Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đề tài " Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư " ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.15 KB, 61 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài
" Mối quan hệ giữa tạo lập, thu
hút và sử dụng vốn đầu tư "
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 5
Chương I - Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tạo lập,
thu hút và sử dụng vốn đầu tư 7
I - Tạo lập vốn đầu tư 7
1. Khái niệm 7
2. Đặc điểm tạo lập vốn đầu tư 7
3. Vai trò tạo lập vốn đầu tư 8
II - Thu hút vốn đầu tư 8
1. Khái niệm 8
2. Công cụ và chính sách thu hút vốn đầu tư 9
2.1. Công cụ thu hút vốn đầu tư 9
2.1.1. Lãi suất 9
2.1.2. Tỷ giá hối đoái 10
2.1.3. Thuế 11
2.2. Chính sách huy động vốn đầu tư 12
2.2.1. Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính 13
2.2.2. Chính sách tiền tệ 13
2.2.3. Chính sách về cơ cấu đầu tư 14
2.2.4. Chính sách đất đai 14
2.2.5. Chính sách lao động 15
2.2.6. Các chính sách khác 16
III - Sử dụng vốn đầu tư 16
1. Khái niệm 16
2. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển 16
2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển 16


2.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện 16
2.1.2. Tài sản cố định huy động 19
2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển 20
2.2.1. Khái niệm: 20
2.2.2. Phân loại 20
2.2.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư 21
IV - Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư 22
1. Tính tất yếu khách quan phải tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư
22
2. Tác động của tạo lập và thu hút vốn đầu tư đến việc sử dụng vốn đầu
tư 22
3. Tác động của sử dụng đối với tạo lập và huy động vốn đầu tư 23
Chương II - Thực trạng tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở Việt
Nam giai đoạn 2001 đến nay 24
I - Thực trạng tạo lập vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay24
1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế: Vốn đầu tư trong nước. 24
1.1. Vốn nhà nước: 24
1.2. Vốn dân cư và tư nhân: 24
II - Thực trạng thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay
25
1. Những thành tựu đạt được trong thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai
đoạn 2001 đến nay 25
1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục tăng khá 25
1.2. Vốn ODA: Thu hút vốn ODA có chuyển biến tích cực 26
1.3. Nguồn kiều hối 27
2. Những hạn chế trong thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001
đến nay 28
III - Thực trạng sử dụng vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến
nay 29
1. Nguồn vốn nhà nước 29

1.1. Ngân sách nhà nước 29
1.2. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 32
2. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân 33
3. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài 35
3.1. Nguồn ODA 35
3.2. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 39
IV - Thực trạng mối quan hệ tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở
Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay 44
Chương III - Giải pháp nhằm tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư
hiệu quả ở Việt Nam 48
I - Tạo lập vốn đầu tư 48
1. Khuyến khích huy động vốn từ tiết kiệm tư nhân 48
2. Khai thác các nguồn lực nhàn rỗi 48
2.1. Lao động dư thừa 48
2.2. Năng lực vốn chưa dùng 48
3. Hoàn thiện hệ thống thuế 49
3.1. Thuế trực thu 49
3.2. Thuế gián thu 49
3.3. Thuế doanh thu 49
4. Phát triển các tổ chức trung gian tài chính 50
4.1. Tăng cường cơ hội đầu tư 50
4.2. Tái phân phối thu nhập 50
5. Kiểm soát lạm phát và tăng cường đầu tư xã hội 50
II. Thu hút vốn đầu tư 51
1. Nhóm giải pháp về quy hoạch 51
2. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách 51
3. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư 52
4. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng 53
5. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương 53
6. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính 54

III. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư 55
IV - Các giải pháp chung 55
1. Tạo môi trường khuyến khích và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư 56
2. Phát triển thị trường tài chính 57
3. Hoàn thiện chính sách tài chính, tiền tệ 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
LỜI MỞ ĐẦU
Bức tranh chung của nền kinh tế thế giới ngày nay là toàn cầu hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra sôi động và là xu hướng tất yếu của thời đại.
Trong dòng thác kinh tế toàn cầu đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương cải cách
kinh tế, đưa ra các chính sách về tự do thương mại - đầu tư và hội nhập kinh tế
quốc tế. Song song với việc cải cách kinh tế, Việt Nam tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, đổi mới về mọi mặt đời sống để có thể hoà nhập với thế
giới khi mà ta đã gia nhập APTA và WTO, những sân chơi nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít khó khăn, thử thách. Thực tiễn đặt ra như vậy, đòi hỏi nền kinh tế
của Việt Nam trong những năm tiếp theo phải thật sự vững mạnh, thật sự phát
triển. Khi đó, đầu tư càng đóng vai trò quan trọng. Trong quá trình này, việc huy
động mọi nguồn lực trong nước và tận dụng, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội là yếu tố quyết định cho sự thành công
của Việt Nam.
Nhận thấy tầm quan trọng của mối quan hệ tạo lập, thu hút và sử dụng
vốn đầu tư, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu đề tài: “Mối quan hệ giữa tạo lập thu
hút và sử dụng vốn đầu tư. Liên hệ ở Việt Nam.”
Đề tài gồm 3 phần:
Chương I - Lý luận chung về tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư.
Chương II - Thực trạng tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở Việt
Nam giai đoạn 2001 đến nay.
Chương III- Giải pháp nhằm tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu
quả ở Việt Nam.

Đây là một vấn đề lớn, quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực
trong nền kinh tế, những vấn đề trong bài viết chỉ là những nét chính, cơ bản.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài viết, chắc hẳn sẽ khó lòng đề cập đầy đủ các
khía cạnh của vấn đề đưa ra, và những sai sót là không thể tránh khỏi. Chính vì
vậy nhóm 10 xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu từ thầy cô cùng
các bạn. Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Từ
Quang Phương và TS. Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Chương I - Những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tạo lập,
thu hút và sử dụng vốn đầu tư
I - Tạo lập vốn đầu tư
1. Khái niệm
Tạo lập vốn đầu tư là quá trình tạo ra, gây dựng nên nguồn vốn cho hoạt
động đầu tư.
Trên góc độ doanh nghiệp đó là nguồn vốn góp ban đầu và lợi nhuận sau mỗi
kì kinh doanh, được hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh nghiệp (vốn góp
ban đầu, thu nhập giữ lại) và phần khấu hao hàng năm.
Đối với Nhà nước, nguồn vốn tạo lập là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế
bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết
kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất xã hội. Nguồn thu
quan trọng nhất là thuế, ngoài ra còn có các khoản thu phí, bán tài nguyên, bán hay
cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
2. Đặc điểm tạo lập vốn đầu tư
Vốn thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư. Quá trình tạo lập vốn đầu tư diễn ra
trong thời gian dài. Nguồn vốn này thể hiện tiềm lực, khả năng tài chính của chủ
thể kinh tế.
Nguồn vốn được hình thành, tích luỹ từ nội tại đơn vị kinh tế. Khi đơn vị đó
kinh doanh tốt, đạt được lợi nhuận cao thì nguồn vốn tích luỹ được càng lớn, việc
mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư sẽ dễ dàng hơn. Theo lý thuyết quĩ đầu tư nội bộ,
trong điều kiện bình thường đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động đầu tư của

doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này sẽ
bị hạn chế về quy mô đầu tư.
Nền kinh tế ổn định, nguồn thu từ thuế được đảm bảo, Nhà nước sẽ tạo lập
được nguồn vốn lớn cho đầu tư và chi tiêu của mình. Chính phủ không thể tuỳ ý
tăng thuế để bù đắp cho những nguồn chi thâm hụt ngân sách mà phải nghiên cứu,
xem xét sao cho phù hợp với tình hình chung của xã hội.
3. Vai trò tạo lập vốn đầu tư
Nguồn vốn tạo lập có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư. Đây là
lượng vốn đầu tiên được sử dụng trong hoạt động của dự án, nó chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu vốn đầu tư, và là cơ sở để có thể thu hút vốn từ bên ngoài. Kết quả sử
dụng vốn ban đầu tốt sẽ là tiền đề thúc đẩy quá trình hoạt động tiếp sau, từ đó làm
cho dự án trở nên khả thi hơn, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
Ngoài ra, nguồn vốn tạo lập còn giúp cho các nhà đầu tư độc lập, chủ động
hơn trong viêc thực hiện dự án, không phụ thuộc vào chủ nợ, vì đây là phần vốn
tích lũy nên có thể sử dụng được ngay và không chịu ảnh hưởng nhiều như những
nguồn vốn đi vay. Nhờ có nguồn vốn tự tích luỹ nên khi vốn góp từ bên ngoài chưa
chuyển về thì chủ dự án vẫn có thể cho tiến hành những công đoạn đầu của dự án
để tiết kiệm thời gian. Nguồn vốn tự tạo lập, tự tích luỹ của các chủ đầu tư càng lớn
thì số tiền phải đi vay của họ sẽ ít đi, do đó áp lực bởi vay vốn sẽ giảm, hạn chế rủi
ro về tín dụng, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngoài, chi phí cho dự án
được hạn chế.
II - Thu hút vốn đầu tư
1. Khái niệm
Thu hút vốn đầu tư là sự điều động, chuyển dịch, tập trung các nguồn vốn,
nguồn lực để thực hiện hoạt động đầu tư.
Các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư phát triển cần những nguồn
vốn rất lớn. Các dự án khác nhau về quy mô, mục đích, tỷ lệ vốn tự có tham gia
trong tổng vốn đầu tư…nên đòi hỏi cần có các nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án đầu
tư.
Trong sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia vấn đề huy động mọi

nguồn lực cho đầu tư phát triển, trong đó các nguồn lực từ bên ngoài có vai trò
quan trọng. Thu hút vốn đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài bao gồm nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn
đầu tư của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Công cụ và chính sách thu hút vốn đầu tư
2.1. Công cụ thu hút vốn đầu tư
Công cụ thu hút vốn đầu tư bao gồm lãi suất, thuế và tỉ giá hối đoái. Chúng
không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư thông qua việc ổn
định kinh tế vĩ mô mà còn tác động đến các dòng chảy của các nguồn vốn đầu tư và
mức lợi nhuận thu được tại một thị trường xác định.
2.1.1. Lãi suất
Lãi suất được hiểu theo là giá cả của tín dụng – giá của quan hệ vay mượn
hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài
sản khác nhau. Khi đến hạn, người ta sẽ phải trả cho người vay một khoản tiền dôi
ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi trên số tiền vốn
gọi là lãi suất.
Lãi suất còn được gọi là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt.
Ở tầm vĩ mô, lãi suất là cơ sở để cho các tác nhân cũng như các doanh nghiệp
đưa ra các quyết định kinh tế của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm; đầu
tư số vốn tích luỹ được vào danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác… Mặt
khác, lãi suất là một công cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén và hiệu quả:
thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, chính
phủ có thể tác động đến quy mô và tỷ trọng các loại vốn đầu tư…
Về mặt lý thuyết, lãi suất càng cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và từ đó
tiềm năng của các nguồn vốn đầu tư càng cao. Bên cạnh đó, nếu mức lãi suất trên
thị trường nội địa mà cao hơn mức lãi suất quốc tế thì còn đồng nghĩa với việc hấp
dẫn trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện toàn cầu hoá và mở cửa
của nền kinh tế thế giới, mức lãi suất tương đối cao tại thị trường trong nước còn là
công cụ hữu hình để chính phủ bảo vệ được nguồn vốn của nước mình, ngăn chặn
được nạn đào thoát vốn ra nước ngoài.

Tuy nhiên, bản thân yếu tố lãi suất cũng có yếu tố hai mặt, đó là khi tăng lãi
suất cũng có nghĩa là chi phí sử dụng vốn trong đầu tư cao hơn. Điều này sẽ làm
giảm phần lợi nhuận thực của nhà đầu tư. Tác động kích thích huy động vốn với lãi
suất cao xét trên góc độ này có chiều hướng ngược lại. Vì vậy, khi sử dụng công cụ
lãi suất phải hết sức cẩn trọng để xác định mức lãi suất phù hợp, có tác động tích
cực đến hiệu quả huy động vốn.
2.1.2. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là giá chuyển đổi từ một đơn vị tiền tệ nước này sang thành
những đơn vị tiền tệ khác.
Thực tế cho thấy rằng giá trị của đồng nội tệ càng giảm thì khả năng thu lợi
từ nội tệ càng lớn. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất đầu tư vào hàng xuất
khẩu và khi đó sức hấp dẫn vốn nước ngoài cũng sẽ càng lớn. Một nước có khả
năng xuất khẩu cao, khả năng trả nợ của nó cũng được đảm bảo hơn, mức độ rủi ro
trong đầu tư giảm xuống và từ đó sẽ khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn vào đầu tư
và kinh doanh. Tuy nhiên, khi xem xét tỷ giá hối đoái trong chiến lược huy động
vốn của một nền kinh tế mở, giá trị của các đồng tiền trên thế giới không chỉ ảnh
hưởng đến khả năng vay và trả nợ thông qua việc làm tích cực hoá cán cân thương
mại mà còn ảnh hưởng trực tiếp khối lượng nợ phải trả. Việc vay nợ tính trên một
đồng ngoại tệ đang có xu hướng mạnh nên đồng nghĩa với việc phải trả một khối
lượng nợ (cả gốc và lãi) thực tế lớn hơn giá trị danh nghĩa trên hợp đồng (đồng tiền
vay có xu hướng giảm giá thì tình hình ngược lại). Vì vậy, một tỷ giá phù hợp với
tình hình phát triển của đất nước sẽ có vai trò to lớn đối với việc thu hút vốn đầu tư
đặc biệt là nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên bài toán này chỉ có thể giải
đúng số khi đặt nó trong sự cân nhắc về lợi ích tổng thể và dài hạn của nền kinh tế.
2.1.3. Thuế
Thuế là khoản đóng góp theo nghĩa vụ bắt buộc được quy định bằng luật mà
mọi thành viên trong xã hội và mọi tổ chức kinh tế phải nộp vào ngân sách nhà
nước.
Các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp như thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế sử dụng đất…

Tính hấp dẫn của thuế có tác dụng rất lớn trong việc thu hút vốn đầu tư. Khi
các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư, họ thường quan tâm và tìm hiểu rất kỹ về
những thuận lợi và khó khăn về lĩnh vực họ sẽ đầu tư trong đó có hệ thống thuế.
Thuế suất có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư. Mục tiêu của các doanh
nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Khi thuế suất lớn, nhà đầu tư phải nộp một khoản
tiền lớn và khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi một lượng đáng kể.
Do vậy để thu hút vốn đầu tư, hệ thống thuế cần phải thống nhất, không phân
biệt doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Có các ưu đãi về thuế như tỷ lệ thuế mà
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp cho ngân sách nhà nước, thời
gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận… Thuế suất không
cần ưu đãi nhiều nhưng phải rõ ràng và ổn định.
2.2. Chính sách huy động vốn đầu tư
Để có thể huy động có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư cần phải có các
chính sách và giải pháp hợp lý và đồng bộ. Các chính sách và giải pháp này phải
đáp ứng được các yêu cầu có tính nguyên tắc như sau:
• Các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện
được các nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia. Việc thực hiện các chính
sách và giải pháp khai thác và huy động vốn phải có sự tính toán tổng hợp về khả
năng cung ứng vốn và khả năng tăng trưởng của nguồn vốn trên cơ sở giải quyết
hợp lý các mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dung. Các chính sách về đầu tư phải
đảm bảo khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút cung ứng vốn nhằm huy
động tổng lực của nền kinh tế cho công nghiệp hoá đất nước.
• Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài. Cần quán triệt nguyên tắc: Vốn trong nước là
quyết định và vốn nước ngoài là quan trọng. Trong quá trình phát triển kinh tế,
nguồn vốn trong nước có một số ưu thế so với nguồn vốn nước ngoài đó là: ổn
định, bền vững, giảm thiểu được những hậu quả xấu đối với nền kinh tế do tác
động của thị trường tài chính tiền tệ và nền kinh tế của các nước khác trên thế giới.

Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì
nguồn vốn nước ngoài có tầm quan trọng trong tương quan cơ cấu cụ thể. Còn
trong dài hạn, việc huy động vốn nước ngoài là nhằm để tận dụng tối đa các lợi thế
so sánh của đất nước, nhanh chóng tạo năng lực tích luỹ nội địa cao để đảm bảo
vai trò quyết định của đầu tư trong nước đối với tăng trưởng kinh tế.
• Cần phải đa dạng hoá và hiện đại hoá các hình thức và phương tiện
huy động vốn. Tiếp tục mở rộng các hình thức huy động tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước từ khu vực dân cư qua hình thức phát hành trái phiếu với lãi suất và
thời gian hấp dẫn. Thành lập và phát triển hệ thống quỹ đầu tư dưới nhiều hình
thức khác nhau. Từng bước tiến tới gia nhập thị trường vốn trong và ngoài nước để
huy động vốn cho đầu tư phát triển.
• Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về
nguồn vốn và biện pháp thực hiện. Đảm bảo sự bình đẳng, gắn bó và tạo điều kiện
lẫn nhau cùng phát triển giữa các nguồn vốn. Cần tiếp tục đổi mới các chính sách
động viên các nguồn tài chính cho ngân sách nhằm đảm bảo tằn cường huy động
vốn một cách vững chắc, ổn định và bền vững nhưng vẫn khuyến khích các doanh
nghiệp và dân cư bỏ vốn ra đầu tư. Cần quán triệt quan điểm chiến lược là thu
nhưng không làm suy yếu các nguồn thu quan trọng mà phải bồi dưỡng, phát triển
và mở rộng các nguồn thu một cách vững chắc, lâu bền.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên, một số chính sách thu hút vốn đầu tư là:
2.2.1. Chính sách tài chính và các khuyến khích tài chính
Chính sách này bao gồm các chính sách thuế và các khuyến khích khác như
tỷ lệ thuế mà các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải nộp cho ngân sách Nhà nước,
thời gian miễn thuế kể từ khi doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận. Ngoài ra chính
sách tài chính còn thể hiện qua việc cho phép tiếp cận các nguồn lực tài chính như
quỹ hỗ trợ phát triển, vay tín dụng ưu đãi, hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ,
miễn giảm thuế…
2.2.2. Chính sách tiền tệ
Bao gồm chính sách về tỷ giá hối đoái trong các giao dịch, việc đảm bảo hay
cân đối ngoại tệ cho các dự án quan trọng mà nguồn thu chủ yếu từ đồng tiền nội tệ,

việc đảm bảo vốn vay hoặc đảm bảo việc chuyển vốn ra nước ngoài, chuyển (gửi)
ngoại hối, đối với các nhà ĐTNN. Khả năng tốt nhất vẫn là không có một quy định
gì từ phía nước chủ nhà, để nhà ĐTNN có thể chuyển các khoản tiền (sau khi chịu
thuế) về nước một cách tự do, đó là những khoản lợi nhuận, các khoản kiếm được
khác và lợi tức đầu tư, vốn đầu tư, gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài; các
khoản khác như lương cho nhân viên nước ngoài, tiền bản quyền, phí kỹ thuật…
Thủ tục để chuyển các khoản trên về nước là, nhà đầu tư phải trình các tài liệu cần
thiết cho ngân hàng như báo cáo tài chính của cơ quan kiểm toán, văn bản cuộc họp
về phân chia lợi nhuận giữa các thành viên hội đồng quản trị, giấy chứng nhận của
cơ quan thuế quan về việc thuế đã được nộp…
2.2.3. Chính sách về cơ cấu đầu tư
Chính sách này liên quan đến việc xác định rõ những ngành/lĩnh vực, địa bàn
mà các nhà ĐTNN được đầu tư tự do, những ngành/lĩnh vực, địa bàn đòi hỏi một số
điều kiện nhất định và những ngành/lĩnh vực, địa bàn được khuyến khích hoặc cấm
đầu tư. Các loại hình đầu tư có đa dạng và phù hợp với các nhà ĐTNN hay không.
Việc quy định chính sách cơ cấu đầu tư có liên quan mật thiết với mở cửa thị
trường, bảo hộ sản xuất cũng như các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
quốc tế (TRIMs).
2.2.4. Chính sách đất đai
Chính sách này xác định quyền của nhà ĐTNN trong quan hệ sở hữu đất đai,
thời hạn và giá cả thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất; vấn đề góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất. Chính sách đất đai còn liên quan đến việc cho phép nhà ĐTNN
sở hữu bất động sản, kinh doanh bất động sản đến đâu như: xây dựng nhà để bán và
cho thuê; đầu tư phát triển các khu đô thị, khu vui chơi giải trí; kinh doanh cơ sở hạ
tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,…đi liền với chính sách quản
lý việc kinh doanh bất động sản này. Nhiều nước coi chính sách này là một trong
những khuyến khích đầu tư bởi vì nó làm các nhà ĐTNN tin tưởng hơn vào khả
năng ổn định của khoản đầu tư cũng như những quyền khác. Nói chung, đối với các
nhà đầu tư thì thuận lợi nhất vẫn là sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất động
sản không được luật pháp cho phép thì các nhà đầu tư đòi hỏi phải được sử dụng

bất động sản trong một thời gian hợp lý.
2.2.5. Chính sách lao động
Chính sách này liên quan đến việc các doanh nghiệp có vốn ĐTNN có được
phép tự do tuyển dụng lao động hay không và phải tôn trọng các nguyên tắc nào
trong mối quan hệ chủ - thợ. Thông thường, các nhà đầu tư phải ưu tiên tuyển dụng
các lao động của nước sở tại, đặc biệt là các lao động ở địa phương đặt trụ sở. Khi
có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp cần giải trình sự cần thiết
phải sử dụng lao động nước ngoài có kèm theo chứng chỉ nghề nghiệp của người
lao động nước ngoài.
Việc tuyển dụng người nước ngoài là đảm bảo lợi ích cho các bên đầu tư. Vì
những mục đích như số lượng việc làm hạn chế, học hỏi kinh nghiệm nước ngoài,
tiết kiệm ngoại tệ và những lí do khác nên các nước vẫn mong muốn càng sử dụng
ít lao động thuê từ nước ngoài càng tốt. Tuy nhiên, nhiều dự án lại đòi hỏi bắt buộc
phải sử dụng lao động nước ngoài. Đây chính là vấn đề các nước sở tại cần quan
tâm. Một số quy định mà các nước thường sử dụng để quy định việc tuyển dụng
người nước ngoài như: Quy định tổng số lao động nước ngoài không được vượt quá
một mức quy định nào đó (chẳng hạn không được vượt quá 5% tổng số lao động
của dự án hay ứng với mỗi một quy định dự án khác nhau lại cho phép tuyển dụng
nhân công ở mức độ khác nhau) ; Ban hành thẻ cư trú cho lao động nước ngoài hay
thẻ lao động nước ngoài cũng như những quy định về đối tượng bắt buộc phải có
các thẻ đó mới được làm việc ở nước sở tại; Quy định những ngành nghề cần thiết
phải sử dụng lao động nước ngoài (những ngành nghề còn lại sẽ không cần thiết
phải sử dụng lao động nước ngoài); Quy định việc thiết kế các chương trình đào tạo
để thay thế lao động nước ngoài bằng các lao động trong nước.
2.2.6. Các chính sách khác
Để cạnh tranh trong thu hút ĐTNN các nước còn có nhiều chính sách ưu đãi
đối với các nhà ĐTNN như: Bảo hộ quyền sở hữu về sáng chế, nhãn hiệu thương
mại cũng là một điều kiện kích thích các nhà đầu tư; hoặc các khoản trợ giúp của
chính phủ như: các chi phí tổ chức và tiền vận hành; nếu dùng lợi nhuận để tái đầu
tư thì sẽ được hưởng những ưu đãi nhất định; cho phép một tỷ lệ nhất định của

khoản vốn đầu tư không phải chịu những nghĩa vụ về đầu tư trong một thời gian
nhất định…
III - Sử dụng vốn đầu tư
1. Khái niệm
Sử dụng vốn đầu tư là quá trình đưa nguồn vốn đã tích luỹ, huy động được
vào đầu tư.
2. Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển
2.1. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển
2.1.1. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí
mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy định của thiết
kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
* Chi phí xây dựng bao gồm:
- Chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.
- Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật
liệu được thu hồi (nếu có) để giảm vốn đầu tư).
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng.
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
(đường thi công, điện nước ,…), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi
công (nếu có).
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản
xuất, gia công), chi phí đào taọ và chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho,
lưu bãi, lưu container (nếu có) tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu),
chi phí bảo quản, bảo dưỡng kho bãi tại hiện trường.
- Thuế và chi phí bảo hiểm thiết bị công trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
* Chi phí quản lý dự án và chi phí khác bao gồm:
- Chi phí quản lý chung của dự án: chi phí tổ chức thực hiện công tác đền bù

giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, chi phí thẩm định hoặc
thẩm tra thiết kế, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình, chi phí lập hồ sơ dự
thầu, hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đấu thầu; chi phí
giám sát thi công xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng và lắp đặt thiết bị; chi phí
kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; chi phí
nghiệm thu, quyết toán, quy đổi vốn đầu tư và các chi phí quản lý khác.
- Chi phí lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình đối với dự án xây dựng
công trình quan trọng quốc gia, các dự án nhóm A, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình; lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ liên
quan đến dự án (nếu có).
- Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng công trình, chi phí thi
tuyển kiến trúc (nếu có).
- Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quáng cáo (nếu có).
- Chi phí thẩm định an toàn giao thông, chi phí lập định mức, đơn giá (nếu
có).
- Chi phí chi ban chỉ đạo Nhà Nước, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước (nếu
có).
- Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế (nếu có); chi phí quan trắc biến dạng
công trình (nếu có).
- Lệ phí thẩm định dự án (gồm cả thiết kế cơ sở), cấp phép xây dựng (nếu
có).
- Chi phí bảo hiểm công trình.
- Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không
tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được).
- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
- Một số chi phí khác.
Đối với chi phí quản lý dự án và chi phí khác của dự án sử dụng nguồn
vốn ODA thì ngoài các chi phí trên còn các chi phí khác như: chi phí lập văn kiện
dự án, chi phí thẩm định, bổ sung, hoàn thiện văn kiện dự án, chi phí kiểm toán
quốc tế được xác định theo hướng dẫn của Nhà tài trợ quốc tế hoặc lập dự toán

trình người có thẩm quyền thẩm định phê duyệt.
2.1.2. Tài sản cố định huy động
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá hoặc
tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết
thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể
đưa vào hoạt động được ngay.
Cần phân biệt các trường hợp: huy động bộ phận và sử dụng toàn bộ. Huy
động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng của công
trình vào những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định. Huy động toàn bộ là huy
động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục xây dựng không có khả năng
phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm và sẵn sàng sử
dụng ngay.
Nói chung, đối với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng
hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì được áp dụng hình
thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng hạng mục đã kết thúc quá trình xây
dựng, mua sắm, lắp đặt. Còn đối với những công cuộc đầu tư quy mô nhỏ, thời gian
thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối
tượng hạng mục công trình đã kết thúc quá trình xây dựng mua sắm, lắp đặt.
Các tài sản cố định được huy động là kết quả đạt được trực tiếp của quá trình
bằng thi công xây dựng công trình, chúng có thể được biểu hiện bằng hiện vật hoặc
bằng giá trị. Chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật là số lượng các tài sản cố định được
huy động như số lượng nhà ở bệnh viện, cửa hàng, trường học nhà máy…Chỉ tiêu
biểu hiện bằng giá trị là giá trị các tài sản cố định được huy động. Chúng được tính
theo giá dự toán hoặc giá thực tế, tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng trong công tác
nghiên cứu kinh tế hay quản lý hoạt động đầu tư. Cụ thể giá trị dự toán được sử
dụng làm cơ sở để tính toán giá trị thực tế của tài sản cố định. Để lập kế hoạch về
vốn đầu tư và tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện. Giá trị dự toán còn là cơ sở để
tiến hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận thầu. Giá trị thực tế
của các tài sản cố định huy động được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỷ luật

tài chính, dự toán đối với các công cuộc đầu tư từ vốn ngân sách cấp, để ghi vào
các bảng cân đối tài sản cố định của cơ sở, là cơ sở để tính mức khấu hao hàng
năm, phục vụ công tác hạch toán kinh tế của cơ sở.
2.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển
2.2.1. Khái niệm:
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết
quả kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư được đánh giá thông qua các chỉ tiêu đo lường
hiệu quả. Việc xác định các chỉ tiêu này phụ thuộc vào mục tiêu của chủ đầu tư
(chủ thể hiệu quả) đưa ra.
Hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi trị số của các chỉ tiêu đo
lường hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn hiệu qủa trên cơ sở sử dụng các định mức hiệu
quả do chủ đầu tư định ra.
2.2.2. Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh
tế đã phân loại hiệu quả hoạt động đầu tư theo các tiêu thức sau:
- Theo lịch vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật,
hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu
quả tài chính hay được gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế được
xem xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động
đầu tu là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp.
- Theo cách tính toán có hiệu quả tuyệt đối và tương đối. Hiệu quả tuyệt đối
được tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, hiệu quả tương đố được tinh bằng tỷ
số giữa kết quả và chi phí.

2.2.3. Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt đậu đầu tư cần phải tuân theo nguyên
tắc:
- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư không
thể xem có hiệu quả thì không đạt mục tiêu đạt ra.
- Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tiêu chuẩn
hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động đầu tư.
- Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần phải chú ý đến độ trễ thời
gian trong đầu tư đẻ phản ánh chính xác các kết quả đạt được và những chi phí bỏ
ra để thực hiện đầu tư.
- Cần sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu
tư.
- Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn để đánh giá hiệu quả của hoạt động
đầu tư.
IV - Mối quan hệ giữa tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư
1. Tính tất yếu khách quan phải tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư
Đối với nền kinh tế hoạt động đầu tư là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra
và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế. Đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động đầu tư là một bộ phận quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kĩ thuật mới, duy trì hoạt
động của các cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có và vì thế là điều kiện để phát triển sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động đầu tư cần có vốn
đầu tư.
Tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư có mối quan hệ mật thiết, khăng khít
với nhau:
- Tạo lập và thu hút vốn đầu tư là nguồn gốc, cơ sở của sử dụng vốn đầu tư;
chỉ khi đã thực hiện được quá trình tạo lập và huy động thì mới có thể có được
nguồn vốn để tham gia vào hoạt động đầu tư duy trì và tái sản xuất mở rộng nền
kinh tế.
- Sử dụng vốn đầu tư là kết quả, mục tiêu cho tạo lập và thu hút vốn đầu tư.

Khi đã có sự tích tụ và tập trung vốn đến một mức nhất định thông qua quá trình tạo
lập và thu hút vốn thì nhà đầu tư đã có được "nguyên liệu" trong tay để tiến hành
hoạt động đầu tư. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng
lớn.
2. Tác động của tạo lập và thu hút vốn đầu tư đến việc sử dụng vốn đầu tư
Tạo lập và thu hút vốn đầu tư là đầu vào, là nguồn cung của vốn đầu tư. Chỉ
khi tạo lập và thu hút lượng vốn đầu tư đủ lớn đáp ứng yêu cầu thì quá trình đầu tư
mới có thể thực hiện và lượng vốn đầu tư đó được đem vào sử dụng cho mục tiêu
phát triển.
Tạo lập và thu hút vốn rất cần thiết cho hoạt động đầu tư, nếu tạo lập và thu
hút được ít vốn sẽ làm cho hoạt động đầu tư khó thực hiện. Tuy nhiên tạo lập và
huy động được nguồn vốn quá nhiều vượt quá nhu cầu hiện tại thì vừa làm giảm đi
tiêu dùng trong nền kinh tế, gây tác động xấu cho tăng trưởng kinh tế, vừa gây khó
khăn trong việc sử dụng, hấp thụ, giải ngân nguồn vốn. Khi đó việc kiểm soát vốn
đầu tư và hoạt động vốn đầu tư rất khó khăn, hoạt động đầu tư tràn lan thiếu hiệu
quả dễ gây ra thất thoát lãng phí.
3. Tác động của sử dụng đối với tạo lập và huy động vốn đầu tư
Khi biết được nhu cầu về sử dụng vốn đầu tư giúp chúng ta xác định được
khối lượng vốn cần tạo lập và thu hút. Khi nhu cầu sử dụng vốn lớn thì cần có
những chính sách khuyến khích để tăng cường tạo lập và thu hút vốn đáp ứng đủ
yêu cầu.
Khi việc sử dụng vốn đạt hiệu quả sẽ làm tăng thêm niềm tin của nhà đầu tư
về khả năng sinh lời của số vốn họ bỏ ra. Có nghĩa khi vốn đầu tư được sử dụng
càng hiệu quả thì khả năng thu hút của nó càng lớn. Do đó đối với các nguồn vốn
đầu tư phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy
động vốn trong lâu dài. Tuy nhiên, nếu việc sử dụng vốn thiếu hợp lý không chỉ gây
thất thoát, lãng phí, thiếu niềm tin ở nhà đầu tư mà còn là nguyên nhân lớn thúc đẩy
lạm phát trong nước dễ đưa nền kinh tế vào tình trạng khó khăn ảnh hưởng lớn tới
việc thu hút, tạo lập nguồn vốn do đầu tư mới.
Chương II - Thực trạng tạo lập, thu hút và sử dụng vốn đầu tư ở Việt

Nam giai đoạn 2001 đến nay
I - Thực trạng tạo lập vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến nay
1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế: Vốn đầu tư trong nước.
1.1. Vốn nhà nước:
Ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước gia tăng: Trong giai đoạn
2001 - 2005 tăng bình quân 15%, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước hàng năm
bình quân đạt gần 23% GDP. Nguồn thu ổn định từ sản xuất trong nước đã bước
đầu dần dần tăng, cùng với sự ổn định tăng trưởng nói chung của nền kinh tế quy
mô tổng thu ngân sách không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác
nhau (huy động qua thuế, phí, bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc sở
hữu nhà nước).
Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: đã có mức tăng trưởng đáng kể và
bước đầu có vị trí quan trọng. Giai đoạn 2001 - 2005 nguồn vốn này chiếm 14%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trong những năm tiếp theo sẽ có xu hướng cải thiện về
mặt chất lượng và phương thức tài trợ nhưng tỉ trong sẽ không có sự gia tăng đáng
kể.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: thông thường chiếm 14 - 15% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết
bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ.
1.2. Vốn dân cư và tư nhân:
Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và phần
tích lũy của doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Theo bộ Kế hoạch và Đầu tư,
tiết kiệm trong dân cư và các doanh nghiệp dân doanh chiếm bình quân khoảng
15% GDP, trong đó phần tiết kiệm của dân cư tham gia đầu tư gián tiếp vào khoảng
3,7% GDP, chiếm khoảng 25% tổng tiết kiệm của dân cư; phần tiết kiệm của dân
cư tham gia đầu tư trực tiếp khoảng 5% GDP bằng 33% số tiết kiệm được. Giai
đoạn 2001 - 2005, vốn đầu tư của dân cư và tư nhân chiếm khoảng 26% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn tiếp theo nguồn vốn này sẽ tiếp tục gia tăng cả
về quy mô và tỷ trọng.
2. Đối với doanh nghiệp: Nguồn vốn bên trong.

Nguồn vốn tạo lập của các doanh nghiệp có xu hướng tăng. Đây là tín hiệu
tốt của doanh nghiệp vì lượng vốn góp ban đầu, phần thu nhập giữ lại và khấu hao
hàng năm trực tiếp làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, tạo sự chủ
động và an toàn cho các mục tiêu đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp.
II - Thực trạng thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến
nay
1. Những thành tựu đạt được trong thu hút vốn đầu tư ở Việt Nam giai đoạn
2001 đến nay
1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục tăng khá
Bảng 1: Thu hút FDI trong giai đoạn 2001- 2007 ( đơn vị: triệu USD)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng
Số dự án 555 808 791 811 970 987 1544 6466
Tổng số
vốn đăng

3143 2999 3191 4548 6840 12004 21348 54073
Tổng số
vốn thực
hiện
2451 2591 2650 2853 3309 4100 8030 25984
(Nguồn: Niên giám thống kê 2007 - Tổng cục thống kê NXB Thống kê, Hà
Nội 2008)

×