Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Đề cương ôn tập Luật sở hữu trí tuệ có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.91 KB, 167 trang )

PHẦN I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Câu hỏi 1. Thế nào là quyền sở hữu trí tuệ. Sở hữu trí tuệ bao gồm các
đối tượng nào?
Trả lời: Trí tuệ là khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định.
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm các quyền sở hữu đối với sản phẩm của hoạt
động trí tuệ và tinh thần như tác phẩm văn học, nghệ thuật, tác phẩm khoa
học, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý và giống cây
trồng.
Các đối tượng sở hữu trí tuệ được nhà nước bảo hộ bao gồm: Đối tượng
quyền tác giả: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học; đối
tượng liên quan đến quyền tác giả như: cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. Đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn; Đối tượng quyền đối với giống cây trồng: Giống cây trồng
và vật liệu nhân giống.
Sở hữu trí tuệ bao gồm ba nhóm: nhóm quyền tác giả (bản quyền tác giả),
nhóm sở hữu công nghiệp (quyền sở hữu công nghiệp) và giống cây trồng
(Điều 3 Luật SHTT).
Câu hỏi 2. Thế nào là quyền tác giả?
Trả lời: Quyền tác giả là quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân đối với tác
phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu,
thường gọi là bản quyền tác giả.
Quyền tác giả thường được xác lập đối với những người sáng tạo ra tác
phẩm gốc về văn học, kịch, âm nhạc, nghệ thuật.
Quyền này cho phép người sáng tạo kiểm soát được việc khai thác, sao chép,
cải biên, công bố tác phẩm của mình.
Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm các cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình mã hoá (Điều 4.3 Luật SHTT)


Câu hỏi 3. Thế nào là tác phẩm? Tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác
giả?
Trả lời: Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật
và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
Tác phẩm có còn thể thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ
nổi, ký hiệu tốc ký, ký hiệu tương tự khác mà có thể sao chép bằng nhiều
hình thức khác nhau (Điều 9 Nghị định 100/200/NĐ-CP).
Tác phẩm văn học, nghệ thụât và khoa học được nhà nước bảo hộ là các loại
tác phẩm:
Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác
được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác.
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác được thể hiện dưới dạng ngôn ngữ
nói và được định hình dưới dạng vật chất nhất định (Điều 10 Nghị định
100/2006/NĐ-CP).
- Tác phẩm sân khấu bao gồm thuộc loại hình biểu diễn như kịch nói, nhạc
vũ kịch, ca kịch, kịch câm, xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân
khấu khác (Điều 13 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự là
tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng
chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên
chất liệu nhất định có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết
bị kỹ thuật, công nghệ. Tác phẩm điện ảnh gồm các loại phim truyện, phim
tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác (Điều
16 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
- Tác phẩm báo chí gồm: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản
ảnh, điều tra, bình luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại khác nhằm
đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình báo, điện tử hoặc các phương tiện
khác (Điều 11 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
- Tác phẩm âm nhạc là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản
nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc

vào việc trình diễn hay không (Điều 12 Nghị định 100/2006 NĐ-CP).
- Tác phẩm kiến trúc là bản vẽ thiết kế thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi
nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian đã hoặc chưa xây dựng.
Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ, thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt
cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp
công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan một vùng, đô
thị, hệ thống đô thị, khu chức năng, đô thị, khu dân cư (Điều 17 Nghị định
100/2006/NĐ-CP).
- Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối,
màu sắc, bố cục như hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các
hình thức thể hiện khác tồn tại dưới dạng độc bản. Đối với loại hình đồ hoạ
có thể thể hiện đến phiên bản thứ 50, có số thứ tự và có chữ ký của tác giả
(Điều 15.1 Nghị định 100/2006/Nđ-CP).
- Mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bằng đường nét, hình khối,
màu sắc, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với đồ vật hữu ích,
được sản xuất hàng loạt, bằng tay hoặc bằng máy như biểu trưng, hàng thủ
công mỹ nghệ, hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm (Điều 15.2
Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
- Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan
trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có
thể tạo ra bằng bất cứ phương tiện kỹ thuật nào. Có thể là phương pháp hoá
học, điện tử, hoặc phương pháp khác (Điều 16 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
- Bản hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, các loại công
trình khoa học (Điều 18 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian (Điều 14 luật SHTT).
Câu hỏi 4. Những người nào được coi là tác giả của tác phẩm?
Trả lời: Những người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm
văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học là tác giả của tác phẩm. Tác giả
bao gồm:

- Cá nhân người Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ.
- Cá nhân người nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới
hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; có tác phẩm được công bố lần đầu
tiên ở Việt Nam; có tác phẩm được bảo hộ tại Việt nam (Điều 8 Nghị định
100/2006/NĐ-CP).
Ngoài ra, những người dưới đây cũng được công nhận là tác giả như người
dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác được coi là tác giả tác
phẩm dịch; người phóng tác từ tác phẩm đã có, người cải biên, chuyển thể
tác phẩm từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình khác được coi là tác giả
của tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể; người biên soạn, chủ giải,
tuyển chọn tác phẩm của người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo được
coi là tác giả biên soạn, chú giải, tuyển chọn (Điều 13 Luật SHTT).
Câu hỏi 5. Những người nào được coi là chủ sở hữu tác phẩm?
Trả lời: Chủ sở hữu tác phẩm bao gồm:
Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ
trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng.
Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ
trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng.
Các cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ cho tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc
một phần tác phẩm do tác giả tạo ra theo nhiệm vụ mà cơ quan hoặc tổ chức
giao.
Cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng sáng tạo với tác giả là chủ sở hữu
một phần hoặc toàn bộ tác phẩm do tác giả sáng tạo theo hợp đồng.
Người thừa kế hợp pháp của tác giả là chủ sở hữu tác phẩm được thừa kế
trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm đó.
Những người được chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao các quyền của mình
theo hợp đồng thì những người này là chủ sở hữu quyền được chuyển giao.
Câu hỏi 6. Có bắt buộc đăng ký quyền tác giả với Cục bản quyền tác giả
mới phát sinh quyền không?
Trả lời: Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm

sáng tạo được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, không phân biệt
tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng
ký bảo hộ.
Chủ sở hữu tác phẩm có quyền đăng ký tác phẩm thuộc sở hữu của mình tại
cơ quan bản quyền tác giả của Nhà nước để được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả.
Việc đăng ký bản quyền tác giả cũng không bắt buộc. Tuy nhiên, nếu tác giả
sáng tạo đăng ký tác phẩm với Cục Bản quyền tác giả thì không có nghĩa vụ
phải chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh
chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại (Điều 49 Luật SHTT).
Câu hỏi 7. Quyền của tác giả (quyền tác giả) bao gồm những quyền gì?
Trả lời: Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả
đối với tác phẩm do mình sáng tạo.
Quyền nhân thân gồm các quyền: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc
bút danh trên tác phẩm, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công
bố, sử dụng; công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác
phẩm của mình; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho phép người
khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào
gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân đối
với tác phẩm mà mình sáng tạo gồm: đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật
hoặc bút danh trên tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc
không cho phép người khác sửa đổi nội dung của tác phẩm.
Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả có các quyền nhân thân đối
với tác phẩm gồm: công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ
biến tác phẩm thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở
hữu có thảo thuận khác; cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm
thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có
thoả thuận khác (Điều 19 Luật SHTT, Điều 22 Nghị định 100/106/NĐ-CP).
Quyền tài sản bao gồm:

đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền như được
hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được
hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các
hình thức như xuất bản, tái bản, trưng bày, truyển lãm, biểu diễn, phát thanh,
truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển
thể, cho thuê; được nhận giải thuởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
Đối với tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản
đối với tác phẩm mà mình là tác giả gồm: được hưởng nhuận bút; được
hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được nhận giải thưởng đối với tác
phẩm mà mình là tác giả.
Chủ sở hữu không đồng thời là tác giả được hưởng lợi ích vật chất từ việc sử
dụng tác phẩm dưới các hình thức xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm,
biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng
tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê (Điều 22 Luật SHTT, Điều 23 Nghị định
100/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 8. Hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền tác giả?
Trả lời: Các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả:
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác
giả trong trường hợp có đồng tác giả.
4. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
5. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền
(trừ trường hợp có quy định khác).
6. Làm tác phẩm phái sinh nhưng không được phép của tác giả, chủ sở hữu
quyền (trừ trường hợp có quy định khác).
7. Sử dụng tác phẩm mà không dược phép của chủ thể quyền, không trả
nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất (trừ trường hợp có quy định khác).
8. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật

chất khác cho tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
9. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối trưng bày hoặc truyền đạt tác
phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông hoặc các phương tiện kỹ thuật
số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Xuất bản tác phẩm không được phép của chủ sở hữu quyên tác giả.
11. Cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền
thực hiện để bảo vệ quyền.
12. Cố ý xoá bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có
trong tác phẩm.
13. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho
thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu biện pháp
kỹ thuật để bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình.
14. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
15. Xuất khẩu, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được chủ sở hữu
quyền tác giả cho phép (Điều 28 Luật SHTT).
Câu hỏi 9. Quyền tự bảo vệ bằng các biện pháp công nghệ để bảo vệ
quyền tác giả, quyền liên quan là gì?
Trả lời: Quyền tự bảo vệ bằng các biện pháp công nghệ trong việc ngăn chặn
các hành vi tiếp cận tác phẩm, khai thác trái phép quyền tác giả, quyền liên
quan là việc các chủ thể quyền đưa ra các thông tin quản lý quyền của mình
gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng, đưa thông tin quản lý quyền xuất hiện cùng với việc truyền đạt
tác phẩm tới công chúng nhằm xác định tác phẩm, tác giả của tác phẩm, chủ
sở hữu, thông tin về thời hạn, điều kiện sử dụng tác phẩm và mọi số liệu, mã
hiệu, ký hiệu thể hiện thông tin đó.
Các chủ thể quyền còn có thể áp dụng mọi biện pháp công nghệ khác để bảo
vệ thông tin quản lý quyền (Điều 43.1 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 10. Những người nào có quyền khởi kiện dân sự về quyền tác
giả và quyền liên quan?
Trả lời: Những chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:
Tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; người thừa kế hợp
pháp; cá nhân, tổ chức, được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác
giả và quyền liên quan; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng;
người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng, tổ
chức đại diện tập thể được uỷ thác; các chủ thể quyền khác theo quy dịnh
của pháp luật.
Cơ quan nhà nước cũng có thể khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo
vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền
liên quan (Điều 44 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 11. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp?
Trả lời: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
- Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp (Điều 4.4 Luật SHTT).
Câu hỏi 12. Sáng chế là gì? Giải pháp hữu ích là gì?
Trả lời: Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình
nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự
nhiên.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng
các yêu cầu sau: có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công
nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau: có
tính mới, có khả năng áp dụng công nghiệp (Điều 4.12, Điều 58 Luật
SHTT).

Sáng chế, giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật và giải pháp đó được công
nhận là có tính mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới khi: Thứ nhất, giải
pháp kỹ thuật không trùng với giải pháp kỹ thuật đã được mô tả và đã nộp
cho cơ quan cấp bằng độc quyền về sáng chế hoặc giải pháp hữu ích trước
đó. Thứ hai, trước đó giải pháp kỹ thuật này chưa bộc lộ công khai ở trong
hay ngoài nước dưới hình thức sử dụng hay mô tả trong bất kỳ nguồn thông
tin nào mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình có thể thực hiện giải
pháp kỹ thuật đó.
Giải pháp kỹ thuật được công nhận có trình độ sáng tạo nếu giải pháp đó là
bước tiến sáng tạo và cho đến ngày ưu tiên của đơn so với trình độ kỹ thuật
của trong và ngoài nước, giải pháp đó không thể tạo ra một cách dễ dàng đối
với người có trình độ trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Giải pháp kỹ thuật được công nhận có khả năng áp dụng nếu căn cứ vào bản
chất của giải pháp kỹ thuật được mô tả trong sáng chế, giải pháp hữu ích, có
thể thực hiện được giải pháp đó trong việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản
phẩm, hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và đạt
được kết quả ổn định (Điều 60, Điều 61, Điều 62 Luật SHTT).
Câu hỏi 13. Ai là người có quyền đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích?
Trả lời: Phải nộp đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích và nếu được công
nhận thì quyền sở hữu được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí
tuệ cấp (Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
Một trong những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế, giải
pháp hữu ích:
Tác giả là người tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích bằng công sức và chi phí
của mình;
Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả, dưới hình
thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trường
hợp Nhà nước đầu tư toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì
quyền đăng ký thuộc về tổ chức, cơ quan được nhà nước giao thực hiện
nhiệm vụ này sẽ có trách nhiệm đại diện cho nhà nước để đăng ký.

Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để
tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền
đăng ký và quyền đăng ký này chỉ được thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá
nhân đó đều đồng ý.
Trường hợp nhà nước góp một phần kinh phí-điều kiện kỹ thuật thì một
phần đăng ký tương ứng với tỷ lệ góp vốn thuộc về nhà nước.
Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên cứu giữa cơ quan
nhà nước với tổ chức cá nhân khác, nếu trong hợp đồng hợp tác không có
quy định nào khác, thì phần quyền đăng ký tương ứng với tỷ lệ đóng góp của
nhà nước trong việc hợp tác nghiên cứu.
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký thì có quyền chuyển giao quyền đăng ký
đó cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, có
quyền để thừa kế quyền nộp đơn, hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật,
kể cả trong trường hợp đã nộp đơn đăng ký (Điều 86 Luật SHTT, Điều 9
nghị định 103/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 14. Kiểu dáng công nghiệp là gì?
Trả lời: Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, thể
hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố đó.
Để được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới đối với thế giới, có
tính sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp
có chức năng thẩm mỹ, hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng nét độc đáo,
vẽ đẹp và nâng cao tính tiện ích của sản phẩm.
Điểm mấu chốt của khái niệm trên là kiểu dáng công nghiệp phải có tính
mới và khả năng áp dụng công nghiệp để sản xuất ra các sản phẩm, tái tạo
bằng phương pháp công nghiệp hay thủ công nghiệp (vì vậy nên gọi là kiểu
dáng công nghiệp). Nếu không có yếu tố này thì không phải là kiếu dáng
công nghiệp mà là sự sáng tạo nghệ thuật (thuộc bản quyền tác giả).
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp được thể hiện và công nhận khi kiểu
dáng đó đảm bảo: khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bộc lộ
công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức

nào khác ở trong và ngoài nước trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên
(trong trường hợp được hưởng quyền ưu tiên) và chưa được bộc lộ công khai
ở trong và ngoài nước.
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được thừa nhận nếu so với các kiểu
dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức văn bản, hoặc bất
kỳ hình thức nào khác ở trong hay ngoài nước thì kiểu dáng đó không thể
được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh
vực tương ứng.
Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp là khả năng có
thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài
giống hệt nhau bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (Điều
63, 65, 66, 67 Luật SHTT).
Câu hỏi 15. Vì sao phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp và ai có quyền
đăng ký ?
Trả lời: Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các yêu cầu thì
quyền sở hữu được thừa nhận thông qua việc xác lập theo văn bằng bảo hộ
do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp).
Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí tuệ vì quyền
của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát sinh trên cơ sở bằng độc
quyền và trong thời hạn bảo hộ, chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển
giao. Như vậy mới có thể được bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được
hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của mình.
Những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp:
Tác giả (người hoặc những người trực tiếp tạo ra kiểu dáng công nghiệp
bằng chính công sức của mình) nếu tác giả tự đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất của mình để tạo ra kiểu dáng công nghiệp; hoặc tổ chức, cá nhân
giao việc, cung cấp kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả hoặc ký hợp
đồng thuê việc với tác giả và không có thoả thuận khác trong hợp đồng này.
Người có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp có thể
chuyển giao quyền nộp đơn cho tổ chức, cá nhân khác, kể cả đơn đã nộp tại

Cục Sở hữu trí tuệ để đăng ký (Điều 86 Luật SHTT).
Trường hợp có sự đầu tư kinh phí của nhà nước thì quyền đăng ký của nhà
nước đối với việc tạo ra kiểu dáng công nghiệp tương ứng như đối với sáng
chế (Điều 9 Nghị định 103/2006/Nđ-CP).
Câu hỏi 16. Thế nào là thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn?
Trả lời: Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán
thành phẩm, trong đó các phần tử (với ít nhất một phần từ tích cực) và một
số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật
liệu bán dẫn để nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng
nghĩa với thuật ngữ “IC”, “chíp”, “mạch vi điện tử”.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không gian của các phần
tử mạch và các mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn
(Điều 4.15 Luật SHTT).
Thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ khi có tính nguyên gốc và tính
mới thương mại.
Tính nguyên gốc được thể hiện: Thứ nhất, là kết quả lao động sáng tạo của
chính tác giả thiết kế bố trí; thứ hai, tại thời điểm được tạo ra thiết kế đó
chưa được biết đến rộng rãi trong giới sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà
sản xuất mạch tích hợp bán dẫn.
Tính mới thương mại: Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại
nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước
ngày nộp đơn đăng ký (Điều 70, Điều 71 Luật SHTT).
Tổ chức, cá nhân là tác giả tạo ra thiết kế bố trí, hoặc người đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất cho tác giả tạo ra thiết kế bố trí dưới hình thức giao
việc, thuê việc (nếu trong hợp đồng không có quy định liên quan đến quyền
tác giả thiết kế) có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để
tạo ra thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và
quyền đăng ký này chỉ được thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều
đồng ý. Trường hợp có sự đầu tư kinh phí của nhà nước thì quyền đăng ký

của nhà nước đối với việc tạo ra kiểu dáng công nghiệp tương ứng như đối
với sáng chế (Điều 9 Nghị định 103/2006/NĐ-CP)
Quyền sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp được xác lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn do Cục Sở hữu trí tuệ cấp
(Điều 86 Luật SHTT).
Câu hỏi 17. Nhãn hiệu là gì?
Trả lời: Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, có thể là dưới
dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết
hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn
hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác
Nhãn hiệu phải đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Chủ sở hữu có toàn quyền đối với nhãn
hiệu đang được bảo hộ.
Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của
tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó
để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản
xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an
toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau, dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại, hoặc tương tự với
nhau hoặc có liên quan với nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.

Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục
Sở hữu trí tuệ cấp (Điều 4 Luật SHTT)
Câu hỏi 18. Những dấu hiệu nào không được bảo hộ làm nhãn hiệu?
Trả lời: Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ là nhãn hiệu:
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc
huy của các nước.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy
hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội-nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ
quan, tổ chức đó cho phép.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu,
bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt nam và
của nước ngoài.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận,
dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không
được sử dụng, trừ trường hợp do chính tổ chức đó đăng ký làm nhãn hiệu
chứng nhận.
Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người
tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị
hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ (Điều 75 Luật SHTT).
Câu hỏi 19. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu thể hiện như thế nào?
Trả lời: Nhãn hiệu có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc
một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết, hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp với nhau
tạo thành một tổng thể độc đáo, dễ nhận biết và không phải là dấu hiệu bị
loại trừ, không được sử dụng để làm nhãn hiệu hàng hoá. Dấu hiệu loại trừ
bao gồm trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá
của người khác đang được bảo hộ (Điều 74.1 Luật SHTT).
Câu hỏi 20. Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt,
không thể dược cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?

Trả lời: Dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt gồm:
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá khác đã
nộp đơn cho Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu và đơn đó có ngày
ưu tiên sớm hơn.
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của
người khác đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực bảo hộ, nhưng thời gian
tính từ khi hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm (trừ trường
hợp bị đình chỉ hiệu lực vì không sử dụng).
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của
người khác được coi là nổi tiếng hoặc với nhãn hiệu của người khác đã được
sử dụng hoặc được thừa nhận một cách rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ hoặc
tương tự.
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại của người
khác nếu dấu hiệu đó gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
Trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã nộp đơn yêu cầu bảo
hộ có ngày ưu tiên sớm hơn.
Và một số trường hợp khác, hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ
thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp đã được sử dụng hoặc
thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa là nhãn hiệu. Dấu hiệu, biểu tượng, quy
ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường cuả hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ
ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi thường xuyên, nhiều người biết. Dấu
hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng,
tính chất, thành phần, công dụng, giá trị sử dụng mang tính mô tả hàng hoá.
Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh. dấu hiệu chỉ nguồn
gốc địa lý cuả hàng hoá, dịch vụ trừ trường hợp được thừa nhận là nhãn hiệu
tập thể (Điều 74 luật SHTT).
Câu hỏi 21. Cần lưu ý điều gì khi thiết kế nhãn hiệu?
Trả lời: Khi thiết kế nhãn hiệu, ngoài yêu cầu như tên thương mại cần lưu ý:
Một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu dùng cho nhiều loại hàng hoá,
thị trường khác nhau. Nhưng những nhãn hiệu thành công (sử dụng lâu năm,

chiếm lĩnh thị trường, người tiêu dùng tín nhiệm) cần tập trung phát huy,
không nên thay.
Có thể sử dụng thành phần phân biệt trong tên thương mại để làm nhãn hiệu.
Coi đó là nhãn hiệu cơ bản, sau đó tạo nên nhãn hiệu liên kết.
Không chỉ là chữ, mà nên sử dụng hình ảnh, hoặc kết hợp cả hai. Chú ý dễ
nhớ, dễ truyền thụ, dễ phổ cập.
Đảm bảo không trùng, không tương tự với nhãn hiệu của doanh nghiệp khác.
Do vậy cần phải kiểm tra, đối chiếu trước.
Không sử dụng các dấu hiệu không có khả năng phân biệt, bị cấm như: Mô
tả hàng hoá, hình vẽ diễn tả hàng hoá, tên gọi thông thường, chỉ dẫn phương
pháp sản xuất, số lượng, chất lượng chủng loại, nguồn gốc sản phẩm hàng
hoá. Dấu hiệu làm sai lệch, gây nhầm lẫn, lừa dối về chất lượng, công dụng.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với dấu kiểm tra, dấu bảo hành
của cơ quan Nhà nước, trùng với quốc huy, quốc kỳ, ảnh lãnh tụ.
Lưu ý khía cạnh mỹ thuật như cần phải đẹp, độc đáo, gây ấn tượng, thiện
cảm nổi bật. Tuy nhiên, như vậy sẽ thu hẹp phạm vi bảo hộ.
Câu hỏi 22. Tên thương mại là gì?
Trả lời: Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân sử dụng trong hoạt
động kinh doanh, dùng để nhận biết và phân biệt chủ thể kinh doanh mang
tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực (Điều 4.21 Luật
SHTT).
Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa.
Tên thương mại bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt.
Phần mô tả là một tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình doanh
nghiệp và lĩnh vực kinh doanh.
Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc
không có nghĩa. Phần mô tả không có khả năng tạo nên tính phân biệt cho
tên thương mại (hai doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau có thể có
phần mô tả giống nhau). Ví dụ: Với tên Công ty TNHH xây dựng Thành Đô.
Phần mô tả là “Công ty TNHH xây dựng”, phần phân biệt là “Thành Đô”,

phân biệt với “Công ty TNHH xây dựng Tiến Thành”. “Tổng công ty bưu
chính viễn thông Việt Nam” không có khả năng phân biệt (Tổng công ty -
mô tả loại hình công ty; Bưu chính viễn thông- lĩnh vực hoạt động; Việt
Nam - không có khả năng phân biệt). Vì vậy phải thêm dấu hiệu khác là
“VNPT” là tên giao dịch.
Tên thương mại thường là tên doanh nghiệp.
Câu hỏi 23. Những yêu cầu của tên thương mại?
Trả lời: Quyền sở hữu tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử
dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực là lãnh thổ kinh
doanh, không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Tên thương mại được bảo hộ
khi có khả năng phân biệt, đáp ứng các điều kiện sau:
Chứa thành phần tên riêng, trừ trưòng hợp đã được biết rộng rãi.
Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà tổ
chức khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực, khu vực kinh doanh.
Không thuộc các trường hợp như: Sử dụng tên gọi các cơ quan hành chính,
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
hoặc các chủ thể không liên quan tới hoạt động kinh doanh (Điều 77, Điều
78 Luật SHTT).
Ngoài ra những tên thương mại có thêm từ ngữ “tân” “cựu” “mới” trước,
hoặc sau các tên thương mại đã có trước đó cũng không đáp ứng yêu cầu của
tên thương mại.
Câu hỏi 24. Cần lưu ý điểm gì khi lựa chọn tên thương mại?
Trả lời: Tên thương mại thuộc tài sản trí tuệ cần chú ý xây dựng và bối đắp
ngay khi doanh nghiệp ra đời. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một tên thương mại
(dù có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hoá khác nhau).
Cần lưu ý khi thiết kế tên thương mại:
Phần phân biệt nên là tập hợp chữ, dễ phát âm, dễ nhớ với số đông người
giao tiếp ở thị trường doanh nghiệp kinh doanh. Nếu có ý định hoạt động ở
nước ngoài thì không nên chọn tập hợp chữ có dấu vì khó phát âm. Cần chú
ý nghĩa của tập hợp các chữ, không có nghĩa xấu gây phản cảm. Tên thương

mại của mình không trùng hoạc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác trong
cùng lĩnh vực kinh doanh, hoặc nhẫm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng
của người khác, không vi phạm điều cấm. Lựa chọn dấu hiệu chữ tạo ấn
tượng về phong cách (tin cậy, năng động).
Để đảm bảo khả năng phân biệt phải rà soát tên thương mại của các doanh
nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh vực, cùng thị trường để tránh tên
thương mại của mình xung đột (trùng, không có thể phân biệt) với các tên
thương mại đã có.
Câu hỏi 25. Chủ doanh nghiệp có những quyền sở hữu công nghiệp nào
đối với tên thương mại của mình?
Trả lời: Chủ doanh nghiệp sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân tiến
hành sản xuất, kinh doanh dưới tên thương mại, có những quyền sau:
Quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng cách dùng tên
thương mại để xưng danh, thể hiện trên giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản
phẩm hàng hoá bao bì và quảng cáo.
Quyền chuyển giao theo hợp đồng, thừa kế cho người khác với điều kiện
việc chuyển giao phải được tiến hành cùng toàn bộ cơ sở và hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại đó.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được bảo hộ khi chủ sở
hữu còn duy trì hoạt động với tên thương mại này.
Câu hỏi 26. Đề nghị giải thích về chỉ dẫn địa lý. Chỉ dẫn địa lý phải
đăng ký không?
Trả lời: Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh hổ hay quốc gia cụ thể.
Chỉ dẫn địa lý phải đảm bảo diều kiện sau thì được bảo hộ:
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng.
Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ
yếu do diều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định (Điều 79 Luật SHTT).

Một số sản phẩm đã được mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như bưởi Đoan
Hùng, nước mắm Phú Quốc, thanh long Bình Thuận.
Câu hỏi 27. Đối tượng nào không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý?
Trả lời: Các đối tượng sau không được bảo hộ là chỉ dẫn địa lý:
Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá ở Việt Nam.
Chỉ dẫn địa lý ở nước ngoài mà tại đó, chỉ dẫn địa lý này không được bảo
hộ, đã bị chấm dứt, hoặc không còn được sử dụng.
Chỉ dẫn địa lý tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ trong trường hợp
nếu sử dụng chỉ dẫn địa lý sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm.
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý
thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó (Điều 80 Luật SHTT).
Câu hỏi 28. Ai là chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý, người có quyền đăng ký chỉ
dẫn chỉ dẫn địa lý và gồm những quyền gì?
Trả lời: Những cơ quan sau đây có quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố nơi có khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý được công nhận thuộc phạm vi một tỉnh.
Uỷ ban Nhan dân một tỉnh, được Uỷ ban nhân dân tỉnh khác uỷ quyền khi
khu vực địa lý được công nhận thuộc nhiều địa phương.
Cơ quan, tổ chức được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
với điều kiện cơ quan, tổ chức này đại diện cho quyền lợi của tất cả tổ chức,
cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý (Điều 121.4 Luật SHTT,
Điều 18.1 Nghị định 103/2006/NĐ-CP).
Mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất hàng hoá tại lãnh thổ
quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó
với điều kiện hàng hoá do tổ chức, cá nhân đó sản xuất phải đảm bảo uy tín
hoặc danh tiếng vốn có của hàng hoá này.
Khi tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thì họ có quyền thể
hiện chỉ dẫn đó trên hàng hoá, bao bì hàng hoá, giấy tờ giao dịch nhằm mua
bán hàng hoá và quảng cáo cho hàng hoá này.
Câu hỏi 29. Thế nào là bí mật kinh doanh?

Trả lời: Bí mật kinh doanh là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
Không phải là hiểu biết thông thường.
Khi sử dụng trong kinh doanh tạo cho người nắm giữ thông tin có lợi thế so
với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.
Được chủ thông tin bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó
không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được (Điều 84 Luật SHTT).
Sở hữu bí mật kinh doanh tự động xác lập khi có đủ các điều kiện trên.
Câu hỏi 30. Tên thương mại, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý có vai trò như
thế nào trong hoạt động của doanh nghiệp?
Trả lời: Các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên có vai trò quan trọng
trong hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể:
Liên quan đến pháp luật: Là đối tượng điều chỉnh của pháp luật về sở hũu
công nghiệp. Doanh nghiệp có thể có quyền trong phạm vi, thời hạn nhất
định, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ nhất định. Trong trường hợp không
tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp, doanh nghiệp có thể
gập rắc rối hoặc bị thiệt hại do các hành vi của mình có liên quan đến các
đối tượng này.
Liên quan đến kinh tế:
- Khả năng cạnh tranh.
- Tăng giá trị của hàng hoá trong khi giá trị vật chất không thay đổi.
- Không có biện pháp và hành động phù hợp thì giá trị xói mòn và bị triệt
tiêu, thiệt hại về kinh tế.
Câu hỏi 31. Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý mang lại lợi ích gì
cho doanh nghiệp?
Trả lời: Tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là một thành tố góp phần
vào sự phát triển và sự thành đạt của doanh nghiệp. Các đối tượng sở hữu

×