HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THỦY
V
V
i
i
Ö
Ö
c
c
l
l
µ
µ
m
m
c
c
h
h
o
o
n
n
«
«
n
n
g
g
d
d
©
©
n
n
K
K
h
h
i
i
t
t
h
h
u
u
h
h
å
å
i
i
®
®
Ê
Ê
t
t
ë
ë
h
h
µ
µ
n
n
é
é
i
i
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN HẬU
HÀ NỘI-2014
Công trình đợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyn Vn Hu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn lực con người có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển
bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Vấn đề nguồn lực con người
được Đảng ta hết sức coi trọng, là tư tưởng cơ bản xuyên suốt trong
thời kỳ đổi mới. Con người Việt Nam trong thời kỳ mới đã có những
bước chuyển biến đáng kể, thực sự say mê, sáng tạo trong lao động,
học tập, nghiên cứu góp phần quan trọng trong việc tạo ra bộ mặt
mới của đất nước.
Tuy nhiên để phát huy được những tiềm năng đó thì phải được
thể hiện qua quá trình lao động sản xuất mà một trong những biểu
hiện cụ thể của nó đó chính là VL và hiệu quả về mặt kinh tế - xã
hội mà nó tạo ra. Vì vậy, trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: "GQVL là nhân tố quyết định
để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm
lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức
xúc của nhân dân".
Xu hướng chung của quá trình CNH các nước đang phát triển
gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng giảm
tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và
dịch vụ. Trong đó xu hướng đô thị hoá, phát triển các khu công
nghiệp, các trung tâm kinh tế, văn hoá mới dẫn đến tình trạng một số
đông lao động mất đất sản xuất, mất nghề phải chuyển sang các công
2
việc khác. Tình hình này đang diễn ra đối với quá trình CNH, HĐH
của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.
Với chủ trương phát triển kinh tế - xã hội và gắn với vấn đề
GQVL của Thành phố Hà Nội đã có tác động tích cực đến tăng cầu
lao động, thúc đẩy thị trường lao động phát triển, cơ cấu lại lực lượng
lao động, góp phần nâng cao chất lượng lao động, tạo môi trường và
nhiều cơ hội cho người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp tìm được
việc làm, ổn định đời sống. Tuy nhiên, kết quả trên chưa phải là nhiều
trong điều kiện sức ép về việc làm của Thành phố, đặc biệt là đối với
nông dân khi thu hồi đất ở các huyện ngoại thành ngày càng gia tăng
dưới tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá. Trong quá
trình cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp, một bộ phận lao động đáp ứng
được yêu cầu mới về tuyển dụng, nhưng không thể đào tạo lại, bị mất
việc làm; vấn đề chuyển đổi ngành nghề, đào tạo, phục hồi thu nhập
cho số lao động trong diện thu hồi đất đề phục vụ yêu cầu của quá
trình đô thị hoá còn nhiều khó khăn… càng làm cho vấn đề GQVL
ngày càng là vấn đề bức xúc.
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề "Việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất ở Hà Nội" được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của
luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
cho nông dân khi thu hồi đất ở TP.Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt
được và những mặt còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề
3
xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm, bảo đảm ổn định đời sống lâu dài cho nông dân khi
thu hồi đất ở TP. Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về việc làm và giải
quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về
giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất và rút ra bài học kinh
nghiệm đối với Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
cho nông dân khi thu hồi đất ở TP.Hà Nội, chỉ ra những kết quả đạt
được và những mặt còn hạn chế, yếu kém trong GQVL cho nông dân
khi thu hồi đất ở Thành Phố Hà Nội trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp GQVL nhằm bảo đảm ổn định
đời sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất ở TP. Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là: việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất dưới góc độ kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là việc làm và giải quyết
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội từ năm 2005 trở lại đây.
- Địa điểm nghiên cứu, khảo sát: Các huyện ngoại thành Hà Nội,
đặc biệt tác giả đi khảo sát thực tế tại các quận, huyện Quốc Oai, Từ
Liêm, Hà Đông, Đan Phượng, Gia Lâm, Ba Vì. Từ đó cho thấy số lao
4
động nông nghiệp bị mất VL phải chuyển đổi nghề nghiệp rất lớn và
khó có khả năng tìm được VL mới để bảo đảm thu nhập. Vì vậy, nếu
không giải quyết được vấn đề này sẽ gây ra rất nhiều vấn đề xã hội
bức xúc nảy sinh, ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của
Thủ đô và đất nước.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên hệ thống quan điểm của Chủ nghĩa Mác -
Lênin và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về GQVL cho
người dân khi bị thu hồi đất. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát
triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và
thế giới về những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất;
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lô gíc kết hợp
với lịch sử, tổng kết để khảo sát, đánh giá quá trình giải quyết việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội;
- Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên
cứu trước đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất.
5
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình GQVL cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội qua các số liệu báo cáo của các
cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác
giả, tác giả đưa ra những nhận định khách quan về những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình GQVL cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội.
Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng việc làm và GQVL ở
một số huyện mang tính đại diện ở Hà Nội để từ đó có để tác giả
đưa ra quan điểm, đề xuất các nhóm giải pháp phù hợp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác GQVL cho nông dân khi thu hồi đất, đạt được
các chỉ tiêu mà Thành phố đã đề ra trong kế hoạch GQVL và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về VL,
GQVL nói chung và ở thủ đô Hà Nội nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động
nghiên cứu, giảng dạy. Những phương hướng và giải pháp được luận
án đề xuất có thể gợi mở cho các cơ quan quản lý có những điều chỉnh
phù hợp để GQVL cho người dân khi thu hồi đất ở các địa phương
hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương và 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu ở nước ngoài về việc làm
Tác giả nghiên cứu tác phẩm của các tác giả: C.Mác, J.M.
Keynes, Harry Toshima, EF. Schumacher và các mô hình: Mô hình
tạo VL theo kiểu cổ điển: tự do cạnh tranh trên thị trường - mức lương
linh hoạt và sự toàn dụng lao động, Lý thuyết về tạo VL bằng chuyển
giao lao động giữa hai khu vực của nền kinh tế.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước về
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp và khu đô thị mới
Tác giả nghiên cứu vấn đề liên quan được đăng tải trong các tác
phẩm: sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, bài báo khoa học.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
KHI THU HỒI ĐẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.2.1. Những vấn đề về việc làm khi thu hồi đất ở Việt Nam
đã có sự thống nhất giải quyết
Tất cả các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài kể
trên đều đã bao quát những vấn đề về VL, GQVL; quan điểm và giải
pháp GQVL cho người lao động nhằm nâng cao đời sống về vật chất
7
và tinh thần cho người dân, giảm thiểu các vấn đề xã hội nảy sinh, đặc
biệt là tình trạng thất nghiệp hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, các tác giả đã đánh giá thực trạng sự
tác động, sự cần thiết cũng như các nhân tố ảnh hưởng của thu hồi đất
đến việc làm của người nông dân bị thu hồi đất; trên cơ đó đó đưa ra
một số giải pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh việc giải quyết việc
làm cho người nông dân bị thu hồi đất.
Mỗi báo cáo ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương pháp
và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh
muôn màu của thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các vấn
đề phát sinh xung quanh nó. Tựu chung lại các báo cáo cũng làm nổi
bật được các đặc trưng, quy mô, mức độ cũng như các tác động về
kinh tế - xã hội, đời sống - VL của quá trình chuyển đổi mục đích sử
dụng đất tại Việt Nam trong những năm qua.
1.2.2. Những nội dung về việc làm và giải quyết việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất cần được tiếp tục nghiên cứu
Đến nay do thời gian và nhiều vấn đề khách quan, chủ quan tác
động nên các quan điểm, giải pháp của các tác giả đi trước đã không
còn phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Vì vậy, vấn đề này vẫn đòi hỏi
phải được nhận thức rõ hơn và các giải pháp hữu hiệu để GQVL cho
người nông dân Hà Nội. Theo hướng đó, đề tài tiếp tục khảo sát về
VL, GQVL cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội và đưa ra các giải
pháp trên cơ sở kế thừa và phát triển công trình của các tác giả đi
trước; đặc biệt vận dụng trong hoàn cảnh mới, điều kiện lịch sử mới
của Thủ đô Hà Nội.
8
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
KHI THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Các quan niệm về việc làm
Theo một số chuyên gia trong lĩnh vực lao động nước ta, quan
niệm về người có VL như sau: Người có VL là những người làm việc
trong những lĩnh vực, ngành nghề, đang hoạt động có ích, không bị
pháp luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia
đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.
Từ những quan niệm trên tác giả cho rằng: việc làm là tất cả
những hoạt động mang lại thu nhập hợp pháp dưới nhiều hình thức
khác nhau cho người lao động. Việc làm bền vững là các hoạt động
tương đối ổn định mang lại thu nhập hợp pháp, tương xứng với lao
động đã bỏ ra và bảo đảm được đời sống của người lao động, có nơi
làm việc an toàn, được bảo đảm về mặt xã hội, có triển vọng phát triển
cá nhân và gia đình, có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
2.1.2. Việc làm của nông dân và tác động của thu hồi đất đến
việc làm của nông dân
2.1.2.1. Việc làm của nông dân và việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất
Theo tác giả, Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất là những
hoạt động kinh tế mà người nông dân sau khi thu hồi đất có thể tiếp
9
cận và sử dụng chúng để tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho bản
thân và gia đình.
2.1.2.2. Tác động tích cực của thu hồi đất đến việc làm của nông dân
- Tạo cơ hội để tăng thêm VL cho người lao động
- Thúc đẩy nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
- Tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và do đó tới
cơ cấu lao động
2.1.2.3. Tác động tiêu cực của thu hồi đất đến việc làm của nông dân
- Đất đai canh tác nông nghiệp bị thu hẹp tạo ra sức ép VL đối
với người lao động.
- Thu hồi đất nông nghiệp làm nguy cơ thất nghiệp của nhóm
người lao động ở độ tuổi trên 35 là rất lớn
- Do không có việc làm ở nông thôn sau khi bị thu hồi đất, dòng
người đi vào Thành phố kiếm việc làm ngày một tăng gây ra nhiều
hiện tượng tiêu cực, tiềm ẩn sự bất ổn trong xã hội.
2.2. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI
THU HỒI ĐẤT
2.2.1. Quan niệm về giải quyết việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất
Trong luận án này tác giả cho rằng: Giải quyết việc làm cho nông
dân khi thu hồi đất là quá trình tạo lập môi trường pháp lý, điều kiện
kinh tế xã hội cần thiết, xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ
đào tạo và đào tạo lại nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển sản
xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm bảo đảm thu nhập hợp
pháp, ổn định cuộc sống lâu dài cho nông dân khi thu hồi đất.
10
2.2.2. Nội dung, chủ thể và tiêu chí đánh giá kết quả giải
quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
* Nội dung và chủthể giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
- Nội dung của giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất gồm:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể về việc
thu hồi đất nông nghiệp và kế hoạch giải quyết việc làm cho nông
dân khi thu hồi đất.
+ Xây dựng môi trường pháp lý, các điều kiện kinh tế - xã hội
cần thiết nhằm phát triển thị trường lao động.
+ Phát triển sản xuất - kinh doanh, nhất là những ngành nghề sử
dụng nhiều lao động để thu hút lao động nông nghiệp sau khi thu hồi đất.
+ Xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề nghiệp để người lao động có cơ hội tìm được việc làm.
+ Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với các doanh
nghiệp - chủ đầu tư có sử dụng đất thu hồi trong việc đào tạo và bố trí
việc làm cho nông dân bị thu hồi đất vào làm việc trong các doanh
nghiệp này.
+ Tuyên truyền, vận động, giúp đỡ người nông dân khi bị mất đất
chủ động tìm kiếm và lựa chọn nghề nghiệp và việc làm mới phù hợp.
- Các chủ thể tham gia giải quyết việc làm: người sử dụng lao
động, người lao động và vai trò của nhà nước.
+ Người sử dụng lao động đó là toàn bộ các doanh nghiệp cả
trong và ngoài nước, với vai trò là tạo ra chỗ làm mới và ổn định việc
làm cho nông dân đã được vào làm việc trong doanh nghiệp.
+ Người lao động: người lao động muốn có VL phải có sức
khoẻ, có trình độ cũng như những kỹ năng cần thiết đáp ứng được yêu
11
cầu của công việc. Chính vì vậy, người lao động muốn có VL thì họ
phải không ngừng hoàn thiện bản thân trên các mặt như: có sức khoẻ
để đáp ứng yêu cầu của công việc, hoàn thiện về kiến thức về kỹ năng
chuyên môn.
+ Nhà nước có vai trò quan trọng trong tạo VL. Vai trò của nhà
nước được thể hiện trong việc tạo môi trường thuận lợi cho VL hình
thành và phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho người lao động
cũng như người sử dụng lao động phát huy được khả năng của họ,
đưa ra những chính sách liên quan tới người lao động, người sử
dụng lao động.
Ngoài ra, các tổ chức chính trị xã hội cũng có vai trò quan trọng
trong việc GQVL cho nông dân sau thu hồi đất: tuyên truyền đường
lối chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về đất
đai đến với nông dân; làm cho nông dân nhận thức đúng về việc thu
hồi đất nông nghiệp trong phục vụ lợi ích phát triển kinh tế - xã hội.
Bên cạnh đó, các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội nông dân cũng góp
phần tích cực trong việc hướng dẫn chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm
VL mới, tăng thu nhập cho nông dân.
* Tiêu chí đánh giá kết quả giải quyết việc làm cho nông dân khi
thu hồi đất
- Thứ nhất, tỷ trọng số người lao động nông thôn khi thu hồi đất
tìm được việc làm và được làm việc trong các khu công nghiệp và khu
đô thị mới trong tổng số lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ hai, tỷ trọng số lao động nông thôn được hỗ trợ, đào tạo lại
nghề, chuyển đổi nghề nghiệp và tỷ trọng những người được đào tạo
12
phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong tổng số lao động
nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ ba, tỷ trọng những người lao động nông thôn khi thu hồi
đất không kiếm được việc làm ổn định, đời sống bấp bênh, gặp nhiều
khó khăn trong tổng số lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ tư, tỷ trọng số người lao động nông thôn sau khi thu hồi
đất được nhà nước hỗ trợ xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm
trong tổng số lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Thứ năm, mức độ phối hợp giữa chính quyền địa phương với
chủ đầu tư các dự án trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo, đào tạo lại nghề cho người nông dân bị thu hồi đất để có thể thu
hút họ vào làm việc trong các dự án đầu tư.
- Thứ sáu, việc thực hiện các chính sách của Trung ương và địa
phương về GQVL cho người nông dân khi thu hồi đất.
2.2.3. Sự cần thiết giải quyết việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất nông nghiệp
- Giải quyết việc làm góp phần ổn định và phát triển kinh tế
- Giải quyết việc làm góp phần ổn định chính trị - xã hội.
- Giải quyết việc làm góp phần xoá đói, giảm nghèo
2.2.4. Nhân tố tác động đến giải quyết việc làm cho nông dân
khi thu hồi đất
- Ảnh hưởng của nhân tố quốc tế:
Hội nhập WTO đem lại cho Việt Nam có nhiều cơ hội việc làm,
đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp; các rào cản pháp lý về di
chuyển pháp nhân, thể nhân được nới lỏng, các quan hệ kinh tế, đối
13
ngoại, lao động… góp phần thu hút lao động, tạo việc làm, giải quyết
một phần nạn thất nghiệp.
- Ảnh hưởng của nhân tố trong nước:
Thứ nhất, tiềm lực kinh tế, vị trí và lợi thế của địa phương
Thứ hai, khả năng thu hút đầu tư để phát triển kinh tế và sản xuất
kinh doanh
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Thứ tư, trình độ của người lao động
Thứ năm, các chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Thứ sáu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc GQVL cho nông dân sau thu hồi đất.
Thứ bảy, sự phát triển của thị trường sức lao động có ảnh hưởng
trực tiếp đến VL của người lao động.
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
2.3.1. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
TP đã có những giải pháp để góp phần tạo việc làm cho người
lao động, đặc biệt là lao động ngoại thành chịu tác động của quá trình
đô thị hoá: cho vay vốn để sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn vay của
Ngân hàng chính sách, nguồn quỹ quốc gia GQVL; miễn thuế, giảm
thuế sản xuất kinh doanh; vận động nông dân lập trang trại; có văn
bản quy định đối với các doanh nghiệp được giao đất tại các khu công
nghiệp trên địa bàn giải toả phải có trách nhiệm tiếp nhận người lao
động trong diện chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá vào làm việc
tại doanh nghiệp; phối hợp với Hội Nông dân thành phố điều tra, khảo
sát tình hình đời sống hộ lao động bị mất đất sản xuất, di dời giải toả
14
trên địa bàn, phân loại nguồn lao động của các hộ để có kế hoạch đào
tạo nghề và GQVL phù hợp
2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương
Hải Dương đã đưa ra một số biện pháp cơ bản tạo VL qua
giáo dục - đào tạo, đặc biệt là hệ thống đào tạo nghề và hướng
nghiệp cho lao động nông thôn; phát triển kinh tế - xã hội, trước
hết là chương trình phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá, phát triển các làng nghề truyền thống để thu hút lao
động; Giải quyết VL qua chương trình phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; phát triển dịch vụ; đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
2.3.3. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
Để bảo đảm VL của người dân khi bị thu hồi đất, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất, Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể, doanh
nghiệp và nhân dân đã cùng nhau thực hiện các giải pháp: đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá, tạo thêm nhiều VL cho nông dân; phát triển
làng nghề tiểu thủ công nghiệp, khôi phục, phát triển các làng nghề;
khuyến khích nông dân góp cổ phần vào các doanh nghiệp bằng quyền
sử dụng đất, tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao
động; chú trọng hỗ trợ kinh phí học nghề cho những học sinh thuộc
diện con em những người bị thu hồi đất.
2.3.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong việc giải quyết
việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội
- Để giúp người lao động có cơ hội tìm được VL mới do yêu cầu
của chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nghề nghiệp thì cần phải tập trung
vào vấn đề đào tạo trình độ cho người lao động thông qua nhiều hình
15
thức khác nhau: doanh nghiệp tự đào tạo, truyền nghề, đi học nghề ở
các trung tâm đào tạo; cần có kế hoạch cụ thể chi tiết để đào tạo nghề,
tìm kiếm việc làm cho nông dân khi thu hồi đất.
- Điều chỉnh tiến độ qui hoạch, chỉnh trang đô thị, xây dựng các
khu tái định cư phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố, có kế hoạch tổng thể để chỉ đạo việc di dời, tái
định cư có trọng điểm.
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng, của các đoàn thể, các
tổ chức chính trị - xã hội trong việc ổn định đời sống, tổ chức học
nghề, tạo việc làm.
- Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình kinh tế và thúc
đẩy thị trường lao động phát triển, trong đó nhấn mạnh xuất khẩu lao
động để GQVL cho người dân.
- Tăng cường mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động
để các doanh nghiệp có chính sách ưu tiên, thu hút và sử dụng lao
động tại chỗ, lao động bị mất đất.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ quốc gia GQVL.
Đây là những bài học kinh nghiệm thực tiễn rất có ý nghĩa để Hà
Nội học tập, vận dụng một cách một cách sáng tạo vào thực tiễn
GQVL cho nông dân sau thu hồi đất trong những năm tiếp theo, khi
mà tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá ngày càng diễn ra nhanh hơn,
mạnh mẽ hơn trong tiến trình phát triển kinh tế của đất nước.
16
Chương 3
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA HÀ NỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thủ đô Hà Nội
TP Hà Nội là Thủ đô của Việt Nam, có vị trí địa lý chính trị quan
trọng, có ưu thế đặc biệt so với các địa phương khác trong cả nước.
Trong vùng, Hà Nội được khẳng định là TP trung tâm của vùng với
mô hình chùm đô thị có hệ thống trung tâm hiện đại, đầu mối giao
thông chính, trung tâm nghiên cứu, dịch vụ tài chính, thương mại, văn
hoá, du lịch và dịch vụ hạ tầng xã hội mang tầm khu vực Đông Nam
Á. Các yếu tố này kết nối chặt chẽ giữa Hà Nội với các trung tâm
trong cả nước và tạo ra những thuận lợi để Hà Nội phát triển mạnh
giao lưu kinh tế với các địa phương trong và ngoài nước; tham gia vào
quá trình phân công lao động quốc tế, khu vực và cùng hội nhập với
quá trình phát triển năng động của khu vực Đông Á - Thái Bình
Dương
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội
So với cả nước, Hà Nội luôn là một trong những địa phương có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Dân số Hà Nội đông và không ngừng
tăng lên. Cơ cấu lao động ở nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng
giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp.
Trong các năm đổi mới, Hà Nội đẩy mạnh phát triển kinh tế với
bảo đảm công bằng xã hội. Trong đó, giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức
khoẻ, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
17
nhân dân, hạn chế các tiêu cực xã hội là những vấn đề luôn được đặt
ra trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của TP.
3.1.3. Quá trình thu hồi đất nông nghiệp của Thành phố Hà
Nội từ năm 2005 đến nay.
Hà Nội là một trong những địa phương có tốc độ đô thị hoá cao.
Tính chung trong 8 năm (2000 - 2007), TP đã có 2.725 dự án liên
quan đến giải phóng mặt bằng với diện tích thu hồi 13.023,23 ha và
trong thực tế đã thực hiện thu hồi và bàn giao 7.274,661 ha đất nông
nghiệp thu hồi cho các chủ đầu tư.
Đến thời điểm 2011, trên địa bàn TP Hà Nội có 1.090 dự án đầu
tư có liên quan tới thu hồi đất, với quy mô thu hồi đất trên 10.574ha;
liên quan đến hơn 190.066 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; dự kiến phải
bố trí tái định cư cho hơn 17.087 hộ.
3.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NÔNG DÂN HÀ NỘI KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP
3.2.1. Thực trạng việc làm lao động nông thôn Hà Nội
Dân cư khu vực nông thôn Hà Nội chiếm một tỷ lệ lớn so với
toàn TP, năm 2010 là 3801,4 nghìn người (chiếm 62%) được phân bố
ổn định ở các quận, huyện thuộc TP Hà Nội (xem bảng phụ lục 6).
Chất lượng lao động trong nông nghiệp, nông thôn còn ở mức thấp.
Đến năm 2011 ở Hà Nội, tỷ lệ lao động không có trình độ chuyên môn
kỹ thuật ở khu vực nông thôn vẫn còn ở mức cao (83.7%). Điều này
đã làm cho khả năng thích nghi, tự tìm kiếm VL của người dân là
thấp, nguy cơ thất nghiệp là rất cao.
3.2.2. Tình hình giải quyết việc làm cho nông dân sau thu hồi
đất ở Hà Nội
18
Tác giả phân tích tình hình giải quyết việc làm cho nông dân sau
thu hồi đất ở Hà Nội thông qua: Sự chuyển hướng hoạt động sản xuất
kinh doanh và nghề nghiệp từ phía người lao động; Thu hút lực lượng
lao động từ phía các doanh nghiệp; Hiệu quả từ hoạt động đào tạo
nghề; Sự hỗ trợ từ Trung ương và Thành phố Hà Nội để giải quyết
việc làm; Hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm và thông qua
xuất khẩu lao động
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN QUA
3.3.1. Những kết quả đạt được về giải quyết việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội
Với sự nỗ lực và bằng nhiều biện pháp khác nhau của Thành uỷ,
chính quyền TP, của địa phương, của doanh nghiệp và của bản thân
người lao động, trong những năm qua Hà Nội đã tạo ra được nhiều
thành tựu trong lĩnh vực GQVL cho người lao động nói chung và
nông dân sau thu hồi đất nói riêng. Điều đó thể hiện:
- Hà Nội đã thu hút được một số lượng đáng kể lao động địa
phương vào làm việc ở các khu, cụm công nghiệp
- Thành phố đã có nhiều chính sách, chương trình, dự án khác
nhau nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi và cơ hội để người nông dân bị
thu hồi đất có thể tìm việc làm mới
- Hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn Thành phố đã có những
kết quả nhất định góp phần giúp người lao động tìm được việc làm.
3.3.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của hạn chế
trong giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội
19
Thứ nhất, số người bị thu hồi đất được thu hút vào làm việc
trong các doanh nghiệp, các khu công nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất thấp
so với tổng số lao động mất việc làm.
Thứ hai, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn chiếm tỷ lệ cao.
Thứ ba, số lượng nông dân chuyển sang ngành nghề mới còn
thấp, chất lượng, tính ổn định và tính bền vững của VL cho nông dân
sau thu hồi đất chưa cao
Thứ tư, kết quả xuất khẩu lao động đạt thấp (chỉ chiếm 2% tổng
số lao động được giải quyết việc làm hằng năm).
Thứ năm, hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm chưa
thực sự hiệu quả.
Thứ sáu, chính sách và việc thực hiện chính sách của Nhà nước
và Thành phố trong việc GQVL cho nông dân khi thu hồi đất còn thiếu
đồng bộ và không triệt để.
Thứ bẩy, việc tổ chức đào tạo nghề cho nông dân khi thu hồi đất
không được nghiên cứu một cách chu đáo, dẫn đến nghề nghiệp được
đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động, cho nên,
mặc dầu người lao động đã được đào tạo nhưng vẫn không tìm được
việc làm.
Thứ tám, các doanh nghiệp sử dụng đất nông nghiệp thu hồi
chưa thực hiện tốt cam kết ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương bị
thu hồi đất
Thứ chín, sự chuẩn bị của các địa phương và người dân trong
GQVL sau thu hồi đất chưa thực sự thống nhất, gây khó khăn cho
người dân, nhất là người dân nông thôn trong việc ổn định cuộc sống.
20
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI
4.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH THU HỒI ĐẤT VÀ QUAN
ĐIỂM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN HÀ NỘI
KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
4.1.1. Dự báo tình hình thu hồi đất và nhu cầu giải quyết việc
làm cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội đến năm 2020
Theo quy hoạch sử dụng đất TP Hà Nội đến năm 2020, kế hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015, trong giai đoạn 2010 đến năm
2015 diện tích đất nông nghiệp của TP sẽ giảm khoảng 11,6 nghìn ha
để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp, và sẽ tiếp tục giảm
25.218.9 ha đến năm 2020, làm cho diện tích đất nông nghiệp của Hà
Nội chỉ còn 151.779,9 ha. Như vậy, trong những năm tới, diện tích đất
nông nghiệp của TP Hà Nội sẽ giảm hơn 36.000 ha. Căn cứ theo tính
toán của Bộ Lao động - thương binh và xã hội là mỗi ha đất nông
nghiệp bị thu hồi thì sẽ làm cho 13 người bị mất việc làm thì có nghĩa
trong thời gian tới Hà Nội sẽ có khoảng 468.000 người nông dân bị
mất việc làm do thu hồi đất. Điều này sẽ tác động rất lớn đến cán cân
cung - cầu về VL và tạo ra sức ép lớn cho TP trong việc GQVL cho
người dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp.
4.1.2. Quan điểm về giải quyết việc làm cho nông dân khi thu
hồi đất nông nghiệp ở Hà Nội
Thứ nhất, Bảo đảm việc làm ổn định, hợp lý, bền vững, có thu
nhập để nâng cao và cải thiện đời sống cho người nông dân sau thu
21
hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Thủ đô
Thứ hai, Thành phố tạo môi trường và thực hiện điều tiết vĩ
mô để bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống cho nông dân sau
thu hồi đất
Thứ ba, Phải coi việc bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống
nông dân sau thu hồi đất là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị - xã
hội, của các doanh nghiệp và của mọi người dân có liên quan; phát
huy tính chủ động của người dân trong học nghề, tự tạo việc làm và
tham gia thị trường lao động
Thứ tư, Thực hiện đa dạng hoá việc làm và chú ý việc làm tại
chỗ, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn
Thứ năm, Giải quyết việc làm có trọng tâm, trọng điểm cho
những người có nhu cầu việc làm; các biện pháp giải quyết việc làm
cần phải đồng bộ, toàn diện.
4.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NÔNG
DÂN KHI THU HỒI ĐẤT Ở HÀ NỘI
4.2.1. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình tổ chức
sản xuất kinh doanh để giải quyết việc làm
- Tạo điều kiện phát triển và mở rộng các doanh nghiệp vừa và
nhỏ để thu hút lao động
- Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh ở các khu, cụm
công nghiệp nhằm thu hút được nhiều lao động địa phương
- Đẩy mạnh phát triển làng nghề và ngành nghề truyền thống để
giải quyết việc làm
- Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, du lịch, dịch vụ và
kinh tế hộ gia đình
4.2.2. Nâng cao trình độ, tính chủ động của nông dân để họ
tìm kiếm được việc làm
22
- Phát triển và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề cho
người lao động
- Nâng cao tính chủ động của nông dân về tự tạo, tìm kiếm việc
làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình sau khi thu hồi đất
nông nghiệp
4.2.3. Phát triển và mở rộng thị trường lao động
- Phổ biến rộng rãi thông tin về việc làm để người lao động nông
thôn tiếp cận kịp thời nhu cầu về việc làm trong xã hội
- Phát triển mạnh các trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng nâng
cao chất lượng hoạt động để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động có thể tìm được việc làm
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm
4.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
trong công tác giải quyết việc làm cho nông dân khi thu hồi đất
- Nâng cao năng lực, vai trò lãnh đạo, quản lý Nhà nước đối với
việc thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của
các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho
nông dân khi thu hồi đất để không ngừng hoàn thiện các chính sách
đó.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất
4.2.5. Thực hiện liên kết kinh tế để phát triển sản xuất, thu
hút lao động
Liên kết kinh tế cho phép thoả mãn được ba yêu cầu về cung cấp
vốn, công nghệ, và tạo thị trường cho hộ nông dân sản xuất nhỏ, nhờ
đó tạo ra và duy trì được khả năng tái sản xuất mở rộng của hộ nông
dân và đóng góp tái sản xuất mở rộng cho cả doanh nghiệp.
23
KẾT LUẬN
Dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn về VL cho nông dân
khi thu hồi đất ở Hà nội, luận án đưa ra kết luận cơ bản như sau:
1. Việc làm là tất cả những hoạt động mang lại thu nhập hợp
pháp dưới nhiều hình thức khác nhau cho người lao động. Việc làm
bền vững là các hoạt động có thu nhập hợp pháp, tương xứng với lao
động đã bỏ ra và ổn định được đời sống của người lao động, có nơi
làm việc an toàn, được bảo đảm về mặt xã hội, có triển vọng phát triển
cá nhân và gia đình, có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng.
Việc làm cho nông dân khi thu hồi đất là những hoạt động mà
người nông dân sau khi thu hồi đất có thể tiếp cận và sử dụng chúng
để tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình.
2. GQVL cho nông dân khi thu hồi đất là quá trình tạo lập môi
trường pháp lý, điều kiện kinh tế xã hội cần thiết, xây dựng và thực thi
các chính sách hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhằm bảo
đảm thu nhập hợp pháp, ổn định cuộc sống lâu dài cho nông dân khi
thu hồi đất.
3. Những kết quả và hạn chế chủ yếu trong giải quyết việc làm
cho nông dân khi thu hồi đất ở Hà Nội. Kết quả: Thành phố đã có nhiều
nông dân tìm kiếm được việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp góp phần
ổn định kinh tế - chính trị - xã hội, bảo đảm thu nhập hợp pháp, ổn định
đời sống cho nông dân. Hạn chế: Số người bị thu hồi đất được thu hút vào
làm việc trong các doanh nghiệp, các khu công nghiệp còn chiếm tỷ lệ rất
thấp so với tổng số lao động mất việc làm; tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm vẫn chiếm tỷ lệ cao; chất lượng, tính ổn định và tính bền vững
của VL cho nông dân sau thu hồi đất chưa cao; việc tổ chức đào tạo nghề
cho nông dân khi thu hồi đất không được nghiên cứu một cách chu đáo,