Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thị trường kế tự động Humphrey (phần 1) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.39 KB, 6 trang )

Thị trường kế tự động Humphrey
(phần 1)

Thị trường kế tự động hay còn gọi CVK tỉnh, đây là loại chu vi kế áp dụng kỹ
thuật vi tính hiện đại .Có 2 loại CVK tự động thông dụng hiện nay là CVK tự đông
HUMPHREY (Mỹ ) và CVK tự động OCTOPUS (Âu Châu) . Tuy có một vài
khác biệt nhỏ trong đơn vị tính toán, cả hai đều dựa trên cùng nguyên tắc chung.
H1: . Độ cảm thụ ánh sáng sai biệt tương ứng với khả năng phát hiện một chấm
sáng xuất hiện ở nền CVK được chiếu sáng
1. Độ cảm thụ sai biệt:
Chu vi kế (CVK) tự động là máy đo độ cảm thụ ánh sáng sai biệt của những điểm
phân bố trong nhiều vùng của thị trường . Độ cảm thụ ánh sáng sai biệt tương ứng
với khả năng phát hiện một chấm sáng xuất hiện ở nền CVK được chiếu sáng
(H1).
Đương nhiên, để một chấm sáng cảm nhận được, nó phải có một sự chiếu sáng cao
hơn nền CVK. Ở một độ tương phản ánh sáng nào đó giửa chấm sáng và nền CVK
, tiêu sáng được nhận thấy. Khi tiêu sáng chỉ vừa đủ cảm nhận , độ chiếu sáng của
nó được gọi là ngang mức (giới hạn của cảm thụ). Khi chấm sáng này sáng hơn
nhiều so với nền, đó là tiêu trên mức. Ngược lại, những tiêu sáng dưới ngưởng
cảm thụ là tiêu dưới mức.
Độ sáng của chấm sáng sử dụng xác định tét được áp dụng:
- Khi độ sáng của chấm sáng được điều chỉnh cho đến khi đạt đến ngưởng cảm thụ
- có nghĩa với những chấm sáng ngang mức- người ta thực hiện tét ngưỡng.
- Khi độ sáng của chấm trên ngưởng lý thuyết của mổi điểm trong thị trường bình
thường , tét khi đó nhằm muốn biết xem chủ thể có nhận thức được những chấm
sáng trên ngưởng đó hay không. Nếu chủ thể không nhận thức được chúng , tét
không đi xa hơn và vì vậy không đo chính xác ngưỡng nhạy cảm võng mạc.
Nguyên tắc dùng tiêu sáng trên mức là nền tảng của tét phát hiện.

HUMPHREY OCT 3 Stratus Tomographer Topographer
2. Đơn vị đo độ cảm thụ sai biệt: Aposlilbs (asp) và Décibels (dB)


Độ sáng của tiêu và của nền CVK được đo bằng đơn vị chiếu sáng được gọi là
apostilbs (asb). Một asp là một đơn vị cường độ sáng trên diện tích ) độ sáng của
ngọn đèn cầy trên m2 (0,31831tương ứng 0,31831 (1/ candela/ m2) . Những tiêu
sáng được đề nghị trong CVK tự động đi từ 1 asp tới trên 10.000 asp.
Nếu người ta diển tả trực tiếp giá trị của độ nhạy võng mạc bằng asp, một vùng có
cảm nhận ánh sáng rất tốt được mã hoá 1 asp , trong khi đó một vùng cảm nhận
ánh sáng yếu cần một tiêu sáng cường độ 1000 asp để đạt được nhận thức ánh
sáng. Cách trình bày này bất lợi vì gắn những trị số yếu cho vùng thị trường nhạy
cảm cao và trị số cao cho vùng nhạy cảm yếu.
Để tránh sự mâu thuẩn này, nhiều loại máy diển tả kết quả bằng décibel (dB)

HUMPHREY FDT 710 Ophthalmology General
Đối với máy Humphrey hay Octopus sự chuyển đổi asp thành dB được thực
hiện theo công thức sau:
Humphrey : dB = 10 x log( 10.000/asp)
Octopus : dB = 10 x log (1.000/asp)
Bằng sự chuyển đổi toán học, những điểm có độ nhạy sáng kém có giá trị biểu
hiện ra dB thấp, những điểm không nhận thức ánh sáng dù cưòng độ sáng tối đa
được biểu hiện bởi giá trị 0 dB. Thí dụ , với máy Humphrey, một điểm cảm nhận
với cường độ sáng 1 asb sẽ biểu thị bằng 1 giá trị 40 dB, còn 1.000 asb sẽ được
biểu thị bằng 10 dB.
Sự khác biệt giửa asb và dB xác định lần lượt đặc điểm tuyệt đối hay tương đối
của sự đo lường. Asb là đơn vị đo lường tuyết đối của ngưởng cảm nhận ánh sáng
sai biệt, còn dB là đơn vị đo lường tương đối.
Có một sự khác biệt giửa công thức được sử dụng bởi CVK Humphrey và
Octopus, sự khác biệt liên quan tới sự chiếu sáng của nền CVK và tiêu sáng khảo
sát.
Máy Humphrey có thể cho những tiêu sáng với độ chiếu sáng tối đa là 10.000dB
cao hơn Octopus chỉ có 1.000 dB. Điều này giải thích những sự khác biệt của một
số lượng 10 giửa những giá trị có được từ công thức tính của hai máy. Mối tương

quan giửa giá trị tuyệt đối tính bằng asp và những giá trị tương đối tính bằng dB
của máy Humphrey và Octopus được trình bày trong bảng 1
Bảng.1- Tương ứng giửa những giá trị tuyệt đối của đố sáng (tính bằng asp) và
những giá trị tương đối (tính bằng dB) cho những máy Humphrey và Octopus.
Bảng này cho phép so sánh từng điểm một những kết quả của tét ngưởng có được
bởi 2 máy này.
Giá trị tuyệt đối Giá trị tương đối
asp dB Humphrey dB Octopus
0,1
1
10
100
125
159
200
250
316
400
50
40
30
20
19
18
17
16
15
14
40
30

20
10
9
8
7
6
5
4
500
631
794
1000
3160
10000
13
12
11
10
5
0
3
2
1
0
-5
-10

Với phần lớn máy đo thị trường tự động hiện đại, đồ thị thị trường diền đạt
bằng dB những điểm khác nhau được khảo sát (H.1)


×