Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển ở công ty TNHH toàn cầu khải minh ( khai minh global )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.48 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ giao nhận
hàng hóa đường biển ở công ty TNHH Toàn Cầu
Khải Minh ( Khai Minh Global )


Giảng viên hướng dẫn :
TS. Tạ Văn Lợi
Sinh viên thực hiện :
Phạm Đại Huynh
Mã sinh viên :
CQ481132
Khóa :
48
Lớp chuyên ngành :
Quản trị kinh doanh quốc tế B


Hà Nội- 2011
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết của em là viết văn phong của mình, không sao
chép, dữ liệu trung thực, tin cậy và có nguồn gốc rõ ràng. Bài viết có sử dụng tư
liệu của một số các trang web và giáo trình của khoa kinh tế và thương mại
quốc tế. Ngoài ra, có sử dụng một số sách tham khảo để bổ sung cho bài chuyên
đề được hoàn chỉnh.


Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Ký và ghi rõ họ tên
Phạm Đại Huynh
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
KMG
DVGNHH
PL
HBL
MBL
FCL
LCL
D/O
C/O
Khải minh Global
Dịch vụ giao nhận hàng hóa
Packing lest - đóng gói
House bin of loading - vận đơn hàng lẻ
Master bin of loading - vận đơn chủ
Full Container loading - hàng nguyên công
Less Container loading - Hàng lẻ
Delivery order - uỷ quyền

Certificate of origin - chứng nhận xuất xứ
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng kết quả kinh doanh đường biển của KMG 2008-2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Quy trình giao nhận hàng hóa tại cảng Error: Reference source
not found
Bảng 2.4: Giá cước vận tải của một số hãng tàu forwarder năm 2010 về
dịch vụ GNHH vận tải biển Error: Reference source not found
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
LỜI MỞ ĐẦ
1.
Lý do chọn đề tà
Logistics là một hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hiệu quả của
quá trình này có tầm quan trọng quyết định đến tính cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Đối với những nước phát triển như Nhật và
Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển
thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo
cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời
gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, nhất là khi Việt Nam là thành viên của
Tổ chức Thương mại thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với các

đối thủ mới (các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công
nghệ, kinh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao), phải cạnh tranh quyết liệt trong
điều kiện mới (thị trường toàn cầu với những nguyên tắc nghiêm ngặt của định
chế thương mại và luật pháp quốc tế). Nói cách khác, các doanh nghiệp
ViệNamt đang phải đối mặt với những thách thức thật sự to lớn
Khải Minh Global được biết đến là một công ty khá mới trong lĩnh vực vận tải
hàng hóa quốc tế như vận tải hàng không, vận tải biển và vận tải đường bộ. Những
khó khăn trong bước đầu tham gia vào thị trường là không thể tránh khỏi và việc luôn
luôn tìm ra những ưu điểm, yếu điểm của công ty để phát triển công ty trở thành một
trong những công ty có thương hiệu lớn mạnh trong nước và quốc tế là quan trọng, là
cấp thiết. Trong các lĩnh vực hoạt động của công ty, vận tải biển được coi là yếu tố
góp phần lớn nhất vào thành công của công ty. Vì vậy em chọn đề tài nghiên cứu là
“Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển ở công ty
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
TNHH Toàn Cầu Khải Minh ( KMG ) ”
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi
Chuyân đề tập trung nghiên cứu nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong vận tải đường biển ở công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh.
Phạm vi : nghiên cứu sức cạnh tranh DVDNHH trong vận tải biển giai
đoạn 2008 -2011 và tầm nhìn chiến lược đến năm 2020.
3. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của DVGNHH trong vận tải biển của KMG
4. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng nâng cao sức cạnh tranh DVGNHH vận tải biển
của Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh
Chương 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sức cạnh tranh

dịch vụ giao nhận hàng hóa đường biển ở công ty KMG.
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH DVGNHH
VẬN TẢI BIỂN TẠI KMG
I. Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh
1 Giới thiệu về công ty KMG
1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành công ty
− Tân công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Toàn Cầu Khải Minh
− Tên giao dịch quốc tế: Khai Minh Global Co., Ltd
− Tên viết tắt: KMG
− Địa chỉ: số 99 Lê Duẩn, phường Cửa Nam, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
− Web : www.kmg.v
− Khai Minh Global Co.,Ltd (KMG) là Công ty làm dịch vụ giao nhận vận
tải trong nước và quốc tế bằng đường biển và đường hàng không (Sea/Air), có
trụ sở chính tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng
1.2 Chức năng nhiệm vụ và hình thức kinh doanh của KM
Theo Điều lệ của Công ty, KMG có các chức năng sau
Phối hợp với các tổ chức khác ở trong và ngoài nước để tổ chức chuyên
chở, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng ngoại quan, hàng quá cảnh, hàng
hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu, chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh.
− Nhận ủy thác dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi,
lưu cước các phương tiện vận tải (ô tô, tàu biển, máy bay, xà lan, container )
bằng các hợp đồng trọn gói "từ cửa tới cửa" (door to door) và thực hiện các dịch
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
vụ khác liên quan đến hàng hoá nói trên, như việc gom hàng, chia hàng lẻ, làm

thủ tục xuất nhập khẩ , thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá và giao hàng
hoá đó cho người chuyên chở để chuyển tiếp đến nơi quy định
− Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vấn đề giao nhận, vận tải kho hàng và
các vấn đề khác có liên quan theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài n
c.− Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng
hoá trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ thương mại cấp cho Công t
− Tiến hành làm các dịch vụ giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu,
hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam và ngược lại bằng các phương tiện
chuyên chở của mình hoặc thông qua phương tiện của người khác.
− Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài và làm công tác phục vụ cho tàu
biển của nước ngoài vào cảng Việt Nam.
− Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong lĩnh vực
vận chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu
Với các chức năng trên, KMG phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau :
− Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của
Công ty theo quy chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu
của Công ty.
− Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, bảo
đảm trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý theo đúng chế độ, sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước.
− Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng
cấp các phương tiện vật chất kỹ thuật của Công ty.
− Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
việc giao nhận, chuyên chở hàng hoá bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý, an
toàn trên các luồng, các tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu
kho, lưu bãi giao nhận hàng hoá và đảm bảo, bảo quản hàng hoá an toàn trong

phạm vi trách nhiệm của Công ty.
− Nghiên cứu tình hình thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận, kho vận,
kiến nghị cải tiến biểu cước, giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo
quy chế hiện hành, đề ra các biện pháp thích hợp để đảm bảo quyền lợi của các
bên khi ký hợp đồng nhằm thu hút khách hàng, củng cố và nâng cao uy tín của
Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
− Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tài sản các chế độ
chính sách cán bộ và quyền lợi của người lao động theo cơ chế tự chủ, gắn việc
trả lương với hiệu quả lao động bằng các hình thức lương khoán, chăm lo đời
sống, đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ quản lý, nghiệm vụ chuyên
môn, ngoại ngữ cho cán bộ công nhân của Công ty để đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ kinh doanh ngày càng cao.
− Tổ chức quản lý, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực
thuộc Công ty theo cơ chế hiện hành.
1.3 Những loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp :
– Vận tải hàng hóa đường biển, đường không, oto trong và ngoài nước
– Đại lý vận tải hàng hóa
– Giao nhận kho vận quốc tế
– Đại lý vận tải tàu biển và môi giới hàng hóa
* Các dịch vụ mà KMG cung cấp về đường biển :
– Tổ chức vận tải hàng hóa đa phương thức: Để tạo được sự chuyên môn
hóa trong dịch vụ vận tải ngoài việc vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ cảng
đến cảng. Công ty còn tổ chức vận chuyển hàng hóa kết hợp với các phương
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
thức vận chuyển khác như đường sắt, đường bộ… đảm bảo hàng hóa được vận
chuyển an toàn, nhanh chóng. Là một đơn vị vận tải chuyên nghiệp, nhận và trả
hàng tại kho khách hàng, luôn sẵn sàng tư vấn cho khách hàng cách gia cố chèn
lót hàng hóa đảm bảo vận chuyển an toàn nhất và với giá cước tải thấp nhất.

– Đại lý hàng hải : nhận làm đại lý hàng hải cho các hãng tàu trong nước
và ngoài nước có nhu cầu cập cảng tại hai cảng lớn Hải Phòng và Sài Gòn. Thủ
tục đại lý nhanh gọn, tàu được thu xếp làm hảng và xếp dỡ trong thời gian
nhanh nhất đảm bảo mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu cho tàu.
– Kinh doanh khai thác bãi Container: Công ty đang tổ chức kinh doanh
khai thác bãi chứa container rỗng tại 2 kho: Vietfrach và Nam Phát tại Hải
Phòng, với vị trí thuận lợi nằm trong địa phận gần cảng trung chuyển hàng hóa
trong nước và quốc tế tại phía Bắc. Tại bãi luôn có 02 xe nâng/ hạ container
hoạt động với tần suất cao và liên tục 24h/24h, có phần mềm hỗ trợ khách hàng
theo dõi container và PTI container lạnh… cho các khách hàng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ. Hiện nay, Công ty đã được một số hãng tàu lớn tin tưởng sử dụng
dịch vụ như HANJIN, MASSAN, APL, HEUNG-A, KMTC…
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
6
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG
CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG
CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH
HỒ CHÍ MINH
P. HÀNG
NHẬP
P. HÀNG
NHẬP
P. HÀNG

XUẤT
P. HÀNG
XUẤT
P. KẾ TOÁN
P. KẾ TOÁN
KHO
NAM PHÁT
KHO
NAM PHÁT
KHO
VIETFRACHT
KHO
VIETFRACHT
P.
LOGISTICS
P.
LOGISTICS
P. SALES
P. SALES
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
( Nguồn : Phòng logistics - công ty KMG)
1.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị của Công ty
Hiện nay, công ty hoạt động dưới sự điều hành của ban giám đốc (gồm 1
giám đốc và 3 phó giám đốc) và 5 phòng ban trực thuộc.
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm tổng thể trong công ty, đưa ra các quyết định
mang tính chiến lược – Thay mặt cho nhân viên công ty ký kết các hợp đồng kinh
doanh với đối tác– Giám sát mọi hoạt động của công ty – Tuyển mộ, tuyển chọn
nguồn nhân lực- Theo dõi tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh của công ty và
báo cáo kết quả kinh doanh hoạt động của công ty – Quyết định các vấn đề lớn, các
vướng mắc phát sinh đối với các khách hàng lớn hay quen thuộc.

+ Hai phó giám đốc XNK: Phụ trách các công việc liên quan đến dịch vụ
hàng xuất nhập khẩu của công ty – Báo cáo giám đốc tình hình thực hiện và kết
quả đạt được của phòng dịch vụ xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc tài chính: Phụ trách các vấn đề liên quan đến tình hình tài
chính của công ty – Báo cáo giám đốc tình hình tài chính của công ty trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn.
+ Phòng Sales và Marketing: có nhiệm vụ đưa ra các chiến lược Marketing
phù hợp – Tìm kiếm khách hàng – Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ giao nhận
với khách hàng – Thông báo với giám đốc tình hình khách hàng lớn, khách
hàng tiềm năng của công ty.
+ Phòng kế toán: ghi lại các khoản chi tiêu về : giá vốn hàng bán, doanh
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
thu, lợi nhuận của công ty,đưa ra bản báo cáo tài chính cho từng quý, từng lĩnh
vực hoạt động của công ty – Thay mặt cho công ty thực hiện nghĩa vụ thuế của
nhà nước.
+ Phòng xuất: có nhiệm vụ chuẩn bị quy trình cho việc xuất khẩu hàng
hóa. Cụ thể là: vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bằng đường biển, đường không
và nội địa – Lựa chọn tuyến đường vận tải thích hợp – Lên lịch tàu, chuyến bay
– Đóng gói hàng hóa – Thanh toán phí và các khoản chi phí khác – Nhận
vận đơn đã xếp hàng – Chuyên chở hàng hóa lên phương tiện vận tải như đã lên
lịch sang bên nước ngoài hay nơi xếp hàng.
+ Phòng nhập khẩu: Có nhiệm vụ chuẩn bị quy trình nhận hàng từ cảng
hay sân bay về kho cho Khách hàng. Cụ thể là : Thông báo hàng đến cho khách
hàng khi nhận được giấy báo hàng đến từ bên phía đại lý – Phát lệnh giao hàng
hoặc giấy tờ ủy quyền hàng hóa cho người nhận hàng, đảm bảo thu được cước
phí dịch vụ trước khi phát lệnh – Sắp xếp lưu kho (nếu cần )
+ Phòng logistics: có nhiệm vụ chuẩn bị những giấy tờ cần thiết- thông
quan – Giao nhận hàng hóa – Thực hiện các dịch vụ trước và sau bán hàng.

+ Văn phòng đại diện ở Hải Phòng: do yêu cầu xuất phát từ tính cấp thiết
và nhanh chóng, tránh để tình trạng lưu kho, lưu bãi quá lâu sẽ làm tổn hại đến
hàng hóa nên công ty đã mở thêm văn phòng ở Hải Phòng nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu cần lấy hàng và làm hàng của những lô hàng biển.
+ Chi nhánh ở trong HCM: để đáp ứng nhu cầu nhanh chóng của hàng hóa
về sân bay Tân Sân Nhất, hay về các cảng trong HCM, thì công ty đã thiết lập
một chi nhánh trong đó. Hiện nay, chi nhánh HCM đã ổn định và đang phát
triển gần như một công ty độc lập.
2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao sức cạnh tranh DVGNHH vận
tải biển
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
2.1 Những nhân tố khách quan
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu và rộng cùng với tăng trưởng kinh
tế khiến cho kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày một tăng đã tạo ra
nhu cầu rất lớn đối với dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế. Đây thực sự trở thành
một điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành giao nhận vận tải hàng
hóa quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, để gia nhập được ngành logistics thì Việt
Nam trước hết phải tìm hiểu các quy định, thông lệ và các điều khoản quốc tế
khi tham gia vào giao nhận vận tải biển. Ngoải ra, các doanh nghiệp cần phải
tìm hiểu về một số các nhân tố tác động từ bên ngoài. Cụ thể như :
Quy định của luật pháp quốc gia và quốc tế về DVGNHH vận tải biển
Dịch vụ logistics đã du nhập vào thị trường giao nhận vận tải nước ta hơn
10 năm nay, nhưng mãi đến năm 2005, khi luật thương mại mới ra đời thay thế
luật thương mại 1997 thì khái niệm dịch vụ logistics mới chính thức thừa nhận.
Luật Thương mại năm 2005 ra đời với nhiều thay đổi đáng kể đáp ứng được
nhu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới với hàng loạt các quy định thể
hiện sự tiến bộ trong nhận thức của các nhà làm luật trong việc thừa nhận dịch
vụ logistics trong đó bao gồm cả giao nhận vận tải là một dịch vụ thương mại.

Đây là một tiền đề quan trọng và là cơ sở pháp lý đề phát triển ngành công
nghiệp giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam đã có quy định số 125/ NĐ-CP ngày 29/10/2003 về
vận tải đa phương thức. Vận tải đa phương thức ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở
việc đảm nhận công đoạn đầu và cuối của quá trình vận tải, tức là Việt Nam
mới chỉ thực hiện giao hàng tới địa chỉ cuối cùng nằm sâu trong nội địa đối với
hàng nhập khẩu hoặc tiến hành gom hàng, tổ chức vận chuyển ra cảng và làm
thủ tục xuất khẩu. Như vậy, thực chất hoạt động vận tải đa phương thức ở Việt
Nam vẫn phải tuân theo các quy tắc quốc tế về vận tải đa phương thức. Đồng
thời, trên các tuyến vận tải nội địa, các tổ chức kinh doanh vận tải đa phương
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
thức cũng phải chấp hành luật giao thông đường bộ, sử dụng toa xe phải chấp
hành luật đường sắt. Riêng đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn tham gia
tiền hành cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam thì cũng cần phải chủ ý tới
nghị định số 10/2001/NĐ- CP ngày 19/03/2001 của Chính phủ về điều kiện
kinh doanh dịch vụ hàng hải. Khi Việt Nam tham gia tổ chức thương mại WTO
thì trong lĩnh vực vận tải, Việt Nam cam kết thực hiện quy định về dịch vụ đại
lý và vận tải hàng hóa bao gồm cả dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. Theo
cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ, các công ty vận tải biển
nước ngoài (cung cấp cả dịch vụ giao nhận) có quyền thành lập liên doanh ở
Việt Nam với vốn góp không quá 51% kể từ khi Việt Nam giao nhập WTO và
được phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài sau 7 năm kể từ khi gia
nhập để thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động giao nhận vận tải của chính
công ty đó.
Các chuyên gia cho rằng, vấn đề tự do hóa thị trường dịch vụ vận tải, đặc
biệt là dịch vụ vận tải biển và các dịch vụ hỗ trợ như xếp dỡ hàng hóa, đại lý
vận tải, hàng hóa được các nước thành viên trong WTO rất quan tâm. Cam kết
về dịch vụ giao nhận hàng hóa của Việt Nam tương đối cao, tuy nhiên mức độ

ảnh hưởng của từng cam kết với các doanh nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc vào
tình hình thực tiễn của thị trường cung cấp dịch vụ đó.
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng cho hoạt động trong giao nhận hàng hóa còn yếu kém và
chưa đồng bộ. Trong lĩnh vực vận tải biển, Việt Nam có trên 80 cảng biển lớn
nhỏ nhưng chỉ có 7 cảng có khả năng tiếp nhận và xếp dỡ container. Quy mô
các cảng biển Việt Nam còn nhỏ, cơ sở vật chất- kỹ thuật tại các cảng biển còn
lạc hậu không đáp ứng cho nhu cầu ngày càng tăng về vận tải hàng hóa 75
đường biển. Việt Nam chưa có cảng nước sâu nên muốn trung chuyển hàng hóa
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
qua Việt Nam cũng không thể được mà phải trung chuyển hàng hóa qua
Singapore, Hong Kong…Trong tương lai nếu nhà nước không có nhiều biện
pháp để giải quyết vấn đề này thì khoảng cách khác biệt đó ngày càng lớn, như
vậy Việt Nam không những mất đi cơ hội phát triển kinh tế nói chung mà còn
đánh mất cơ hội phát triển ngành logistics nói riêng.
Về cơ sở vật chất hế thống giao thông đường bộ: hiện nay vận tải đường
bộ tại Việt Nam chiếm hơn 70 % nhu cầu vận tải hàng hóa nói chung và tới
80% hàng container đất liền. Tuy nhiên, các tuyến đường không đáp ứng được
nhu cầu vận chuyển container vì các tuyến chỉ cho phép chở với trọng tải 30
tấn, trong khi đó trọng lượng container tiêu chuẩn quốc tế ISO 668 thì loại
container 20feet là 20 tấn, loại 40feet là 30.5 tấn chưa kể trọng lượng vỏ
container từ 3-4 tấn và tải trọng của một chiếc xe tải chuyên dụng là 12 tấn.
Điều này cho thấy nếu muốn thực hiện đúng quy định thì phải rút ruột, san tải,
nghĩa là phải tháp kẹp chì, muốn tháo kẹp chì phải có sự đồng ý của hải quan…
đồng nghĩa với việc sẽ phát sinh chi phí và giảm tính linh hoạt trong vận tải
hàng hóa.
Về cơ sở hạ tầng giao thông đường sắt: được xây dựng từ thời kì Pháp
thuộc nên giờ đây đã lỗi thời không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hóa

nhanh. Ngoài ra chưa có các tuyến đường sắt nối với cảng biển trừ cảng Hải
Phòng, cũng như các khu công nghiệp lớn. Cảng Cái Lân đã xây xong 4 bến đầu
tiên nhưng cũng chưa có tuyến đường sắt nào nối đoạn đường dài 4 km từ Hạ
Long đến cảng Cái Lân.
Mức độ cạnh tranh trong ngành DVGNHH vận tải quốc tế
Sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong nước trong các lĩnh vực về dịch
vụ vận tải, dịch vụ vận tải đa phương thức. Bởi vì, hiện nay ở Việt Nam ngày
càng xuất hiện nhiều các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa.
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Theo ước tính cứ có 800 doanh nghiệp giao nhận vận tải thì có 600 doanh
nghiệp tham gia hoạt động logistics ( thông kê 2009). Sự ra đời của hàng loạt
các công ty hoạt động giao nhận cho thấy sự phát triển nhanh chóng và hoạt
động hiệu quả của ngành này nhưng đồng nghĩa với sự cạnh tranh khốc liệt sẽ
diễn ra. Nếu Vinafco không tìm cho mình một chiến lược thích hợp thì cũng có
thế bị mất thị phần trong ngành logistics này.
Sự cạnh tranh có thể phân chia ra thành ba nhóm cơ bản sau :
•Nhóm thứ nhất: các công ty nhà nước và công ty được cổ phần hóa như:
vietfrach, viettrans… Các công ty có ưu thế về tiềm lực kinh tế mạnh, điều kiện
cơ sở vật chất dồi dào và khá đầy đủ,
• Nhóm thứ hai : các công ty có vốn 100% của nước ngoài hoặc các công
ty liên doanh như Nippon, Kônoke…Đây là những công ty có thương hiệu lớn,
hệ thống mạng lưới khắp toàn cầu và tiềm lực tài chính vững vàng.
• Nhóm thứ ba : các công ty vừa và nhỏ với vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng.
So với các công ty ở nhóm thứ nhất và thứ hai thì những công ty ở nhóm thứ ba
ít có kinh nghiệm hơn và thường phải cạnh tranh về giá cả.
Ngoài ra, một sức ép không nhỏ nữa là khả năng cung ứng dịch vụ của các
công ty nước ngoài hơn hẳn Việt Nam. Việt Nam chỉ có thế mạnh về môi
trường bên ngoài nhưng về tiềm lực bên trong thì lại thua hẳn bên nước ngoài.

Các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp một dịch vụ trọn gói và hoàn hảo, còn
các doanh nghiệp trong nước chỉ có thể thực hiện một vài khâu trong dịch vụ
logistics. Vì vậy, khả năng những công ty XNK nước ngoài là những khách
hàng tiềm năng và mang lại lợi nhuận khổng lồ cho doanh nghiệp trong nước có
thể chuyển sang dựng dịch vụ của các công ty logistics nước ngoài.
2.2 Những nhân tố chủ quan
Cơ sở vật chất kỹ thuật
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Mặc dù đã chú trọng nâng cao năng lực hoạt động cụ thể là đầu tư vào cở
sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhưng do nguồn kinh
phí còn hạn chế nên sự đầu tư thiếu đồng bộ và phần lớn chỉ hạn chế ở việc tu
sửa. Nguồn nhân lực của KMG được đào tạo, tuyển chọn kỹ nhưng do hạn chế
do sử dụng không đồng đều các dịch vụ nên nhân viên không có nhiều cơ hội
nâng cao trình độ, kinh nghiệm từ thực tiễn…
Nguồn vốn của công ty
Công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh là công ty TNHH một thành viên, do
một tư nhân đứng ra bỏ vốn hoạt động trong lĩnh vực logistics. Tuy nhiên, tổng
số điều lệ từ lúc thành lập công ty là 3 tỷ đồng và cho đến thời điểm này công ty
vẫn chưa điều chỉnh tăng mức vốn đó lên. Với một số vốn khiêm tốn như thế thì
việc đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ thông tin của KMG là rất gò bó. Khi
bắt đầu thành lập, KMG mới chỉ là một cơ sở nhỏ, có một lượng hàng nhỏ từ
đại lý bên nước ngoài gửi về, và một số khách hàng quen thuộc, chưa đầu tư
vào vận tải hay kho bãi nhiều… Sau gần hai năm hoạt động, khi công ty bắt đầu
đi vào ổn định thì mới được mở rộng diện tích hai kho chứa hàng ở Hải Phòng
và có thêm xe tải hạng 3.5 tấn. Dựa vào quy trình làm việc như trên có thể thấy
KMG sử dụng vốn một cách triệt nhưng xuất phát điểm của KMG còn thấp nên
cơ hội để nâng cao cạnh tranh là ít hơn so với nhiều doanh nghiệp mạnh về tiềm
lực vật chất. Bất kỳ một doanh nghiệp cũng vậy đặc biệt là doanh nghiệp

logistics thì việc đầu tư vào cơ sở vật chất chiếm một tỉ trọng không nhỏ trong
việc giữ chân khách hàng. Nếu như không có đủ cơ sở vật chất để phục vụ
khách hàng mà phải đi thuê ngoài thì chi phí đầu vào sẽ tăng dẫn tới giá bán cho
khách cũng phải cao hơn để san sẻ cho phần chi phí thuê ngoài đó. Khi việc
mua bán có bên thứ ba xuất hiện, nếu không thận trọng sẽ bị rò rỉ thông tin và
khách hàng sẽ chuyển hướng đi thẳng và doanh nghiệp sẽ mất khách hàng.
Nguồn nhân lực
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
So với mặt bằng chung trong các doanh nghiệp Việt Nam, đội ngũ quản lý
của KMG rất trẻ và nhiệt tình, ham học hỏi và có tâm huyết với nghề, có tinh
thần trách nhiệm với công việc, gắn bó với công ty và có tình thần đoàn kết để
tạo nên một tập thể thống nhất.
Hoạt động giao nhận là một hoạt động có sự sâu chuỗi của nhiều các hoạt
động đơn lẻ. Một ví dụ đơn giản là việc xuất khẩu hàng sang bên Trung Quốc
bằng đường biển sẽ bao gồm những công việc tối thiểu: mở tờ khai hải quan,
sắp xếp lịch trình chuyến đi của tàu, vận chuyển hàng từ nhà máy đến cảng Hải
Phòng, làm thủ tục xuất hàng…Do đó, đòi hỏi sự làm việc tập thể của từng bộ
phận, nếu một trong các bộ phận không hợp tác, hay gặp trục trặc sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc xuất hàng ra nước ngoài. Điều này, vô cùng cần thiết có
một đội ngũ quản lý nắm bắt về nghiệp vụ, hiểu biết về một quy trình thực hiện
việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
Trình độ quản lý
Công ty KMG là công ty có quy mô nhỏ với 5 phòng ban chủ chốt của
công ty thực hiện dịch vụ hoạt động xuất nhập khẩu. Mỗi một phòng ban
thường có khoảng 5-6 người thì có 1-2 người là bộ phận trường phụ trách, riêng
bộ phận logistics do tính chất đặc thù hay phải đi ra ngoài hiện trường và hoạt
động giao nhận nhiều nên có số lượng nhiều hơn khoảng 14 người. Với số
lượng người không nhiều như vậy, việc quản lý và phân công công việc cũng dễ

dàng. Giám đốc phân công nhiệm vụ cho trưởng bộ phận từng phòng ban, sau
đó trưởng bộ phận sẽ giao lại công việc cho từng người. Trong khi làm việc các
bộ phận có liên quan đến nhau sẽ hỗ trợ với nhau sao cho hiệu quả nhất. Khi
đánh giá công việc thì trưởng bộ phận sẽ nhìn vào khối lượng công việc thực
hiện, hiệu quả công việc để đánh giá. Hàng tháng sẽ có một cuộc họp giữa các
trưởng bộ phận và giám đốc để đề ra những nhân viên làm việc xuất sắc, từ đó
đưa ra mức thưởng xứng đáng với kết quả công việc, tạo động lực làm việc cho
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
nhân viên.
3. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh DVGNHH vận tải biển
Lý do mà các doanh nghiệp logistics nói chung và KMG nói riêng chưa có
khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài là do xuất phát điểm
của Việt Nam còn thấp và đi sau so với một số nước khác nên khiến cho quy
mô hoạt động dịch vụ logistics của doanh nghiệp Việt Nam nói chung là nhỏ,
khả năng cạnh tranh kém trên thị trường nội địa chứ chưa tính đến thị trường
quốc tế. Tầm bao phủ của KMG chỉ trong phạm vi nội địa và một vài nước khu
vực trong khi tầm hoạt động của một số công ty như APL logistic là trên 100
quốc gia, Maersk Logistics là trên 60 quốc gia. Điều này là rào cản khi doanh
nghiệp KMG cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng, nhất là trong xu thế
toàn cầu hóa.
Sự cạnh tranh với các công ty nước ngoài đã khắc nghiệt, khó khăn như
thế nhưng đâu phải các doanh nghiệp Việt Nam chung tay góp sức, liên kết lại
để đánh bại họ đâu. Mà chính giữa các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải cạnh
tranh với nhau để có thể đứng vứng và phát triển. Có thể kể vài cái tên đã từng
có truyền thống xây dựng và phát triển từ khá lâu mà KMG phải đối mặt như:
Sotrans, Transimex, Vosa, Vietrans, Vinatrans…Một số các forwarder trong
nước có áp lực cạnh tranh đối với KMG là rất lớn như:
− Vinantrans : Là một Công ty Nhà nước được hình thành từ những năm

70. Trong cơ chế bao cấp Công ty này đảm nhận hầu hết các dịch vụ giao nhận
trong nước và ngay từ những năm đó, Công ty đã là đại lý cho rất nhiều hãng ở
nước ngoài. Hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu là hoạt động kinh
doanh chính của Công ty. Do đó, Vinantrans đã có một bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa nói chung và giao nhận hàng không nói
riêng. Những lợi thế của Công ty.
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
+ Cơ sở vật kỹ thuật của Công ty rất hiện đại, có thể nói là tương đương
với những hãng giao nhận lớn trên thế giới.
+ Đội ngũ cán bộ lành nghề, có nhiều kinh nghiệm.
+ Có mối quan hệ rất tốt với các nhà đương cục hải quan, thuế, kiểm
định…) và các hãng vận tải.
+ Có rất nhiều chi nhánh, trụ sở chính đặt trong thành phố Hồ Chí Minh,
chi nhánh tại Hà Nội, Đà Năng, Huế…
Có thể nói Viantrans là đối thủ rất lớn đối với KMG trên thị trường giao
nhận hiện nay, nhất là đốivới một doanh nghiệp còn trẻ như KMG
− Vietrans: Là một Công ty Nhà nước, có trụ sở tại Hà Nội, Bộ thương
mại , hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ tài chính. Đây là một tổ
chức giao nhận đầu tiên tại Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày
13/8/1970 của Bộ Ngoại Thương. Năm 1993, quyết định số 337/TCCB ngày
3/3/1993 của Bộ Thương mại, Vietrans chính thức được thành lập.
Thế mạnh của Vietranslà :
+ Có các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.
+ Vietrans có rất nhiều văn phòng đại diện ở nước ngoài như Odessa,
Vladivostock…và hơn 70 đại lý trên toàn thế giới.
+ Vietrans đã tham gia hiệp hội các tổ chức giao nhận các nước thành
viên Hội đồng tương trợ kinh tế và trở thành hội viên chính thức chính thức của
Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA, từ năm 1989.

Như vậy có thể nói Vietrans là một đối thủ cạnh tranh lớn của KMG.
- Gematrans: Là một Công ty Nhà nước thuộc bộ giao thông vận tải. Đây
là một Công ty tương đối lớn trên thị trường với mạng lưới phủ kín trên phạm vi
toàn quốc. Gematrans có những thế mạnh chủ yếu là :
+ Có đội tàu quốc tế.
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
+ Tập trung mạnh vào dịch vụ gom hàng cho khách hàng là người Việt
Nam muốn xuất hàng ra nước ngoài.
+ Thường tận dụng được vận chuyển 2 chiều. Đây chính là thế mạnh
nổi bật nhất của Gematrans so với các Công ty giao nhận trong nước khác.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật của Gematrans khá đầy đủ vì thường xuyên
được được nâng cấp, hoàn thiện.
Hiện nay Gematrans đang cố gắng đứng đầu trên mọi lĩnh vực cả giao
nhận đường biển lẫn đường không. Tuy nhiên đây cũng chính là một điểm yếu
của Công ty bởi hiện nay các Công ty trên thị trường đang dần chuyên môn hoá
dịch vụ của mình, Gematrans lại không tập trung nguồn lực, dàn trải mỏng trên
thị trường nên sẽ gặp khó khăn.
II. Kết quả kinh doanh DVGNHH vận tại biển của KMG
1 Kết quả kinh doanh DVGNHH vận tải biển của KMG
1.1 Kết quả hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế
1.1.1 Hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của công ty Vinafco
theo phương thức vận tải
Bảng 2.1 Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải
Tiêu chí
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng
cộng
Khối

lượng
Thay
đổi (%)
Khối
lượng
Thay
đổi (%)
Khối
lượng
Thay
đổi (%)
Đường
Biển
42,430 22.37 64,527 34.02 82,685 43.60 189,642
Đường
không
15,854 18.06 26,536 30.23 45,385 51.70 87,775
Đường
bộ
47,819 25.65 62,476 33.51 76,135 40.83 186,430
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
Tổngcộng
( lô hàng)
106,103 153,539 204,205
( Nguồn : Phòng kế toán – Công ty KMG)
Nếu phân loại theo phương thức vận tải thì hiện nay có 6 loại phương thức
giao nhận: đường không, đường biển, đường bộ, đường sắt, đường ống và giao
nhận đa phương thức. Trong số 6 phương thức vận tải nói trên thì công ty KMG

chủ yếu tập trung vào giao nhận bằng ba phương thức đường biển, đường không
và đường bộ, đó cũng là ba phương thức vận tải chủ yếu ở nước ta trong điều
kiện tự nhiên hiện nay của nước Việt Nam. Trong ba loại phương thức vận tải
của công ty thì phương thức giao nhận bằng đường biển chiếm tỷ trọng và khối
lượng vận chuyển là lớn nhất. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với điều kiện
địa lý của nước ta, nằm trên tuyến đường vận tải giữa Ấn Độ Dương và Thái
Bình Dương, rất thuận tiện cho giao nhận bằng đường biển.
* Phương thức hoạt động giao nhận bằng đường biển
− Qua vào Bảng 2.1 ta thấy, năm 2008 vận chuyển được khoảng 106,103
lô hàng thì trong đó lô hàng vận chuyển bằng đường biển là 42,430 lô. Sang đến
năm 2009 lên khoảng 153,539 lô tăng hơn 47,436 so với năm 2008 và đến năm
2010 tăng vượt hẳn lên 204,205 lô so với năm 2008. Sự biến đổi giữa các lô
hàng vận chuyển trong ba năm gần đây cho thấy, tốc độ vận chuyển của đường
biển tăng lên nhanh chóng, và chiếm đa số trong khối lượng vận chuyển trên ba
phương tiện vận tải chính. Tỷ trọng phần trăm thay đổi trong 3 năm của giao
nhận hàng hóa đường biển có sự thay đổi rõ rệt, tăng mạnh giữa năm 2009 và
2010 (từ 31.70 % lên đến 46.44 %) tăng khoảng 15 %/năm.
Sở dĩ, việc giao nhận hàng hóa bằng đường biển chiếm tỷ trọng lớn nhất so
với các hoạt động khác vì công ty là trụ sở của việc gom hàng lẻ. So với các
doanh nghiệp khác trong nước, hiện nay công ty có hệ thống cơ sở vật chất đủ
phục vụ cho hoạt động giao nhận bằng đường biển. Ở cảng Hải Phòng, KMG có
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
thuê 2 kho là Việt Phách với diện tích 3,498 m
2
và kho Nam Phát diện tích
2,565 m
2
được xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao và được chia theo từng

khu vực chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận chuyển từng
loại hàng hóa, phục vụ trong cho quá trình gom hàng và khai thác hàng.
Ngoài ra, ở Hà Nội cũng có hai kho nhỏ ở Minh Khai và cảng Phà Đen (đường
Bạch Đằng – Chi cục Hải Quan Gia Công) dựng để lưu trữ hàng hóa trong
những trường hợp cần thiết.
* Phương thức hoạt động giao nhận bằng đường không
Hoạt động giao nhận bằng đường không tuy không phải là một con số to lớn
nhưng có đóng góp đáng kể vào doanh thu hàng năm của công ty. Do tính chất đặc
thù của việc giao nhận này là hàng hóa vận chuyển thường nhỏ, khối lượng ít, giả cả
cao nên chỉ có một lượng hàng hóa nhỏ cho việc luân chuyển dịch vụ bằng đường
không. Hàng năm chỉ có vận chuyển khoảng trung bình 3,500 lô hàng mỗi năm đến
năm 2010 do hoạt động XNK phát triển làm khối lượng vận chuyển bằng đường
không cũng tăng lên đáng kể khoảng 1,500 lô hàng.
Mặc dù hàng năm vận tải đường không chỉ vận chuyển được một số lượng
hàng khiêm tốn nhưng so sánh tổng thể giữa doanh thu thu được từ đường hàng
không lại quả là một con số không nhỏ. Theo báo cáo mới nhất của công ty tính
đến hết năm 2010 thì doanh thu giữa giao nhận đường không chiếm khoảng
22.22 % so với tổng doanh thu của ba phương thức giao nhận trên, trong đó
đường biển chiếm khoảng 40.49%. So với một số công ty giao nhận lâu khác
như, Đông Nam Logistics, Safi, Indotrans, Maxpeed… thì khối lượng giao nhận
KMG vượt trội hơn hẳn. Nhìn vào bảng trên, khối lượng hàng hóa giao nhận
bằng đường không là một con số nhỏ, bởi vì cũng do việc chuyên chở bằng
đường không của Việt Nam chưa thật sự phát triển và gần như Việt Nam cũng
chưa có nhiều điều kiện để phát triển loại hình dịch vụ giao nhận này.
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Tạ Văn Lợi
SV : Phạm Đại Huynh Lớp KDQT48B
20

×