Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phát Triển Các Loại Hình Du Lịch Ở Hạ Long, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.41 KB, 30 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






NGUYỄN THỊ THANH THỦY


PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
Ở HẠ LONG, QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH








Hà Nội- 2013



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN





NGUYỄN THỊ THANH THỦY



PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
Ở HẠ LONG, QUẢNG NINH



Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)


LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Đức Thanh




Hà Nội - 2013


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài : 6
3. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Bố cục khoá luận 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH 8
1.1. Tài nguyên du lịch 8
1.1.1. Khái niệm 8
1.1.2. Phân loại 8
1.1.3. Vai trò, chức năng 8
1.2. Loại hình du lịch 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Điều kiện hình thành loại hình du lịch 9
1.2.3. Phân loại 10
1.3. Sản phẩm du lịch 11
1.3.1. Khái niệm 11
1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch 11
1.3.3. Mối quan hệ giữa giữa tài nguyên du lịch với loại hình du lịch, sản
phẩm du lịch 11
Tiểu kết chƣơng 1 12
CHƢƠNG 2 .THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
TRÊN VỊNH HẠ LONG 13
2.1. Tài nguyên du lịch vịnh Hạ Long 13
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên 13
1.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa 15
2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch 16
2.2.1. Giao thông vận chuyển 16
2.2.2. Thông tin liên lạc 16

2.2.3. Cấp điện 16
2.2.4. Cấp thoát nước 17


2.2.5. Xử lý rác thải 17
2.3. Các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long 17
2.3.1. Du lịch tham quan 17
2.3.2. Lưu trú nghỉ đêm 18
2.3.3. Du lịch sinh thái 18
2.3.4. Du lịch nghỉ dưỡng 18
2.3.5. Du lịch mạo hiểm 19
2.3.6. Du lịch văn hóa 19
2.4. Sự gia tăng của loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long 20
2.5. Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long 23
Tiểu kết chƣơng 2 24
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
TRÊN VỊNH HẠ LONG 25
3.1. Căn cứ đề xuất phát triển các loại hình du lịch 25
3.1.1. Chiến lược và định hướng phát triển du lịch của địa phương 25
3.1.2. Định hướng phát triển các sản phẩm du lịch cho vịnh Hạ Long 25
3.2. Giải pháp thực hiện 26
3.2.1. Về cơ chế chính sách 26
3.2.2. Về công tác quy hoạch 26
3.2.3. Về phát triển sản phẩm du lịch 26
3.2.4. Về phát triển hệ thống hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 27
3.3.5. Về xúc tiến, quảng bá du lịch 27
3.2.6. Về bảo vệ môi trường 27
3.3. Kiến nghị 28
3.3.1. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh 28
3.3.2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh 28

3.3.3 Ban Quản lý vịnh Hạ Long 28
3.3.4. Đối với doanh nghiệp du lịch 29
Tiểu kết chƣơng 3 29
KẾT LUẬN 30


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia có vùng biển rộng lớn vì vậy du lịch biển
có vị trí đặc biệt trong Chiến lược quốc gia về du lịch. Trong hệ thống du
lịch biển Việt Nam, vịnh Hạ Long được du khách trong nước và quốc tế
biết đến như một địa danh du lịch hấp dẫn.
Ngay từ năm 1962, Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể
thao và du lịch) đã xếp hạng vịnh Hạ Long là di tích danh thắng cấp quốc
gia. Vịnh Hạ Long cũng đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên hợp quốc (UNESCO) hai lần công nhận là Di sản Thiên nhiên thế
giới về các giá trị thẩm mỹ (năm 1994) và giá trị địa chất, địa mạo (năm
2000) mang tính toàn cầu nổi bật. Bên cạnh các giá trị đã được công
nhận, vịnh Hạ Long còn được biết đến bởi vùng non nước huyền thoại có
lịch sử phát triển lâu đời với dấu ấn rõ nét của nền văn hóa Hạ Long, là
nơi tập trung nhiều bãi tắm đẹp, quy mô lớn, nhiều hệ sinh thái biển nhiệt
đới điển hình với tính đa dạng sinh học cao.
Trong những năm qua, lượng khách đến với vịnh Hạ Long phát triển
hết sức mạnh mẽ, hoạt động du lịch phát triển đã góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, loại hình du
lịch trên vịnh Hạ Long chưa phong phú, chủ yếu tập trung khai thác các
giá trị về cảnh quan ở khu vực trung tâm với một số tuyến điểm tham quan
truyền thống như Thiên Cung - Đầu Gỗ, Sửng Sốt - Ti Tốp, du khách mới
chỉ được tham quan ngắm cảnh Vịnh, tham quan hang động và hiện đã
xuất hiện một vài tour du lịch tham quan làng chài, nghỉ đêm trên Vịnh…;

vào những ngày cao điểm, lượng khách đến tham quan tập trung đông đã
tạo nên sự quá tải, gây sức ép không nhỏ cho công tác quản lý và phục vụ.


Tuy nhiên, du lịch tại đây vẫn chưa được khai thác có hiệu quả. Các
loại hình du lịch đang khai thác chủ yếu là các tuyến tham quan với nội
dung và hình thức nghèo nàn, đơn điệu, chưa tôn vinh được các giá trị đặc
biệt của Di sản - Kỳ quan Thiên nhiên thế giới. Các tài nguyên về sinh
thái, văn hóa hầu như chưa được quan tâm đến. Điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu của Hạ Long nói riêng cũng như của Quảng Ninh nói
chung. Vì vậy, việc nghiên cứu “Phát triển các loại hình du lịch ở Hạ
Long, Quảng Ninh” là việc làm cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài :
Vịnh Hạ Long là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Hầu hết các đề tài nghiên cứu tập trung ở
việc phát triển các loại hình du lịch có sẵn, hoặc xem xét nó như một trong
những yếu tố để thúc đẩy sự phát triển của du lịch địa phương chứ chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về việc phát triển các loại
hình du lịch phục vụ du khách trên vịnh Hạ Long.
3. Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài
Mục đích
Xác lập cơ sở khoa học cho phát triển các loại hình du lịch ở Hạ
Long, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các loại hình du
lịch trên vịnh Hạ Long phục vụ du khách.
Nội dung
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về loại hình du lịch, sản phẩm du lịch.
- Khảo sát thực trạng tài nguyên du lịch và các loại hình du lịch ở
vịnh Hạ Long.
- Đánh giá thực trạng các loại hình du lịch ở vịnh Hạ Long.
- Đề xuất các giải pháp phát triển các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Các loại hình du lịch và những điều kiện để
phát triển các loại hình du lịch.
- Về không gian: Khu vực vịnh Hạ Long được công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới.
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 - 9/2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Phƣơng pháp quan sát
Phương pháp này sẽ được thực hiện thông qua các chuyến đi điền dã
từ tháng 5/2011 đến hết tháng 9/2012.
Phƣơng pháp phỏng vấn
Trong luận văn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán
bộ tại Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, Ban Quản lý vịnh Hạ
Long, lãnh đạo một số doanh nghiệp kinh doanh hoạt động du lịch trên
vịnh Hạ Long, lãnh đạo UBND phường Hùng Thắng, đại diện một số khu
dân cư trên vịnh Hạ Long và người dân địa phương nhằm tham khảo ý
kiến và thu thập thêm thông tin để giải quyết một số vấn đề thực tiễn.
6. Bố cục khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung bao gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về loại hình du lịch
Chương 2. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long.
Chương 3. Giải pháp phát trển các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long.







CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH
1.1. Tài nguyên du lịch
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật Du lịch thì “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên,
yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của
con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du
lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”[42].
1.1.2. Phân loại
Tài nguyên du lịch được chia ra 2 loại, đó là: Tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa.
Tài nguyên du lịch tự nhiên: Các thành phần tự nhiên tạo nên tài
nguyên du lịch tự nhiên thường là địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật…
Tài nguyên du lịch văn hóa: Tài nguyên du lịch văn hóa là nhóm tài
nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con người sáng tạo ra.
Những dạng tài nguyên du lịch văn hóa: Các di sản văn hóa thế giới và di
tích lịch sử ; Các lễ hội; Nghề và làng nghề thủ công truyền thống; Các đối
tượng du lịch gắn với dân tộc học; Các đối tượng văn hóa, thể thao hay
những hoạt động khác có tính sự kiện.
1.1.3. Vai trò, chức năng
Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với hoạt
động và sự phát triển của du lịch, tạo sức hấp dẫn của vùng du lịch.
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản hình thành loại hình du lịch. Sự
phong phú và đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự phong phú và
đa dạng của sản phẩm du lịch.
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.



Tài nguyên du lịch có ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ du
lịch, lĩnh vực kinh doanh, tính chất chuyên môn hóa và quy mô hoạt động
của một vùng du lịch.
1.2. Loại hình du lịch
1.2.1. Khái niệm
Loại hình du lịch là một tập hợp các sản phẩm du lịch có đặc điểm giống
nhau hoặc vì chúng thỏa mãn các nhu cầu, động cơ du lịch tương tự nhau.
1.2.2. Điều kiện hình thành loại hình du lịch
Tài nguyên du lịch: Là điều kiện quan trọng số một để xây dựng
loại hình du lịch, đặc biệt là những loại hình du lịch dựa vào tự nhiên như
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái
Điều kiện hạ tầng kỹ thuật: Đối với phát triển hoạt động du lịch nói
chung, phát triển các loại hình du lịch nói riêng, yếu tố hạ tầng kỹ thuật là
yếu tố chủ quan có ý nghĩa rất quan trọng.
Công nghệ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của các loại
hình vui chơi giải trí hiện đại cần đến các thiết bị kỹ thuật có hàm lượng
công nghệ cao.
Chính sách: Đây là yếu tố chủ quan có tác động trực tiếp tạo môi
trường thuận lợi (thu hút đầu tư, vốn, công nghệ, con người) cho phát triển
du lịch nói chung và các loại hình du lịch nói riêng.
Nhu cầu và động cơ một hay một nhóm du khách cũng là điều kiện
quan trọng hình thành loại hình du lịch, khi mà động cơ du lịch của họ với
những mục đích cụ thể được cụ thể hóa bằng những hình thức thực hiện
(phương thức tổ chức tour) cụ thể.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch
có khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết
hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của


việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát

triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh
doanh cho các doanh nghiệp du lịch.
1.2.3. Phân loại
Có nhiều tiêu chí phân loại loại hình du lịch khác nhau. Cụ thể:
Phân loại theo môi trƣờng tài nguyên
Tùy vào môi trường tài nguyên mà loại hình du lịch được chia làm
hai nhóm là du lịch thiên nhiên và du lịch văn hóa.
- Du lịch thiên nhiên:
Du lịch thiên nhiên là loại hình du lịch gắn với môi trường tự nhiên,
nơi có điều kiện, môi trường tự nhiên, phong cảnh tự nhiên hấp
dẫn…Nhiều nhà nghiên cứu về địa lý, kinh tế và du lịch dùng thuật ngữ
khác khi nói về du lịch thiên nhiên như du lịch sinh thái, du lịch xanh.
Trong số các loại hình du lịch thiên nhiên thì có thể có những loại hình du
lịch biển, du lịch núi, du lịch nông thôn…
- Du lịch văn hoá :
Theo Luật Du lịch thì “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào
bản sắc dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn các giá trị
văn hóa” [42]. Du lịch văn hóa là loại hình du lịch gắn với môi trường
nhân văn. Điểm đến của du lịch văn hóa là các di tích văn hóa - lịch sử,
bảo tàng, lễ hội địa phương, liên hoan văn hóa nghệ thuật,…
Phân loại theo mục đích chuyến đi
Trong các chuyến đi du lịch thuần túy, bao gồm những loại hình sau:
Du lịch tham quan; Du lịch thể thao; Du lịch khám phá; Du lịch nghỉ
dưỡng; Du lịch tôn giáo; Du lịch giải trí.


Trong các chuyến đi du lịch kết hợp, bao gồm những loại hình sau:
Du lịch học tập, nghiên cứu; Du lịch công vụ (kinh doanh, hội nghị); Du
lịch chữa bệnh; Du lịch thăm thân nhân
Phân loại theo đặc điểm địa lý của địa điểm du lịch

- Du lịch biển
- Du lịch núi
- Du lịch đô thị
- Du lịch thôn quê
1.3. Sản phẩm du lịch
1.3.1. Khái niệm
Theo Luật Du lịch thì “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch” [42].
1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (nhu cầu
hiểu biết kho tàng văn hoá lịch sử, nhu cầu thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên…).
Sản phẩm du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu của con người.
Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể.
Sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước.
Sản phẩm du lịch là không thể dự trữ được
Sản phẩm du lịch có tính thời vụ.
1.3.3. Mối quan hệ giữa giữa tài nguyên du lịch với loại hình du lịch,
sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm tài nguyên tự nhiên, tài
nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và
đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
Sản phẩm du lịch là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tồn tại
của một địa phương, một khu du lịch. Phát triển sản phẩm, loại hình du lịch


để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu chưa được thỏa mãn của du khách, nới
rộng hơn, đổi mới sản phẩm giúp khu du lịch nắm bắt cơ hội từ môi trường
kinh doanh. Trên cơ sở tài nguyên sẵn có việc phát triển sản phẩm, loại
hình du lịch đáp ứng yêu cầu của du khách là một xu thế tất yếu, nhưng
không thể nằm ngoài các quan điểm, định hướng phát triển du lịch chung

của quốc gia, của Tỉnh. Mục tiêu phát triển loại hình du lịch đi sâu vào
hoạt động có nội dung và chất lượng hấp dẫn sẽ giải quyết được các vấn đề
của du lịch Hạ Long. Việc nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch mới
sẽ mở ra một tương lai mới cho du lịch vịnh Hạ Long.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 luận văn đã trình bày cơ sở lý luận của tài nguyên du
lịch, sản phẩm du lịch, loại hình du lịch.
Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã nhấn mạnh giải quyết khái
niệm tài nguyên du lịch, sản phẩm du lịch, loại hình du lịch làm nền tảng lý
luận cho luận văn. Tác giả cũng nêu lên đặc điểm, phân loại các loại hình du
lịch, ngoài ra tác giả cũng đề cập đến mục đích của việc phát triển các loại
hình du lịch.
Đó là những cơ sở làm tiền đề cho việc phân tích tiềm năng, và
thực trạng phát triển các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long sẽ được
trình bày ở chương 2.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
TRÊN VỊNH HẠ LONG

2.1. Tài nguyên du lịch vịnh Hạ Long
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Vị trí địa lý
Vịnh Hạ Long là một vịnh nhỏ, bộ phận của vịnh Bắc Bộ, phía
Đông Bắc giáp vịnh Bái Tử Long; phía Tây Nam giáp quần đảo Cát Bà;
phía Tây và Tây Bắc giáp đất liền bằng đường bờ biển khoảng 120km kéo dài
từ huyện Yên Hưng, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả đến hết huyện
đảo Vân Đồn; phía Đông Nam và phía Nam hướng ra vịnh Bắc Bộ.
Khu vực trung tâm vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận có

diện tích rộng 434 km², gồm 775 hòn đảo trong đó có 411 đảo có tên,
được xác định trong tọa độ 106°59'24'' đến 107°20'30'' kinh độ Đông và
20°43' 24'' đến 20°56'12'' vĩ độ Bắc, giới hạn bởi ba điểm: đảo Đầu Gỗ
(phía Tây), đảo Đầu Bê (phía Nam) và đảo Cống Đỏ (phía Đông) [16,9].
Khí hậu
Khí hậu vịnh Hạ Long là nhiệt đới, nóng ẩm, chia làm 2 mùa chính
và 2 mùa chuyển tiếp: Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa hè
từ tháng 5 đến tháng 9. Mùa hè có nhiệt độ trung bình 26
o
C-27
o
C. Mùa
đông có nhiệt độ trung bình 15
o
C - 20
o
C. Nhiệt độ trung bình năm 18
o
C -
19
o
C [16,12].
Hải văn
Vịnh Hạ Long có lượng mưa trung bình năm từ 2.000mm -
2.200mm. Độ mặn của nước biển chia làm 2 mùa tương ứng: Mùa mưa đạt
21‰ - 22‰, mùa khô đạt 32‰ - 33‰.


Giá trị địa chất, địa mạo
Vịnh Hạ Long có dạng địa hình đồi núi ven biển, đặc biệt là các đảo

núi đá vôi sót lại trên và dưới mực nước biển tạo nên các kiều karst, hang
động nổi tiếng thế giới. Đây là một mẫu hình tuyệt vời với cảnh quan karst
trưởng thành nhờ có tầng đá vôi dày khoảng 1000m khá thuần nhất, trong
điều kiện khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và trên nền tổng thể nâng tân kiến
tạo chậm chạp, dưới sự tác động tương hỗ biển, đất trời. Quá trình tiến hoá
hang động karst ở đây được tính từ khoảng 200 triệu năm đến nay, trải qua
5 giai đoạn đó là:
+ Tạo đồng bằng cổ
+ Tạo phễu, thung lũng karst
+ Tháp triển thành các tháp cao có vách dựng đứng tách rời nhau.
+ Hình thành các cụm đồi hình chóp, hình nón liên kết nhau
+ Tạo ra đồng bằng mới đặc trưng cho karst đá vôi nhiệt đới bị biến tiến.
Hang động trên vịnh Hạ Long thuộc 3 nhóm chính.
+ Nhóm hang ngầm cổ.
+ Nhóm hang nền karst cổ.
+ Nhóm hang hàm ếch.
Giá trị thẩm mỹ
Vịnh Hạ Long là một vùng biển đảo rộng lớn với hàng ngàn đảo đá
muôn hình muôn vẻ nhô lên từ mặt nước cùng với vô số hang động đẹp
độc và kỳ lạ luôn biến đổi theo góc nhìn và thời gian. Vẻ đẹp vịnh Hạ
Long luôn thay đổi theo không gian, thời gian và tâm trạng của người
ngoạn cảnh. Ngày 17/12/1994, tại kỳ họp thứ 18 Uỷ Ban Di sản Thế giới
đã chính thức công nhận vịnh Hạ Long vào danh mục Di sản thiên nhiên
thế giới với giá trị ngoại hạng về mặt thẩm mỹ theo tiêu chuẩn thứ 3 với số
phiếu biểu quyết 100%.


Giá trị đa dạng sinh học
Vịnh Hạ Long nơi quần tụ của đa dạng sinh học bao gồm hệ sinh
thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, hệ sinh thái biển và ven bờ

với nhiều tiểu hệ sinh thái.
Theo thống kê , thực vật vịnh Hạ Long có 453 loài, 285 chi, 100 họ
thuộc 5 ngành thực vật như ngành mộc lan với 416 loài, ngành dương xỉ
với 14 loài, ngành thông đất có 02 loài, ngành lá thông có 01 loài và ngành
thiên tuế có 02 loài [13,19]. Động vật có 4 loài lưỡng cư, 8 loài bò sát, 76
loài chim và 22 loài thú [13,19]. Đặc biệt, ở vịnh Hạ Long đã phát hiện
được 13 loài thực vật đặc hữu như Ngũ gia bì Hạ Long, Nhài Hạ Long,
Nan Ong Hạ Long, Sung Hạ Long, Móng Tai Hạ Long, Khổ Cử Đại
Nhung, Khổ Cử Đại Hạ Long, Cọ Hạ Long, Thiên tuế Hạ Long, Sóng bè
Hạ Long, Hồ da Hạ Long, Giềng Hạ Long và Lan Tím [13,35].
Hệ sinh thái biển và ven bờ, bao gồm hệ sinh thái đất ướt và hệ sinh
thái biển. Đến nay, các nhà khoa học đã xác định được 315 loài cá, 545
loài động vật không xương sống đáy, 234 loài san hô, 411 loài sinh vật phù
du, 139 loài rong biển, 5 loài cỏ biển và 28 loài thực vật ngập mặn [13,47].
Các giá trị đa dạng sinh học vịnh Hạ Long phù hợp cho phát triển
các loại hình du lịch sinh thái, du lịch khám phá.
1.1.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
Tiếp nối không gián đoạn trong suốt tiến trình sơ sử, ba nền văn hóa
mang tên Soi Nhụ - Cái Bèo - Hạ Long trên khu vực vịnh Hạ Long chứa
đựng những giá trị nhất định, cho thấy vịnh Hạ Long và khu vực lân cận
một thời đã từng là một cái nôi văn hóa của nhân loại.
Vịnh Hạ Long không chỉ có nền văn hóa lâu đời mà nơi đây đã gắn
liền với những trang sử của quân dân Việt Nam trong suốt thời kỳ dựng
nước và giữ nước với những địa danh như Vân Đồn, núi Bài Thơ lịch sử,


hang Đầu Gỗ, sông Bạch Đằng, chứng tích của hai trận thủy chiến trong lịch
sử chống ngoại xâm phương Bắc.
Đến với vịnh Hạ Long, ngoài việc tham quan ngắm cảnh thiên nhiên
hung vĩ, du khách còn có hội tìm hiểu nét văn hóa đặc trưng của gần 3000 cư

dân biển sinh sống trên biển. Những phong tục tập quán của họ chính là
văn hóa phi vật thể của dân tộc.
2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
2.2.1. Giao thông vận chuyển
Các tuyến giao thông đường bộ đến Hạ Long đã tạo thành một mạng
lưới khá hoàn chỉnh và được nâng cấp, một sự dự án xây mới, cải tạo và
nâng cấp đã được hoàn thành.
Tuyến đường sắt nối Yên Bái - Phả Lại - Hạ Long trên tuyến đường sắt
quốc gia Kép - Bãi Cháy đã có, chất lượng chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng
được nhu cầu đi lại của hành khách, đặc biệt là khách du lịch từ Hà Nội tới.
Hệ thống cảng và bến tàu du lịch nằm trong vịnh Hạ Long có điều kiện
và sẵn sang đón nhận các loại tàu nội địa và tàu viễn dương có trọng tải lớn.
Hiện tại, các chuyến bay trực thăng đến Hạ Long chủ yếu vẫn hạ
cánh tại sân bay ở nhà khách Hải Quân.
2.2.2. Thông tin liên lạc
Mạng lưới thông tin liên lạc, internet đã được nâng cấp và trải rộng
trên toàn thành phố Hạ Long (và cả vịnh Hạ Long) tạo điều kiện rất thuận
lợi phục vụ nhu cầu thông tiên liên lạc trong nước và quốc tế của khách du
lịch và nhân dân.
2.2.3. Cấp điện
Hiện nay vẫn chưa đưa được đường điện quốc gia ra vịnh Hạ Long.
Ban Quản lý vịnh Hạ Long đang triển khai thực hiện dự án Phong điện tại
một số hòn đảo.


2.2.4. Cấp thoát nƣớc
Hiện nay, hệ thống nước sạch chưa được cung cấp trên vịnh Hạ
Long, mà phụ thuộc vào việc cấp nước từ các tàu chở nước từ trong đất
liền ra Vịnh.
Hệ thống nước thải sinh hoạt, thương mại, du lịch, dịch vụ của thành

phố Hạ Long phần lớn chưa qua xử lý và thải ra song, suối, ao, hồ… rồi đổ
ra Cửa Lục, vịnh Hạ Long.
2.2.5. Xử lý rác thải
Nhìn chung chất lượng môi trường nước Vịnh tại vùng lõi còn tương
đối tốt, phần lớn các thông số quan trắc đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép
Tuy nhiên, do quá trình khai thác than, đổ cát lấn biển và các hoạt động du
lịch ngày càng phát triển, do đó việc gây ô nhiễm môi trường biển là điều
có thể nhìn thấy trước nếu chúng ta không có biện pháp bảo vệ môi trường,
cảnh quan và hệ sinh thái biển.
2.3. Các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long
2.3.1. Du lịch tham quan
Theo thống kê, số lượng khách du lịch đến vịnh Hạ Long ngày một
tăng. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch đạt 16%/ năm, đem lại
nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành liên quan.
Hệ thống tàu thuyền du lịch tại đây cũng được đánh giá cao về hình
thức và giá trị, nhiều tàu có đẳng cấp cao.
Hệ thống cảng, bến tàu du lịch được đầu tư để phát triển du lịch
biển. Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng, số lượng bến bãi neo đậu và hệ thống
dịch vụ đi kèm của cảng, bến tàu du lịch còn nhiều hạn chế.
Đối tượng khai thác phục vụ khách du lịch là hệ thống hang động,
đảo đá, bãi biển, làng chài và một số điểm du lịch sinh thái.


Trong số 7 làng chài hiện có trên vịnh Hạ Long thì có 5 làng chài tiêu
biểu được đưa vào chương trình các tour du lịch là làng chài Cửa Vạn, Vông
Viêng, Ba Hang, Cống Đầm và làng chài Hoa Cương.
Hiện nay, Di sản - Kỳ quan Thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đang
tổ chức khai thác chính thức 5 tuyến du lịch.
2.3.2. Lƣu trú nghỉ đêm
Hiện nay, trên vịnh Hạ Long có 159 tàu lưu trú du lịch với 1587

phòng và 3.442 giường. Doanh thu từ hoạt động lưu trú nghỉ đêm trên vịnh
Hạ Long đạt khoảng 200 tỷ đồng/năm.
Đây là hoạt động lưu trú mang đặc thù riêng khác với những cơ sở
lưu trú trên bờ, phần lớn một đoàn khách thuê trọn gói cả tàu, trong đó có
những đoàn có số lượng khách ít hơn số phòng nên đôi khi công suất
phòng đạt thấp. Nhìn chung chất lượng của những phương tiện này ngày
càng được nâng cao.
2.3.3. Du lịch sinh thái
Vịnh Hạ Long là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn. Đến vịnh Hạ
Long, du khách có thể tham gia một trong các hoạt động sau:
Có thể nói, hoạt động du lịch sinh thái ở vịnh Hạ Long đã có sự
phát triển manh nha, song còn manh mún, chưa thành một hệ thống bài
bản và chưa được nhân rộng, phần lớn người dân tham gia là do nhận
thấy họ có lợi nhuận, có thể đảm bảo về cuộc sống nhưng chưa nhận
thức rõ vai trò của mình trong việc phát triển du lịch sinh thái nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, có thể tăng thu nhập, tăng tiếp
cận với các dịch vụ xã hội, góp phần nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện.
2.3.4. Du lịch nghỉ dƣỡng


Trong những năm qua, du lịch nghỉ dưỡng ở vịnh Hạ Long đã và
đang được quan tâm, khai thác, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của du khách trong và ngoài nước. Loại hình du lịch này có tính mùa
vụ rất rõ nên nó thường được tổ chức vào mùa hè thu với nhiệt độ nước
biển và không khí trên 20
0
c. Tuy nhiên, do loại hình du lịch nghỉ dưỡng ở
vịnh Hạ Long chủ yếu phát triển trên các tàu lưu trú nghỉ đêm nên thời
gian lưu trú của khách thường không cao, các dịch vụ còn nghèo nàn.

Mặc dù vẫn còn có những hạn chế nhất định, nhưng từ thực tế cho
thấy du lịch nghỉ dưỡng đã, đang và sẽ trở thành một trong những xu thế
chủ yếu của du khách khi đến với vịnh Hạ Long trong tương lai.
2.3.5. Du lịch mạo hiểm
Những cấu tạo đặc biệt về địa chất của vịnh Hạ Long với các dãy
núi đá vôi địa hình karst, nhiều hang động đẹp, vịnh Hạ Long là một điểm
du lịch mới lạ, hấp dẫn thích hợp với các hoạt động thể thao mạo hiểm kết
hợp với du lịch.
Sản phẩm tiêu biểu là chèo thuyền kayak, leo núi vịnh, lặn biển
ngắm san hô. Ngoài ra, du khách cũng có thể lựa chọn các hình thức giải trí
từ cảm giác mạnh như dù bay (có xuồng kéo), lái mô tô nước, thuê xuồng
cao tốc “bay” trên Vịnh đến nhẹ nhàng hơn như kéo chuối (ngồi trên xuồng
cao su do xuồng cao tốc kéo) tại đảo Ti Tốp và Soi Sim, hay tham gia vào
các dịch vụ câu cá, đánh cá.
Để du lịch mạo hiểm trở thành một loại hình du lịch hấp dẫn, thu hút
được du khách khi đến vịnh Hạ Long, trong thời gian tới cần tiếp tục được
đầu tư, phát triển.
2.3.6. Du lịch văn hóa


Hiện nay, trên vịnh Hạ Long đang hình thành loại hình du lịch văn
hóa với sản phẩm chính là tham quan các làng chài nổi trên Vịnh và khám
phá những giá trị văn hóa - lịch sử của vịnh Hạ Long. Trải qua thời gian và
cuộc sống mưu sinh, phong tục tập quán, tín ngưỡng của họ đã kết tinh nên
những nét văn hoá bản địa hết sức độc đáo mang đậm yếu tố biển.
Hiện nay chưa có một chương trình riêng biệt, chuyên nghiên cứu
các di chỉ khảo cổ, tìm hiểu nét văn hóa, phong tục tập quan của cư dân
các làng chài trên biển, gọi chung là loại hình du lịch văn hóa. Vì vậy, việc
xây dựng một chiến lược lâu dài, gắn liền việc bảo tồn, tôn tạo với khai thác
phát huy giá trị văn hóa tại Hạ Long là một việc làm cần thiết . Có vậy, những

di sản văn hoá giàu có của Hạ Long mới được “đánh thức”, phục vụ xu
hướng phát triển du lịch bền vững thời gian tới đây.
2.4. Sự gia tăng của loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long
Sự phát triển du lịch vịnh Hạ Long không chỉ được khẳng định qua
số liệu khách đến tham quan, lưu trú và thu nhập từ hoạt động du lịch mà
còn là sự phát triển của các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long trong thời
gian qua. Tác giả đã phân chia quá trình phát triển du lịch vịnh Hạ Long
làm bốn giai đoạn.
Bảng 2.2. Sự gia tăng các loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long
TT
Loại hình du lịch của từng giai đoạn
Giai đoạn 1
Trƣớc 1994
Giai đoạn 2
Từ 1994-2000
Giai đoạn 3
Từ 2000-4/2012
Giai đoạn 4
Sau tháng
4/2012
1
Du lịch tham
quan: sản phẩm
chính là tắm
biển; tham quan
Du lịch tham
quan: sản phẩm
chính là tắm
biển; tham quan
Du lịch tham

quan:sản phẩm
chính là tắm
biển;tham quan
Du lịch tham
quan:sản phẩm
chính là tắm
biển;tham quan


Vịnh và 4 hang
động
Vịnh và 11 hang
động
Vịnh và 4 hang
động
Vịnh và 15
hang động
2

Bắt đầu hình
thành loại hình
lưu trú nghỉ đêm
trên Vịnh
Phát triển loại
hình lưu trú nghỉ
đêm trên Vịnh
Loại hình lưu
trú nghỉ đêm
trên Vịnh phát
triển và được

coi là loại hình
du lịch đặc
trưng của vịnh
Hạ Long
3


Hình thành loại
hình du lịch sinh
thái với sản
phẩm chủ yếu là
chèo thuyền
tham quan làng
chài, khám phá
các giá trị văn
hóa - lịch sử của
ngư dân Hạ
Long
Phát triển loại
hình du lịch
sinh thái với
sản phẩm chủ
yếu là chèo
thuyền tham
quan làng chài,
trải nghiệm
đánh cá, bắt cá,
đan lưới…;
khám phá các
hệ sinh thái

tùng áng.
4


Bắt đầu hình
thành loại hình
du lịch nghỉ
dưỡng trên
những du thuyền
sang trọng ở
Phát triển loại
hình du lịch
nghỉ dưỡng
trên những du
thuyền sang
trọng ở vịnh


vịnh Hạ Long.
Đối tượng khách
chủ yếu là khách
nước ngoài.
Hạ Long. Mở
rộng đối tượng
khách Việt
Nam cao cấp.
5


Bắt đầu hình

thành loại hình
du lịch mạo hiểm
với các sản
phẩm: chèo
thuyền kayak, dù
bay (có xuồng
kéo), lái mô tô
nước, xuồng cao
tốc “bay” trên
Vịnh, kéo chuối
hay câu cá, đánh
cá.
Phát triển loại
hình du lịch
mạo hiểm với
các sản phẩm:
chèo thuyền
kayak, dù bay
(có xuồng kéo),
lái mô tô nước,
xuồng cao tốc
“bay” trên
Vịnh, kéo
chuối hay câu
cá, đánh cá.
Bắt đầu hình
thành loại hình
du lịch mạo
hiểm với các
sản phẩm: leo

núi, lặn biển.
6


Hình thành loại
hình du lịch văn
hóa: tham quan
các làng chài;
tìm hiểu, khám
phá văn hóa của
Phát triển loại
hình du lịch
văn hóa: tìm
hiểu, khám phá
văn hóa của
ngư dân Hạ


ngư dân Hạ
Long thông qua
việc tham quan
Trung tâm văn
hóa nổi Cửa Vạn
Long thông
qua việc tham
quan Trung
tâm văn hóa
nổi Cửa Vạn

2.5. Đánh giá khái quát về thực trạng phát triển loại hình du lịch trên

vịnh Hạ Long
Hiện trạng phát triển loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long đã có
những bước tiến đáng kể. Tốc độ tăng trưởng trung bình về khách du lịch
đạt 16%/ năm, trong đó khách quốc tế tăng trưởng 15%/năm và khách du
lịch nội địa tăng 17%/năm. Đem lại nhiều công ăn việc làm và thúc đẩy sự
phát triển của nhiều ngành liên quan. Tuy nhiên, hiện trạng khai thác tài
nguyên còn nhiều hạn chế :
Việc khai thác tài nguyên không đồng đều, tập trung quá lớn ở một
số khu vực ven bờ, tạo ra áp lực đối với môi trường sinh thái khu vực.
Không gian khai thác mới tập trung ở trên mặt biển và dải ven bờ. Các
không gian trên không và dưới đáy biển là các không gian tiềm năng còn
chưa được khai thác.
Công tác khảo sát và đánh giá tài nguyên còn chưa đầy đủ, chưa hệ
thống và chưa toàn diện nên việc khai thác mới tập trung ở việc khai thác
một số dạng tài nguyên như: cảnh quan, hang động, các bãi tắm
Loại hình, sản phẩm du lịch vịnh Hạ Long nhìn chung còn thiếu về số
lượng và kém về chất lượng. Sản phẩm chưa đa dạng và hấp dẫn, chưa bảo
tồn và tôn vinh được các giá trị của tài nguyên du lịch.
Môi trường sinh thái Hạ Long là một trong những vấn đề bức xúc
nhất trong phát triển du lịch ở Hạ Long. Sự khai thác chồng chéo của nhiều


ngành kinh tế, việc phát triển du lịch thiếu sự kiểm soát của qui hoạch tổng
thể, việc khai thác lấn biển do quĩ đất xây dựng hạn chế đã tạo ra nhiều dấu
hiệu phát triển thiếu bền vững, là nguy cơ đe doạ trực tiếp đến sự tồn tại
của các giá trị di sản Hạ Long.
Các hạn chế của du lịch vịnh Hạ Long xuất phát từ những
nguyên nhân cơ bản sau:
Nhận thức về phát triển loại hình du lịch còn hạn chế ở nhiều cấp,
ngành. Vai trò và hiệu quả của công tác quản lý qui hoạch du lịch chưa

được nhìn nhận đúng mức. Chưa có kế hoạch đầu tư khai thác đồng bộ và
chi tiết. Loại hình du lịch trên vịnh Hạ Long chủ yếu phát triển dựa trên
các giá trị tài nguyên sẵn có, khai thác các giá trị thẩm mỹ tự nhiên thuận
lợi tại khu vực trung tâm là chính. Hoạt động du lịch tại Di sản Hạ Long
còn thiếu các loại hình du lịch đặc thù, khác biệt và các sản phẩm quốc tế
có khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách du lịch.
Loại hình du lịch, sản phẩm du lịch tại Di sản Hạ Long có tốc độ phát triển
nhanh, tăng trưởng nóng nhưng thiếu tính bền vững và bị tác động tiêu cực
bởi nhiều mâu thuẫn và các yếu tố xung đột.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 đã giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu thứ hai và thứ ba
của đề tài là phân tích tiềm năng phát triển du lịch ở vịnh Hạ Long, và
thực trạng hoạt động của các loại hình du lịch tại đây. Từ đó rút ra những
nhận xét về hạn chế trong việc phát triển các loại hình du lịch ở vịnh
Hạ Long. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp và đề xuất một số
loại hình du lịch triển vọng được trình bày ở chương 3.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DU LỊCH
TRÊN VỊNH HẠ LONG
3.1. Căn cứ đề xuất phát triển các loại hình du lịch
3.1.1. Chiến lƣợc và định hƣớng phát triển du lịch của địa phƣơng
- Tạo bước phát triển nhanh, rõ nét về du lịch nhằm khai thác và
phát huy tối đa lợi thế Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long,
vịnh Bái Tử Long, khu di tích lịch sử danh thắng Yên Tử và các khu di
tích lịch sử văn hoá khác để du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh, là
trung tâm du lịch quốc tế
của cả nước, góp phần quan trọng thúc

đẩy các ngành liên quan phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động trên địa bàn.
- Phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có
trọng tâm, trọng điểm; phát triển du lịch hướng mạnh ra khu vực biển - đảo,
gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng biển - đảo, đảm
bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trường, cảnh quan và phát triển bền
vững, phát triển kinh tế xanh.
- Phát triển du lịch đi đôi với bảo tồn, phát huy tối đa các lợi thế tự
nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị văn hoá, gìn
giữ cảnh quan gắn với đẩy mạnh xã hội hoá, thu hút các nguồn lực trong
và ngoài nước cho đầu tư kết cấu hạ tầng tại các trung tâm du lịch, phát
triển sản phẩm du lịch chất lượng cao, đẩy mạnh liên kết vùng miền cho
phát triển du lịch.
3.1.2. Định hƣớng phát triển các sản phẩm du lịch cho vịnh Hạ Long
Do Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long là nơi tập
trung với mật độ lớn các tài nguyên biển - đảo quí báu nhất của quốc gia,
quốc tế nên quan điểm phát triển du lịch bền vững gắn với việc bảo vệ các

×