Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Các nguyên tắc bầu cử ở nước ta và thực trạng potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.14 KB, 5 trang )

Các nguyên tắc bầu cử ở nước ta và thực trạng

3 . Các nguyên tắc bầu cử ở nước ta
3.1 Nguyên tắc bầu cử phổ thông
- Bầu cử phổ thông có nghĩa là bầu cử mang tính rộng rãi, mọi người đều có quyền
đi bầu và có thể được bầu. Bầu cử là họat động của các tầng lớp nhân dân, chứ
không phải là hoạt động mang tính đặc quyền, đặc lợi của riêng giai cấp, tầng lớp,
dân tộc nào.
- Hiến pháp và các Luật bầu cử hiện nay của nước ta đều qui định : Công dân,
không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ
văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu
cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật
- Pháp luật bầu cử nước ta hiện nay đều qui định theo hướng tạo điều kiện thuận
lợi cho cử tri đi bầu cử và thực tế các cuộc bầu cử cũng cho thấy tỉ lệ cử tri đi bầu
cử ở nước ta và tỉ lệ cử tri so với dân số là rất cao.
Thực tế: còn hình thức, chưa thực sự hiệu quả, đặc biệt là vấn đề ứng cử vả
tự ứng cử của người dân (số lượng quá ít và bị lấn át bởi số người được đề cử,
giới thiệu
Cơ chế thực hiện: tự ứng cử đưa ra địa phương, tổ chức và ra Mặt trận Tổ
quốc hiệp thương ==> rất dễ bị loại, các nước khác có vận động tranh cử, tiếp
xúc cử tri rộng rãi.
3.2 Nguyên tắc bình đẳng
- Công dân có quyền bầu cử (đi bầu và ứng cử) , không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên
đều có quyền ứng cử.
- Điều kiện tham gia bầu cử như nhau.
- Mỗi cử tri đều có một lá phiếu (đối với bầu Quốc hội và đối với mỗi cấp trong
việc bầu Hội đồng nhân dân).
- Lá phiếu của mỗi cử tri không ghi tên, có giá trị như nhau.


- Việc phân bổ số lượng đại biểu được bầu cho các tỉnh, tp. Trực thuộc tw (đối với
bầu Quốc hội), cũng như việc phân bổ cho các quận, huyện, xã … với tỉ lệ cử tri
tương đương nhau.
- Việc phân chia thành các đơn vị bầu cử phải đảm bảm hợp lý tỉ lệ dân cư như
nhau.
- Đảm bảo các điều kiện tự ứng cử, đề cử của các ứng cử viên như nhau.
- Việc vận động tranh cử phải đảm bảo sự công bằng, không thiên tư, thiên vị, tạo
điều kiện như nhau cho các ứng cử viên.
3.3 Nguyên tắc bầu cử trực tiếp
- Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri tự mình bầu người đại diện mà không qua
tầng, nấc trung gian nào (phân biệt với bầu cử gián tiếp ở một số nước).
- Với nguyên tắc này, kết quả bầu cử phản ánh chính xác nhất ý chí, nguyện vọng
của nhân dân trong bầu cử.
- Chú ý rằng việc cử tri trực tiếp đến địa điểm bỏ phiếu chỉ là một cách thức áp
dụng nhằm thực hiện nguyên tắc này, nhưng nguyên tắc này không lọai trừ việc
bầu cử qua các phương tiện truyền thông (với bảo đảm việc quản lý chặt chẽ).
==> Đảm bảo tính khách quan, chính xác, thể hiện đúng ý chí nguyện vọng
của họ
3.4 Nguyên tắc bỏ phiếu kín
- Bầu cử có thể nhiều hình thức khác bỏ phiếu như: giơ tay, xếp hàng
- Bỏ phiếu kín có nghĩa là bảo đảm tính “kín” trong việc lựa chọn người đại
mà cử tri tín nhiệm trong bầu cử.
- Nguyên tắc này nhằm phân biệt với việc bầu cử công khai.
- Mục đích của nguyên tắc là đảm bảo tốt nhất tính tự do trong bầu cử - một
tiêu chí rất quan trọng của một cuộc bầu cử dân chủ, tiến bộ.
- Nguyên tắc này vì sự an toàn của cử tri, tránh tình trạng bị lợi dụng, lôi kéo,
tiêu cực.
- Nguyên tắc được đảm bảo trong nhiều qui định:
 + Có phòng viết phiếu kín.
 + Các phiếu không có ấu hiệu đặc biệt.

 + Cử tri trực tiếo viết phiếu và tự mình bỏ phiếu vào thùng phiếu.
 + Có thể nhờ người viết hộ, hoặc đem thùng phiếu đến nơi ở trong một số
trường hợp, nhưng phải tự cử tri bỏ vào thùng phiếu.
 + Không mít tinh, cổ động tại phòng bỏ phiếu.
 + Tóm lại phải: khách quan, hiệu quả, chính xác, phù hợp với ý chí người
dân, gọn nhẹ, ít tốn kém thời gian và tiền bạc

×