao dịch dân sự trong đó thể hiện ý chí của hai hay nhiều
bên nhằm là phát sinh thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Phân biệt hành vi pháp lý đơn phơng và hợp đồng dân sự trên một số tiêu chí cơ
bản sau đây:
1.ý chí chỉ tiêu.
-Giao hành vi pháp lý đơn phơng là sự thể hiện ý chí của một bên.
-Hợp đồng dân sự bao giờb cũng là sự thể hiện ý chí và thống nhất ý chí của ít
nhất hai bên.
2. Điều hiện có hiệu lực.
-Hành vi pháp lý đơn phơng có hiệu lực hay không có hiệu lực nhiều khi còn
phụ thuộc vào sự tiếp nhận ý chí của một bên khác theo những yêu cầu, điều
kiện thực hiện mà một bên đa ra.

-Một hợp đồng dân sự hợp pháp có hiệu lực thực hiện đối với tất cả các bên
tham gia hợp đồng.
3.Các biện pháp bảo đảm thực hiện.
16
-Hành vi pháp lý đơn phơng không có biện pháp bảo đảm thực hiện.
-Hợp đồng dân sự có biện pháp bảo đảm đợc quy định trong hợp đồng.
4.Hình thức.
-Hành vi pháp lý đơn phơng khi đợc thể hiện dới hình thức văn bản là những
quyền nghĩa đã đợc xác lập theo ý chí của một bên.
- Hợp đồng dân sự thể hiện dới hình thức các điều khoản cam kết thoả thuận về
quyền và nghĩa vụ.
Câu 20. Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm những yêu cầu gì, nội dung
cụ thể của những yêu cầu đó.
-Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:
1.Yêu cầu với chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có
năng lực hành vi dân sự. Hợp đồng dân sự sẽ vô hiệu nếu chủ thể giao kết không
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đó là trờng hợp chủ thể bị mất trí, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc ngời cha thành niên thực hiện mà theo quyết định
của pháp luật họ không đợc giao kết.
2.Yêu cầu về nội dung hợp đồng dân sự: Nội dung hợp đồng dân sự không đợc
trái pháp luật và đạo đức xã hội. Để hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp luật thì
mục đích và nội dung của hợp đồng dân sự không đợc trái pháp luật và đạo đức
xã hội, cụ thể là không vi phạm vào điều cấm của pháp luật không xâm phạm
quyền và nghĩa vụ hợp đồng của ngời khác, của Nhà nớc, xã hội. Những hợp
đồng nhằm trốn tránh pháp luật hoặc trái pháp luật là những hợp đồng có mục
đích và nội dung không hợp pháp vì thế không làm phát sinh hiệu lực pháp luật
của hợp đồng đó.
3.Yêu cầu về ý chí của ngời tham gia hợp đồng. Ngời tham gia hợp đồng hoàn
toàn tự nguyện bao gồm 2 yếu tố tạo thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không
có hoặc thiếu một trong hai yếu tố đó hoặc không thống nhất giữa hai yếu tố

cũng không thể có sự tự nguyện.
4.Yêu cầu về hình thức hợp đồng: Hính thức của hợp đồng phải phù hợp với quy
định của pháp luật.
Câu 21. Tại sao nói quyền sở hữu là chế định truyền thống trung tâm của LDS .
Quyền sở hữu đợc xác lập trên những căn cứ nào. Cho ví dụ minh hoạ.
Với ý nghĩa là một chế định pháp luật, quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm
pháp luật do Nhà nớc ban hành điều chỉnh quan hệ giữa ngời với ngời về việc
chiếm hữu và định đoạt tài sản.
Quyền sở hữu là chế định truyền thống, trung tâm của LDS bởi các cơ sở căn
bản.
-Là một chế định pháp luật, quyền sở hữu ra đời từ khi có Nhà nớc và nó là chế
định hiện diện đầu tiên ở tất cả BLDS của các quốc gia trên thế giới dù là ở thời
cổ đại hay hiện đại: Bộ Luật Dân sự La Mã, Bộ Luật Dân sự Pháp
-ở Việt Nam, ngày sau khi giành đợc chính quyền, chính quyền nhân dân đã
quan tâm ngay đến vấn đề sở hữu, ra sắc lệnh bãi bỏ các hình thức sở hữu của
17
chế độ thực dân phong kiến. Từ đó đến nay chế định về sở hữu không ngừng đ-
ợc hoàn thiện và phát triển.
-Chế định quyền sở hữu chi phối mạnh mẽ các chế định khác của Luật Dân sự.
Quyền thừa kế là chế định có cơ sở từ quyền sở hữu. Vấn đề sở hữu quyết định
đến việc thực hiện các quan hệ pháp luật dân sự, đến việc tham gia vào các hợp
đồng dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Quyền sở hữu đợc xác lập dựa trên các căn cứ sau đây:
1.Quyền sở hữu đợc xác lập dựa trên căn cứ hợp đồng dân sự hoặc giao dịch
một bên. Hợp đồng dân sự là thoả thuận giữa các bên theo đó làm dịch chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác. Ví dụ: A bán cho
B một căn nhà kể từ thời điểm hợp đồng mua bán có hiệu lực căn nhà trên
thuộc quyền sở hữu của B.
Quyền sở hữu cũng đợc xác lập đối với tài sản chủ thể nhận từ tài sản thừa kế
theo di chúc. Tài sản trong hứa thởng, các cuộc thi giải cũng là căn cứ xác lập

quyền sở hữu.
2.Quyền sở hữu xác lập trên căn cứ pháp luật.
-Di sản thừa kế theo pháp luật. Ví dụ: A đợc chia di sản thừa kế theo hàng thừa
kế thứ nhất thì di sản đợc chia cho A thuộc quyền sở hữu của A.
-Quyền sở hữu xác lập đối thu nhập hợp pháp có đợc do hoạt động sản xuất,
kinh doanh hợp pháp kể từ thời điểm có thu nhập đó. Ví dụ: A bán toàn bộ cá
trong vụ cá đợc 100 triệu đồng từ thời điểm nhận tiền thanh toán A có quyền sở
hữu số tiền đó.
-Xác lập quyền sở hữu do các sự kiện sáp nhập trộn lẫn, chế biến tạo nên sự hợp
nhất tài sản của nhiều chủ sở hữu. Ví dụ: A và B cùng góp mỗi ngời 50 triệu
đồng để mua một ô tô tải. A và B là đồng chủ sở hữu đối với ô tô này.
-Xác lập quyền sở hữu do sự kiện không xác định đợc chủ sở hữu hoặc do bị
chôn giấu, đánh rơi, bỏ quên.
-Xác lập quyền sở hữu do sự kiện gia súc, gia cầm bị thất lạc vật nuôi dới nớc bị
thất lạc. Ví dụ: A bắt đợc một con bò lạc, sau sáu tháng kể từ ngày bắt đợc A có
quyền sở hữu nếu nh đã thông báo công khai chiếm hữu liên tục.
3.Quyền sở hữu tài sản đợc xác lập theo những căn cứ khác.
-Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu khi có các điều kiện do pháp luật quy
định. Ngời chiếm hữu, ngời đợc quyền lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
nhng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30
năm đối với BĐS thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm bắt đầu
chiếm hữu. Tuy nhiên quy định về thời hiệu không áp dụng đối với ngời chiếm
hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
-Xác lập quyền sở hữu thông qua phán quyết của Toà án hoặc quyết định của cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền. Ví dụ: việc chia tài sản theo quyết định ly tâm
của Toà án
Câu 22. Phân biệt thừa kế theo di chúc với thừa kế theo pháp luật? Những trờng
hợp nào đợc hởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc? Tại sao?
#Thừa kế theo di chúc
18

-Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản thừa kế của ngời đã chết cho
những ngời còn sống thể hiện trong di chúc mà họ để lại
*Sự dịch chuyển quyền sở hữu
-Di sản đợc dịch chuyển theo ý chí của cá nhân thể hiện trong di chúc
*Ngời thừa kế
-Ngời đợc chỉ ra trong di chúc hợp pháp không kể quan hệ thân thuộc, họ hàng
hay không.
-Cá nhân, cơ quan, tổ chức
*Trình tự áp dụng.
-Thừa kế theo di chúc đợc thực hiện trớc
#Thừa kế theo pháp luật
-Thừa kế theo pháp luật là phơng thức dịch chuyển tài sản từ ngời đã chết cho
ngời khác còn sống khác theo hàng thừa kế điều kiện và trình tự thừa kế mà
pháp luật đã quy định
*Sự dịch chuyển quyền sở hữu
-Dịch chuyển theo quy định của pháp luật là sự phóng đoán ý chí của ngời để
lại di sản.
*Ngời thừa kế
-Ngời có quan hệ thân thuộc với ngời đã chết
-Chỉ có thể là cá nhân
*Trình tự áp dụng
-Chỉ áp dụng khi không có di chúc không hợp pháp, các trờng hợp thừa kế theo
di chúc không áp dụng đợc
Điều672-BLDS quy định "Những ngời sau đây vẫn đợc hởng phần di sản bằng
hai phần ba suất của một ngời thừa kế theo pháp luật nếu nh di sản chia theo
pháp luật, trong trờng hợp họ không đợc ngời lập di chúc cho di sản hoặc chỉ
cho hởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những ngời từ
chối hởng di sản hoặc họ là những ngời không có quyền hởng di sản theo quy
định tại điều 645 hoặc khoản 1 điều 646 của Bộ Luật này.
1.Con cha thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

2.Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".
Pháp luật quy định những trờng hợp trên đợc hởng thừa kế không phụ thuộc vào
di chúc vì rõ ràng đây là những ngời thân thiết nhất của ngời chết cần đợc bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp và pháp luật không cho phép ngời để lại di sản trốn
tránh trách nhiệm của mình đối với ngời đó.
Câu 23. Phân tích các khái niệm hợp đồng Dân sự, nghĩa vụ Dân sự, trách
nhiệm Dân sự, mối quan hệ giữa các khái niệm, cho ví dụ minh hoạ.
Nghĩa vụ Dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ
thể (gọi là ngời có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không đợc làm một
việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là ngời có quyền).
Nghĩa vụ Dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó có đầy đủ cả 3 yếu tố:
Chủ thể, khách thể, và nội dung quan hệ.
19
-Chủ thể của nghĩa vụ dân sự là những ngời mà giữa họ tồn tại một quan hệ
nghĩa vụ. Các chủ thể của nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cá nhân, Pháp nhân, Hộ
gia đình, Tổ hợp tác, Nhà nớc CHXHCNVN.
+Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự có thể có nhiều ngời tham gia nhng phải có ít
nhất là 2 ngời chia làm 2 bên chủ thể có quyền lợi đối lập.
+Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ đối nhân.
-Khách thể của nghĩa vụ dân sự là hành vi mà quyền yêu cầu của chủ thể quyền
và nghĩa vụ của chủ thể nghĩa vụ nhằm vào.
Trong khách thể của nghĩa vụ dân sự thì đối tợng là quan trọng. Đối tợng của
nghĩa vụ dân sự là tài sản, công việc phải làm hoặc không đợc làm.
Đối tợng của nghĩa vụ phải có các điều kiện:
-Đối tợng của nghĩa vụ phải đợc chỉ định chính xác.
-Chỉ những tài sản có thể đem giao dịch đợc và những công việc có thể thực
hiện đợc mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội mới là đối tợng
của nghĩa vụ dân sự.
2.Hợp đồng dân sự.
Là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền

nghĩa vụ dân sự.
Các yếu tố cốt lõi của hợp đồng dân sự.
-Sự thoả thuận của các bên.
-Nhằm phát sinh một hậu quả pháp lý nhất định đó là sự phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt những quyền và nghĩa vụ dân sự giữa hai bên.
-Nội dung của hợp đồng dân sự chính là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà các
bên đã thoả thuận để liên kết các chủ thể lại với nhau, nó đợc thể hiện cụ thể
bằng các điều khoản trong hợp đồng.
Hợp đồng dân sự có thể xác lập bằng các hình thức khác nhau tuỳ theo tính
chất, nội dung của hợp đồng.
-Hợp đồng miệng.
-Hợp đồng bằng văn bản.
-Hợp đồng bằng hành vi.
3.Trách nhiệm dân sự.
Là các biện pháp có tính chất cỡng chế đợc áp dụng nhằm khôi phục tình trạng
ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm trách nhiệm dân sự xuất hiện khi có
hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là không thực hiện, thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của ngời có nghĩa vụ dân sự. Trách nhiệm
dân sự chủ yếu thể hiện tồn tại chủ yếu dới hình thức phạt và bồi thờng thiệt hại.
Các khái niệm trên có mối quan hệ mật thiết với nhau.
-Hợp đồng dân sự là căn cứ phát sinh ra nghĩa vụ dân sự trong các căn cứ làm
phát sinh nghĩa vụ dân sự thì hợp đồng dân sự là căn cứ phổ biến nhất. Ví dụ: A
và B giao kết hợp đồng mua bán tài sản. Khi hợp đồng có hiệu lực A có nghĩa
vụ giao tài sản đã thoả thuận cho B; B có nghĩa vụ thanh toán tiền.
-Nghĩa vụ dân sự là cơ sở để tồn tại hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là sự
thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự. Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các quyền và nghĩa
vụ của các bên. Nh vậy nghĩa vụ là thành tố để cấu thành nên hợp đồng.
20
-Trách nhiệm dân sự đóng vai trò nh một phơng tiện bảo đảm bằng pháp luật,

bằng Nhà nớc cho việc thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự. Nó
sẽ xuất hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ, vi phạm hợp đồng dân sự.
Câu 24. Nêu khái niệm hợp đồng dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự với hợp
đồng kinh tế.
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Để phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế chúng ta phải xác định nội
hàm của khái niệm.
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên
ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích
kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ mỗi bên để xây dựng và
thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm mục đích kinh
doanh kiếm lời.
Chúng ta có thể phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế trên một số tiêu
chí cơ bản.
1.Chủ thể hợp đồng.
-Chủ thể của hợp đồng dân sự là các chủ thể của Luật Dân sự: Cá nhân, pháp
nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
-Chủ thể của hợp đồng kinh tế chủ yếu là các pháp nhân. Trong mối quan hệ
hợp đồng kinh tế có ít nhất một bên phải là pháp nhân còn bên kia có thể là
pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quan
điểm nhiều Luật gia cho rằng cơ sở để phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng
kinh tế mà chủ thể tham gia. Nếu một hợp đồng chủ thể là 2 doanh nghiệp thì
hợp đồng đó là hợp đồng kinh tế.
2.Mục đích xác lập, thực hiện hợp đồng.
Mục đích của việc xác lập, thực hiện hợp đồng chính là lợi ích mà các bên
mong muốn đạt đợc khi tham gia hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng dân sự là mục đích tiêu dùng (chủ yếu).
Mục đích của hợp đồng kinh tế là sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận.

Câu 25. So sánh nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự.
#Trình bày khái niệm nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự
-khái niệm nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ Dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ
thể (gọi là ngời có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc không đợc làm một
việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là ngời có quyền).
Nghĩa vụ Dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó có đầy đủ cả 3 yếu tố:
Chủ thể, khách thể, và nội dung quan hệ.
-khái niệm trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính chất cỡng chế đợc áp dụng nhằm
khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm trách nhiệm dân
21
sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của ngời có nghĩa vụ dân
sự. Trách nhiệm dân sự chủ yếu thể hiện tồn tại chủ yếu dới hình thức phạt và
bồi thờng thiệt hại.
#So sánh hai khái niệm:
1.Giống nhau:
-Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự là quan hệ pháp luật dân sự, nghĩa là nó
có đầy đủ các yếu tố chủ thể, khách thể và nội dung quan hệ.
-Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự đều xác định rõ chủ thể quyền, chủ thể
nghĩa vụ.
2.Khác nhau:
*Căn cứ phát sinh: Nghĩa vụ dân sự phát sinh trên các căn cứ cơ bản sau đây:
-Hợp đồng dân sự.
-Hành vi pháp lý đơn phơng.
-Chiếm hữu, sử dụng, đợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
-Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
-Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
-Trách nhiệm dân sự luôn phát sinh trên cơ sở hành vi vi phạm pháp luật, vi

phạm hợp đồng.
*Tính chất:
-Nghĩa vụ dân sự thực chất là quan hệ giữa chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
-Trách nhiệm dân sự liên quan đến mật thiết đến nghĩa vụ sự cỡng chế Nhà nớc
là sự thực hiện chế tài của Nhà nớc đối với hành vi vi phạm pháp luật thông qua
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Trách nhiệm dân sự là quan hệ đặc biệt giữa Nhà nớc và chủ thể vi phạm pháp
luật.
*Cơ sở :
-Chủ thể tham gia quan hệ dân sự đơng nhiên phát sinh quyền và nghĩa vụ dân
sự.
-Cơ sở để truy cứu trách nhiệm dân sự là quyết định có hiệu lực của cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền.
Tóm lại có thể thấy điểm khác nhau cơ bản nhất giữa trách nhiệm dân sự và
nghĩa vụ dân sự là sự hiện diện của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền trong trách
nhiệm dân sự nhng ở nghĩa vụ dân sự chỉ có chủ thể quyền và nghĩa vụ.
Câu 26. Phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ và trách nhiệm
dân sự ngoài hợp đồng.
1.Chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trong trờng hợp giữa hai
bên có quan hệ nghĩa vụ, một bên do không thực hiện, thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ mà ảnh hởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bên kia.
-Trách nhiệm dân sự ngoại hợp đồng ngời chịu trách nhiệm dân sự là ngời có
hành vi vi phạm pháp luật không có quan hệ nghĩa vụ, quan hệ hợp đồng đã đợc
xác định trớc.
22
2.Cơ sở phát sinh.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật.

3.Lỗi.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ lỗi là yếu tố để quy trách nhiệm.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng lỗi là yếu tố để xác định mức độ trách
nhiệm.
4.Chế tài:
-Chế tài trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ đã đợc ấn định, xác định tr-
ớc trong các hợp đồng dân sự (dự liệu trớc).
-Chế tài trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là sự thoả thuận cha có sự dự liệu
trớc.
Câu 27. Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
1.Phạm vi.
-Năng lực chủ thể của cá nhân là năng lực tổng hợp nghĩa là cá nhân có quyền
tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự, mọi giao dịch dân sự.
-Năng lực chủ thể của pháp nhân, hộ gia đình là năng lực chuyên biệt. Pháp
nhân chỉ đợc phép tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, phù hợp với mục đích
hoạt động quy định trong điều lệ.
-Hộ gia đình tham gia vào quan hệ sử dụng đất vay vốn Ngân hàng để sản xuất
nông, lâm, ng nghiệp.
2.Quá trình hình thành.
-Năng lực chủ thể của cá nhân không đầy đủ khi đợc sinh ra, cụ thể là khi sinh
ra cá nhân chỉ có năng lực pháp luật mà cha có NLHV.
-Pháp nhân, hộ gia đình năng lực chủ thể có đầy đủ khi hình thành năng lực
pháp luật và năng lực hành vi đợc hình thành đồng thời với nhau.
3.Tính ổn định.
-Năng lực chủ thể của cá nhân đợc ổn định, xác định cụ thể không thay đổi.
-Năng lực chủ thể của pháp nhân có thể thay đổi theo mục đích hoạt động.
Câu 28: Trình bày khái niệm và đối tợng của nghĩa vụ dân sự nghĩa vụ dân sự
phát sinh và chấm dứt trong những trờng hợp nào?
*Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ
thể (gọi là ngời có nghịa vụ ) phải làm một công việc hoặc không đợc làm một

công việc vì lợi ích của một hoặc nhiêù chủ thể gọi khác (gọi là ngời có quyền)
Theo luật dân sự thì đối tợng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản (gồm vật có
thực, tiền, các giấy tờ trị giá đợc bằng tiền và các quyền tài sản); công việc phải
làm và công việc không phải làm
Đối tợng của nghĩa vụ phải đợc chỉ định đích xác
Đối tợng phải là những tài sản có thể đem giao dịch đợc hay những công việc có
thể thể hiện đợc mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội.
23
Nghĩa vụ dân sự phát sinh dựa trên những căn cứ ( Điều 286)
1.Hợp đồng dân sự:
2.Hành vi đơn phơng: là hành vi thể hiện ý chí của một bên chủ thể với mục
đích là đổi lấy một hành vi hay một công việc cụ thể mà không cần bên kia
phải cam kết, nếu sự thể hiện ý chí đó có kèm theo một số điều kiện nhất định,
thì chỉ khi nào những ngời khác thực hiện đúng các điều kiện đó mới làm phát
sinh nghĩa vụ giữa các bên.
3.Chiếm hữu sử dụng, đợc lợi về tài sản không căn cứ pháp luật.
Loại nghĩa vụ hình thực từ căn cứ này xuất hiện khi có sự vắng mặt việc thoả
thuận ý chí của cả hai bên, cả bên có quyền lẫn bên có nghĩa vụ đều không thể
hiện ý chí và không có cơ sở pháp lý cho bên có nghĩa vụ hởng thụ các lợi ích
mà bên có nghĩa vụ có đợc ( Ví dụ: mua nhầm tài sản do kẻ trộm bán lại) nghĩa
vụ hoàn trả do đợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phát sinh kể từ khi
ngời đợc lợi có khoản lợi đó trong tay. Từ thời điểm đó biết hoặc biét việc đợc
lợi, thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình thu đợc.
4.Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật: loại nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ này
còn gọi là trách nhiệm bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng bởi vì nó xuất hiện có
sự vắng mặt ý chí của cả hai bên và hành vi làm phát sinh thiệt hại phải là hành
vi trái pháp luật (Ví dụ: Bồi thờng thiệt hại tai nạn giao thông do lái xe phóng
nhanh vợt ẩu)
5.Thực hiện công việc không có uỷ quyền: có thể nói thực hiên công việc không
có uỷ quyền là một dạng cụ thể của hành vi pháp lý đơn phơng đó là việc một

ngời không có nghĩa vụ thực hiện công việc, nhng đã tự nguyện thực hiện công
việc đó vì lợi ích của ngời khác khi ngời có công việc đợc thực hiện không biết
hoặc biết mà không phản đối
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định
*nghĩa vụ dân sự chấm dứt dựa trên những căn cứ
BLDS từ điều 380-393 quy định căn cứ chấm dứt những vụ dân sự
1.nghĩa vụ đợc hoàn thành
2.Theo thoả thuận của các bên
3.Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ
4.nghĩa vụ đợc thay thế bằng những vụ dân sự khác
5.nghĩa vụ đợc bù trừ
6.Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một
7.những vụ dân sự chấm dứt khi thời hạn khởi kiện đã kết thức
8.nhữn vụ dân sự chấm dứt khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ chết
9.những vụ dân sự chấm dứt khi đối tợng là vật đặc dịnh không còn
10.chấm dứt nghĩa vụ trong trờng hợp phá sản
Câu 29: Trách nhiệm dân sự là gì? phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ
nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
*Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính chất cỡng chế đợc áp dụng nhằm
khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm. trách nhiệm dân
24
sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là việc không
thực hiện.
*Trách nhiệm dân sự bao giờ cũng liên quan đến tài sản, cụ thể là bên vi phạm
nghĩa vụ phải bù đắp cho bên bị vi phạm những lợi ích v/c nhất định.
1.Chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trong trờng hợp giữa hai
bên có quan hệ nghĩa vụ, một bên do không thực hiện, thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ mà ảnh hởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bên kia.
-Trách nhiệm dân sự ngoại hợp đồng ngời chịu trách nhiệm dân sự là ngời có

hành vi vi phạm pháp luật không có quan hệ nghĩa vụ, quan hệ hợp đồng đã đợc
xác định trớc.
2.Cơ sở phát sinh.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật.
3.Lỗi.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ lỗi là yếu tố để quy trách nhiệm.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng lỗi là yếu tố để xác định mức độ trách
nhiệm.
4.Chế tài:
-Chế tài trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ đã đợc ấn định, xác định tr-
ớc trong các hợp đồng dân sự (dự liệu trớc).
-Chế tài trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là sự thoả thuận cha có sự dự liệu
trớc.
*Trong một số trờng hợp, trách nhiệm dân sự không áp dụng trực tiếp đối với vi
phạm
+Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
-Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
-Bồi thờng thiệt hại
+có hành vi trái pháp luật chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật và chỉ áp
dụng đối với ngời thực hiện hành vi đó, cụ thể là khi bên có nghĩa vụ không
thực hiện, không đúng, không đầy đủ thì phải bồi thờng thiệt hại vì đó là
những công việc phải làm mà các bên đã cam kết với nhau hoặcdo pháp luật xác
định và bảo vệ.
+Có thiệt hại xảy ra trong thực tế: Đây là yếu tố bắt buộc để xem xét trách
nhiệm bồi thờng .Thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự trên thực tế bao
gồm:
-Tài sản bị h hỏng mất mát.
-Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.

-Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại thực tế xảy ra và chỉ khi
thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm thì ngời vi phạm mới
phải gánh chịu trách nhiệm bình thờng.
+Lỗi của ngời vi phạm: là một trong những căn cứ cơ bản để xem xét trách
nhiệm dân sự. Lỗi đợc hiểu là việc một ngời có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
tức là có khả năng hiều và làm chủ hành vi mà vẫn thực hiện hành vi vi phạm
25

×