Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Vấn đề di cư ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.27 KB, 13 trang )

VẤN ĐỀ DI CƯ Ở NƯỚC TA
I. DI CƯ GIỮA CÁC TỈNH VÀ CÁC VÙNG Ở VIỆT NAM TỪ GIỮA THẬP KỈ 80 ĐẾN CUỐI
THẬP KỈ 90 CỦA THẾ KỈ XX
1. Các luồng chuyển cư giữa các vùng
Tổng điều tra dân số năm 1989 cho biết trong thời kì 1984-1989 có 1429 nghìn người từ 5 tuổi trở lên
đã tham gia di chuyển giữa các tỉnh, bằng 2,6% dân số từ 5 tuổi trở lên năm 1989. Kết quả điều tra toàn diện
dân số và nhà ở năm 1999 cho biết có 2116,6 nghìn người đã di chuyển giữa các tỉnh từ 1994-1999, bằng
3,1% dân số từ 5 tuổi trở lên của năm 1999. Các kết quả tổng hợp về chuyển cư giữa các vùng vào hai thời
kì này được trình bày ở các bảng dưới đây.
Bảng 10. Sự di chuyển giữa các tỉnh gộp theo vùng 1984-1989 (người)
Nơi
thường
trú
1/4/198
9
Nơi thường trú 1/4/1984 (khác tỉnh)
MN-
TD
phía
Bắc
ĐBSH
Bắc
Trung
Bộ
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyê
n
Đông


Nam
Bộ
ĐB
SCL
Tổng chuyển
đến ngoại
vùng
MN-TD
phía
Bắc
75955 79264 7434 1030 768 1409 1595 91500
ĐBSH 108048 92895 21211 4626 4180 6488 4281 148834
Bắc
Trung
Bộ
20508 22670 14329 10998 5741 9941 3723 73581
Nam
Trung
Bộ
6109 11732 25524 18804 10210 11173 3114 67862
Tây
Nguyên
33531 118669 86912 54806 5181 15970 6285 316173
Đông
Nam Bộ
24205 76128 69129 50994 10251 76320 84344 315051
ĐBSCL 1975 12144 8608 3837 907 21068 83844 48539
Tổng
chuyển
đi ngoại

vùng
194376 320607 218818 126291 32057 66049 103342 1061540
Trong bảng 10 và bảng 12, ta sẽ đọc được số người di chuyển nội vùng (ô giao nhau giữa cột và hàng)
và số người di chuyển ngoại vùng. Đối với số người di chuyển ngoại vùng, theo cột dọc là số người chuyển
đi khỏi vùng, còn theo hàng ngang là số người chuyển từ vùng khác đến.
Tính toán từ Kết quả điều tra toàn diện, Tổng điều tra dân số 1989, tập 1, H 1991.
Bảng 11. Các tỉ suất di chuyển giữa các vùng 1984 - 1989 (‰)
Tỉ suất
chuyển đi
Tỉ suất
chuyển
đến
Cán cân
di chuyển
Tỉ suất di cư
tổng cộng
MN-TD phía Bắc 23.0 10.8 -12.2 33.8
Đồng bằng sông Hồng 27.2 12.6 -14.6 39.8
Bắc Trung Bộ 30.2 10.2 -20.1 40.4
Nam Trung Bộ 22.1 11.9 -10.2 34.0
Tây Nguyên 15.6 154.1 138.5 169.7
Đông Nam Bộ 9.7 46.1 36.4 55.7
Đồng bằng sông Cửu
Long
8.5 4.0 -4.5 12.5
Nguồn: Tính toán từ Kết quả điều tra toàn diện, Tổng điều tra dân số 1989, tập 1, H, 1991.
Về di chuyển giữa các vùng, có thể thấy một số xu hướng sau:
- Miền núi, Trung du phía Bắc (MNTDPB) cho tới đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX còn là địa bàn nhập cư,
cán cân di chuyển dương, thì từ giữa thập kỉ 80 của thế kỉ XX về sau liên tục là địa bàn xuất cư. Điều này có
liên quan khá rõ nét với tình trạng đời sống còn nhiều khó khăn của nhiều vùng cao, nhất là của các tỉnh

biên giới trong thập kỉ 80, 90, việc chuyển cư sau hồ Hoà Bình, sức hút của đồng bằng sông Hồng đối với
các luồng chuyển cư. Việc phân tích kĩ ở cấp tỉnh, có thể thấy rõ hơn như sau.
- Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) vẫn là vùng “trao đổi” các luồng chuyển cư với miền núi trung du
phía Bắc mạnh nhất. Ở đây, yếu tố cự li gần có ý nghĩa khá quan trọng. Các luồng chuyển từ MNTDPB chủ
yếu đến thủ đô Hà Nội, còn các luồng từ ĐBSH (các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, TP
Hà Nội, TP Hải Phòng) chủ yếu là đến vùng mỏ Quảng Ninh. Một số tỉnh khác cũng có sức hút khá đối với
cư dân từ ĐBSH là Hoà Bình, Phú Thọ và Thái Nguyên. Nếu như vào nửa cuối thập kỉ 80 vẫn còn thấy các
luồng chuyển cư từ ĐBSH đi xây dựng các vùng kinh tế mới ở MNTDPB (Hoàng Liên Sơn, Bắc Thái), thì
đến giai đoạn này không thấy nữa.
Bảng 12. Sự di chuyển giữa các tỉnh gộp theo vùng 1994-1999 (người)
Nơi
thường trú
1/4/1999
Nơi thường trú 1/4/1994 (khác tỉnh)
MN -
TD
phía
Bắc
ĐBSH
Bắc
Trung
Bộ
DH
Nam
Trung
Bộ
Tây
Nguyê
n
Đông

Nam
Bộ
ĐBSC
L
KX
Đ
Tổng số
chuyển
đến
ngoại
vùng
MNTDPB 51783 62007 7710 1087 2421 3001 650 701 77579
Đồng
bằng sông
Hồng
74421 15365
6
28086 3902 9180 11917 2412 105
0
130968
Bắc Trung
Bộ
3504 6822 23506 10189 8026 9623 1895 24 40085
DHNTB 4350 7787 25739 54141 18105 21246 4034 104 81365
Tây
Nguyên
40825 88806 95495 58734 16519 22653 9826 17 316357
Đông
Nam Bộ
30536 15018

4
145973 99487 23088 14631
8
217416 166 666850
ĐBSCL 1106 9068 6966 2901 1007 34988 186135 111 56146
Tổng số
chuyển đi
ngoại
vùng
154742 32467
5
309970 176300 61828 10342
9
236233 217
3
136934
9
Nguồn: Tính toán từ số liệu gốc điều tra mẫu 3%. Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999.
- Hai vùng khác có quy mô chuyển cư tăng lên, cũng thu hút mạnh di cư từ MNTDPB là Tây Nguyên (TN)
và Đông Nam Bộ (ĐNB). Đặc trưng chung là dòng di dân nông nghiệp chiếm ưu thế tuyệt đối, gắn với việc phát
triển các vùng trồng cây công nghiệp, nhất là cây cà phê. Vì vậy, các vùng nhập cư chính là Đắc Lắc, Lâm Đồng
và Bình Phước. Các tỉnh chuyển đi chính là Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh. Luồng di chuyển đến TP Hồ Chí
Minh, Bình Dương và Đồng Nai từ Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang đã tăng lên nhiều, gắn với việc phát triển
các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (thời kì 1994 - 1999, gần 15
000 người (49%) số người di cư từ MNTDPB tới các đô thị của ĐNB, phần khá lớn trong số họ là từ nông thôn).
Bảng 13. Các tỉ suất di chuyển giữa các vùng 1994-1999 (‰)
Tỉ suất
chuyển đi
Tỉ suất
chuyển đến

Cán cân di
chuyển
Tỉ suất di cư
tổng cộng
MNTDPB 15.6 7.8 -7.8 23.4
Đồng bằng sông
Hồng
21.0 8.5 -12.5 29.5
Bắc Trung Bộ 34.6 4.5 -30.2 39.1
DHNTB 24.5 11.3 -13.2 35.7
Tây Nguyên 17.7 90.5 72.8 108.1
Đông Nam Bộ 11.2 72.0 60.9 83.2
ĐBSCL 16.0 3.8 -12.2 19.8
Tính toán từ số liệu gốc điều tra mẫu 3%. Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999.
- Đồng bằng sông Hồng vẫn là vùng xuất cư lớn nhất nước ta, mặc dù trong thời kì 1994 - 1999 thì quy
mô xuất cư từ Bắc Trung Bộ đã gần theo kịp ĐBSH. Mặt khác, là một vùng kinh tế phát triển, lại có nhiều
trung tâm công nghiệp, có Thủ đô Hà Nội, nên ĐBSH có sức hút khá lớn đối với dân cư và lao động từ các
vùng khác trong nước. Vào thời kì 1984 - 1989, ĐBSH với hơn 320 000 người chuyển đi và gần 149 000
người chuyển đến có số người tham gia di chuyển lớn nhất cả nước. Đến thời kì 1994 - 1999, số người
chuyển đi và chuyển đến có lẽ giảm chút ít so với thời kì trước đó (chú ý ở đây có sự thay đổi trong ranh
gii BSH). Di dõn t BSH vn tip ni dũng di dõn trong lch s l di dõn ng di, theo hng Bc
Nam, nhng hng ti hai a bn chớnh l Tõy Nguyờn v ụng Nam B. Trong thi kỡ 1984 - 1989, hn
118 000 ngi n Tõy Nguyờn, 76 000 ngi n NB. Cỏc tnh thu hỳt nhiu nht ngi di c t BSH
l c Lc (47,6 nghỡn ngi), ri n Lõm ng (45,6 nghỡn ngi) v Gia lai Kon Tum (25 500 ngi).
n NB, thỡ a bn quan trng nht lỳc by gi l tnh ng Nai (hn 35 000 ngi), ri n tnh Sụng
Bộ (17 600 ngi). TP H Chớ Minh cng ó cú sc hỳt tng dn i vi cỏc lung di dõn t BSH: hn 15
000 ngi ó nhp c. Nột c trng ni bt lỳc by gi l di dõn cú k hoch, cú t chc ca Nh nc v
trng tõm l di dõn i cỏc vựng kinh t mi, nhm hỡnh thnh cỏc vựng chuyờn canh cõy cụng nghip (c
phờ, cao su); cũn chuyn n TP H Chớ Minh ch yu l cỏn b c iu ng cụng tỏc.
n thi kỡ 1994 - 1999 thỡ xu hng ó thay i mt cỏch rừ rt: gn 89 000 ngi n Tõy Nguyờn v

hn 150 000 ngi n NB. Khong 75% s ngi t BSH n Tõy Nguyờn l n cỏc vựng kinh t mi
phỏt trin nụng lõm nghip. a bn nhp c chớnh l c Lc (32 600 ngi), Lõm ng (25 300 ngi)
v Gia lai (13 400 ngi). Ngc li trong s 150 000 ngi t BSH n NB, thỡ 106 nghỡn ngi (hn
70%) l n cỏc ụ th NB, trong ú hn 82 000 ngi l t vựng nụng thụn ca BSH. Nh vy, mt
lung di dõn nụng thụn - ụ th rt quan trng ó din ra trờn khong cỏch gn 2000km. Mt phn khỏ quan
trng trong s h l nhng ngi di dõn t do. Trong thi kỡ ny n TP H Chớ Minh l 61 000 ngi v
ng Nai 29 600 ngi.
- Bc Trung B (BTB) l vựng xut c ln th hai nc ta v cú t sut chuyn i ln nht, cỏn cõn di
chuyn cú thi kỡ ó t ti 30,2 (1994 - 1999). ú l vỡ BTB l mt vựng kinh t cú nhiu khú khn, li
thng xuyờn cú thiờn tai, mc thu nhp ca vựng nụng thụn thp bc nht c nc.
1
S phỏt trin cụng
nghip ca vựng cng hn ch, nờn dũng ngi chuyn n cú quy mụ nh nht so vi cỏc vựng khỏc v t
sut chuyn n ch bng 4,5 (1994 - 1999). Ging nh BSH, cỏc lung chuyn c quan trng nht l
ti Tõy Nguyờn v NB, v trong thi kỡ 1994 - 1999 thỡ 47% lung xut c l ti NB.
- Trong lung di chuyn n Tõy Nguyờn, thỡ tp trung nht l c Lc (62,7/86,9 nghỡn ngi, thi
kỡ 1984 - 1989; 57,4/95,5 nghỡn ngi, 1994 - 1999); 72% trong s ny l di dõn nụng thụn nụng thụn.
Trong lung di dõn n NB, thỡ 57% n cỏc ụ th, 43% n vựng nụng thụn, di dõn nụng thụn ụ th
chim 45% tng s. Cỏc a bn nhp c ch yu l ng Nai, Sụng Bộ (1984 - 1989). n thi kỡ 1994 -
1999 thỡ a bn ch yu l TP H Chớ Minh (hn 62 nghỡn ngi, 43% tng s) v ng Nai (40 nghỡn
ngi, 27% tng s). Cỏc lung di c t BTB ti BSH ch yu l t cỏc tnh Thanh Hoỏ, Ngh An v H
Tnh n H Ni. Cũn cỏc lung chuyn c n DHNTB ch yu ti Nng v Khỏnh Ho. Di dõn vo
cỏc ụ th chim u th.
- Duyờn hi Nam Trung B cú cỏc lung di chuyn ch yu ti cỏc vựng lõn cn l Tõy Nguyờn v NB
(158 nghỡn ngi, bng 90% s ngi chuyn khi vựng, 1994 - 1999), v t sut chuyn i ó tng lờn. Cỏc
tnh chuyn c ch yu l Qung Nam, Qung Ngói v Bỡnh nh. Dũng nhp c n DHNTB (1994 -
1999) l 81,4 nghỡn ngi t cỏc vựng lõn cn, trong ú ln nht l t BTB.
Bng 14. Vựng ni ó sinh ra v vựng c trỳ hin nay (%)
Vựng ni sinh Vựng c trỳ hin nay
1

Kết quả điều tra giàu nghèo 1993 cho thấy thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng ở Bắc Trung Bộ là 81,72 nghìn đ, thấp ngang
miền núi phía Bắc (81,67 nghìn đ) và chỉ bằng 69% trung bình cả nớc.
Tây Nguyên Đông Nam Bộ
MN-TD phía Bắc 11,04 5,39
Đồng bằng sông Hồng 6,75 16,91
Bắc Trung Bộ 14,72 9,34
Duyên hải NTB 50,31 9,44
Tây Nguyên 14,72 0,93
Đông Nam Bộ 1,84 34,65
Đồng bằng sông Cửu
Long
0,61 18,67
Nước ngoài 0 4,67
Tổng cộng 100,00 100,00
Nguồn: Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam 1992 - 1993. UBKHNN, TCTK, H., 9-1994, tr.273.
- Tây Nguyên trong thời kì 1984 - 1989 là vùng nhập cư lớn nhất nước ta (316,2 nghìn người). Đến thời
kì 1994 - 1999 quy mô nhập cư vẫn không giảm (316,4 nghìn người), nhưng vùng đứng vị trí thứ hai sau
ĐNB. TN có tỉ suất di cư tổng cộng lớn nhất cả nước (169,7‰ thời kì 1984 - 1989 và 108,1‰ thời kì 1994 -
1999). Sự phân bố người nhập cư theo tỉnh đến là Đắc Lắc 47,2%, Lâm Đồng 25,4%, Gia Lai 22,3% và Kon
Tum 5,2%. Như phân tích ở trên, di dân đến Tây Nguyên chủ yếu là để phát triển các vùng trồng cây công
nghiệp, nhất là trồng cà phê. Ở đây chúng tôi không đề cập đến các hậu quả về môi trường do di dân thiếu
kế hoạch và mở rộng diện tích cà phê tràn lan ở Tây Nguyên. Có thể thấy một số thay đổi rất rõ nét trong cơ
cấu dân cư, dân tộc của vùng. Bảng dưới đây chỉ đề cập đến hai vùng nhập cư lớn nhất nước ta là TN và
ĐNB. Bảng số liệu rất ấn tượng là Tây Nguyên có tới 85% dân số không sinh ra tại vùng này; 50% dân số
đang cư trú ở TN được sinh ra ở DHNTB, cho thấy vai trò của DHNTB trong việc bổ sung nguồn lao động
cho TN.
Bảng 15. 15 dân tộc đông dân nhất Tây Nguyên năm 1999 (%)
Số thứ tự Các dân tộc Tỉ trọng trong cơ cấu
dân số Tây Nguyên 1999
Tỉ trọng trong cơ cấu

dân số Tây Nguyên
1989
Tổng số 100,00 100,00
1 Kinh 66,77 64,56
2 Gia rai 7,76 9,65
3 Ê-đê 6,15 7,20
4 Ba-na 3,83 4,85
5 Cơ-ho 2,79 3,34
6 Nùng 2,30 1,17
7 Xơ-đăng 2,09 2,68
8 Tày 1,98 0,79
9 Mnông 1,75 2,02
10 Mạ 0,76 0,97
11 Thỏi 0,63 0,31
12 Giộ-Triờng 0,63 0,84
13 Hoa 0,52 0,59
14 Mng 0,50 0,23
15 Dao 0,46 0,07
Ngun: Tớnh toỏn t Kt qu iu tra ton din, Tng iu tra dõn s 1989 v Tng iu tra dõn s v
nh 1999.
Trong c cu cỏc dõn tc Tõy Nguyờn, 4 tc ngi Gia-rai, ấ-ờ, Ba-na, C-ho vn gi c v trớ l
cỏc dõn tc cú s dõn ụng nht, cũn cỏc tc ngi X-ng v M-nụng ó nhng v trớ cho cỏc tc ngi
Nựng v Ty. S di c ca cỏc dõn tc ớt ngi t MN - TDPB ti TN trong nhng thp k qua l mt xu
hng khỏ ni bt. Ch tớnh riờng 5 tc ngi Nựng, Ty, Thỏi, Mng v Dao TN dõn s ó tng t
64100 ngi (1989) lờn 238 300 ngi (1999), tng 3,7 ln, v t trng ca cỏc tc ngi ny ó tng t
2,58% lờn 5,87%.
TN l vựng chu sc ộp ln nht v di dõn t do nụng thụn nụng thụn. Theo bỏo cỏo ca V Nụng
nghip v Phỏt trin nụng thụn (B KH-T) thỡ t nm 1976 - 1998 hn 126 000 h vi hn 589 000 nhõn
khu ó di dõn t do lờn TN (chim 43% c nc). Nhng nm cui thp k 90 ca th k XX hiu qu kinh
t cao ca cõy c phờ ó thỳc y mnh vic di dõn t do lờn TN. Ch tớnh t nm 1996 - 1999 con s l 59,1

nghỡn h trong ú 37 000 h ti c Lc, 14 nghỡn h n Lõm ng, 7,9 nghỡn h n Gia Lai v ch hn
100 h n Kon Tum. c bit vo quóng nm 1995, khi giỏ c phờ tng vt, 2400 USD/tn, thỡ cng l
quóng thi gian din tớch c phờ c m rng mnh v din tớch rng b chỏy, b phỏ TN lờn n cao
im
2
. Thc hin Ch th 660/TTg (17/10/1995) v gii quyt tỡnh trng di dõn t do, Nh nc ó u t 76
t ng cho TN nhm xõy dng c s h tng v h tr di dõn.
- ụng Nam B l vựng nhp c ln trong sut nhiu thp k. Trong thi kỡ 1994 - 1999, õy l vựng cú
s ngi chuyn n t vựng khỏc ln nht (666 800 ngi, bng 48,7% tng s ngi di chuyn ngoi
vựng ca c nc). Cng vi hn 103 000 ngi di chuyn i cỏc vựng khỏc, thỡ hn 770 000 ngi ó tham
gia di chuyn ngoi vựng, t sut di c tng cng l 83,2. S ngi di chuyn ngoi tnh n vựng NB chia
theo a bn nụng thụn v thnh th thi kỡ 1994 - 1999 phõn b nh sau:
2
Từ 1995 đến 1996, diện tích gieo trồng cà phê Tây Nguyên tăng 59 100 ha, còn năm sau đó tăng 69 300 ha. Năm 1995 diện
tích rừng bị cháy là 2344 ha, diện tích rừng bị phá là 12478 ha.
Bảng 16. Di chuyển ngoại tỉnh đến ĐNB phân theo hình thức di chuyển (1994 - 1999)
Di chuyển Số người tham gia
di chuyển
% tổng số
Đến thành thị
Nông thôn - Thành
thị
348422 52,2
Thành thị - Thành thị 115101 17,3
Không XĐ - Thành
thị
3706 0,6
Đến nông thôn
Thành thị - Nông
thôn

17274 2,6
Nông thôn - Nông
thôn
177038 26,5
Không XĐ - Nông
thôn
5308 0,8
Tổng số 666850 100,0
Tính toán từ số liệu gốc điều tra mẫu 3%. Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999
- Ở ĐNB nổi bật là các dòng di dân vào đô thị chiếm ưu thế. Di dân ngoại tỉnh đến các đô thị là gần 554
nghìn người, chiếm 68,1% tổng số người di chuyển. Nhưng chỉ tính người di dân ngoại vùng đến các đô thị,
đã là 467 000 người (70,1% tổng số di dân ngoại vùng). Trong số này chủ yếu lại là dòng di chuyển nông
thôn - đô thị, chiếm 52,2% tổng số di dân ngoại vùng. Đây là một trong những nguồn quan trọng làm tăng
nhanh dân số đô thị ở ĐNB, nhưng đồng thời cũng đặt ra rất nhiều vấn đề xã hội cho các đô thị của vùng,
trước hết là TP Hồ Chí Minh.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng dân cư ít biến động hơn cả: tỉ suất di cư tổng cộng là 12,5‰ (1984
- 1989) và 19,8‰ (1994 - 1999), nhưng có thể thấy luồng xuất cư từ ĐBSCL đã tăng lên rất mạnh, chủ yếu
là đến ĐNB. Thời kì 1994 - 1999, 217 400 người đã từ ĐBSCL đến ĐNB (32,6% dân nhập cư ngoại vùng
đến ĐNB). Nếu như trong thời kì 1984 - 1989 còn tỉ lệ khá lớn người nhập cư từ ĐBSCL đến các tỉnh Đồng
Nai, Sông Bé, thì đến thời kì 1994 - 1999 chủ yếu (77,4%) là vào TP Hồ Chí Minh. Thời kì 1994 - 1999 hơn
56 000 người đến ĐBSCL, trong đó 25 300 người từ TP Hồ Chí Minh.
2. Di cư nông thôn - đô thị
Dòng di cư nông thôn vào đô thị, theo quy luật, đã tăng lên mạnh trong quá trình chuyển nền kinh tế từ
kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường, với hàng loạt chính sách nới lỏng ở tầm quản lí vi mô. Dòng
di dân nông thôn vào đô thị đã là nguồn quan trọng làm tăng trưởng dân số đô thị, nhất là các đô thị lớn ở
nước ta. Trong thời gian 1994 - 1999, 1182 000 người đã di chuyển từ nông thôn vào đô thị. Trong số này
chỉ tính độ tuổi 18-29 đã chiếm tới 54% tổng số người tham gia di chuyển. Bảng số liệu dưới đây cho ta bức
tranh khái quát về dòng di dân nông thôn vào đô thị nói chung và di dân nông thôn - đô thị giữa các tỉnh
phân theo vùng. Ở các vùng Đông Bác, Tây Bắc (MNTDPB), Bắc Trung Bộ, ĐBSCL luồng di dân nông
thôn vào đô thị chủ yếu diễn ra trong tỉnh, còn đối với các vùng ĐBSH, DHNTB, Tây Nguyên, ĐNB thì

dòng di chuyển nông thôn - đô thị giữa các tỉnh chiếm tỉ trọng lớn, nhất là ở ĐNB. Ở TN và ĐNB, khoảng
4/5 số dân di cư ngoại tỉnh vào đô thị là từ vùng nông thôn.
Bảng 17. Di dân nông thôn vào đô thị 1994 – 1999 phân theo vùng
Vùng
Giữa các tỉnh và nội
tỉnh
Giữa các tỉnh
Tổng số từ
nông thôn
vào đô thị
% tổng số
dân nhập cư
vào đô thị
Tổng số từ
nông thôn
vào đô thị
% tổng số dân
nhập cư ngoại
tỉnh vào đô thị
Đồng bằng sông
Hồng
170518 39,7 93556 58,0
Đông Bắc 78085 53,4 27511 63,0
Tây Bắc 20924 57,4 5410 65,3
Bắc Trung Bộ 67131 60,9 14995 52,4
Duyên hải NTB 97999 51,6 51840 67,5
Tây Nguyên 106035 72,0 68886 78,7
Đông Nam Bộ 475409 44,9 407218 73,5
Đồng bằng sông
Cửu Long

166188 66,1 37332 56,7
Tính toán từ số liệu gốc điều tra mẫu 3%. Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999
Hai dòng di cư nông thôn - đô thị lớn nhất là vào TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Có thể thấy sức hút rất
lớn với khoảng cách xa của TP Hồ Chí Minh đến các tỉnh nhập cư chủ yếu, trong khi địa bàn nhập cư vào
Hà Nội chủ yếu từ các tỉnh ĐBSH, Thanh Hoá, Nghệ An.
Bảng 18. Mười tỉnh nhập cư chủ yếu vào Hà Nội và TP Hồ Chí Minh 1994-1999
Tỉnh, thành
phố
Tổng số
đến HN
% Tổng
số
Tỉnh, thành
phố
Tổng số
đến TP
HCM
% Tổng số
Tổng số 196930 100,00 Tổng số 433765 100,00
Hà Tây 24825 12,61 Đồng Nai 33590 7,74
Nam Định 16502 8,38 Long An 26071 6,01
Thái Bình 14994 7,61 Tiền Giang 23970 5,53
Thanh Hoá 13572 6,89 Bến Tre 21606 4,98
Hải Dương 12283 6,24 Quảng Ngãi 17039 3,93
Vĩnh Phúc 9598 4,87 Thanh Hoá 13898 3,20
Tp.Hải
Phòng
9280 4,71 Tây Ninh 13334 3,07
Hưng Yên 9011 4,58 Thừa Th Huế 12994 3,00
Nghệ An 8464 4,30 Cần Thơ 12356 2,85

Bắc Ninh 8349 4,24 Vĩnh Long 12166 2,80
Nguồn: Tính toán từ Kết quả toàn diện. Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999.
Việc phân tích đặc trưng của những người di cư nông thôn - đô thị ngoại tỉnh trên 13 tuổi vào Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh cho thấy những nét khác biệt lớn về tính chọn lọc của những người nhập cư. Chẳng hạn,
về tình trạng việc làm 12 tháng qua của nhóm người này, thì tỉ lệ làm việc ở Hà Nội chỉ 36,7%, trong khi ở
TP. Hồ Chí Minh 64,3%. Ngược lại, tỉ lệ người đến học tập ở Hà Nội tới 47,5%, trong khi ở TP. Hồ Chí
Minh chỉ 16,4%, còn số người làm nội trợ ở Hà Nội là 7,6%, ở TP. Hồ Chí Minh tới 11,5%.
Về trình độ chuyên môn kĩ thuật, thì luồng chuyển cư vào Hà Nội có tỉ lệ lao động có trình độ KHKT
cao hơn. Tuy nhiên, do quy mô của các luồng chuyển cư vào TP Hồ Chí Minh lớn gấp 3,6 lần vào Hà Nội,
nên TP Hồ Chí Minh vẫn thu hút nhiều hơn số lao động có chuyên môn kĩ thuật, ngay cả từ nông thôn vào
thành phố.
Bảng 19. Một số đặc trưng của người di cư ngoại tỉnh
từ nông thôn vào đô thị, tuổi trên 13, thời kì 1994 - 1999
Vào Hà Nội Vào TP Hồ Chí Minh
Số người
Phần trăm Số người Phần trăm
1. Công việc chính trong 12 tháng qua
Làm việc 33790 36.66 213694 64.32
Nội trợ 7029 7.62 38318 11.53
Đi học 43783 47.50 54501 16.40
Mất khả năng lao động 262 0.28 2495 0.75
Thất nghiệp 4263 4.62 14711 4.43
Không có nhu cầu làm
việc
3055 3.31 8533 2.57
Tổng cộng 92182 100.00 332251 100.00
2. Trình độ chuyên môn kĩ thuật cao nhất
Số người Phần trăm Số người Phần trăm
Không có trình độ
CMKT

80825 87.7 306769 92.3
Công nhân kĩ thuật,
nhân viên nghiệp vụ có
bằng
2904 3.2 8111 2.4
Trung học chuyên
nghiệp
3110 3.4 7361 2.2
Cao đẳng 968 1.0 1843 0.6
Đại học 4299 4.7 8167 2.5
Thạc sĩ 76 0.1 0 0.0
Tổng cộng 92182 100.0 332251 100.0
Nguồn: Tính toán từ Kết quả toàn diện. Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999.
Kết luận: Việc nhận diện các xu hướng di cư giữa các vùng, các tỉnh ở nước ta trước đổi mới và trong
thập kỉ đầu của đổi mới là một căn cứ quan trọng để phân tích các biến đổi to lớn trong cơ cấu lãnh thổ nền
kinh tế, đề xuất các định hướng và giải pháp trong phân công lao động, phân bố lại lực lượng sản xuất giữa
các vùng trong nước. Nó cũng là một căn cứ quan trọng để phân tích các mối quan hệ giữa việc phân bố lại
dân cư, lao động với các vấn đề cần giải quyết về kinh tế – xã hội ở từng vùng cũng như cả nước.
Trên đây mới là bức tranh tổng quát về các xu hướng đã diễn ra. Những nghiên cứu tiếp sau ở quy mô
từng tỉnh và cho từng nhóm đối tượng tham gia di chuyển chắc chắn sẽ cho nhiều nhận định sâu sắc.
II. DI CƯ VÀO CÁC ĐÔ THỊ LỚN Ở NƯỚC TA TRONG THẬP KỈ 90 CỦA THẾ KỈ XX.
PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CỦA TP HỒ CHÍ MINH VÀ HÀ NỘI
1. Khái quát chung
Di cư vào các đô thị (bao gồm cả di cư nông thôn và đô thị và di cư giữa các đô thị) đã là nguồn chủ yếu
tạo ra sự tăng trưởng của dân số các thành thị, nhất là của các thành phố lớn. Điều này có thể thấy rõ trong
bảng số liệu dưới đây về sự tăng trưởng dân số của nước ta.
Bảng 20. Tỉ lệ gia tăng dân số nước ta
phân theo khu vực thành thị và nông thôn, 1980 - 1999
Năm Cả
nước

Thàn
h thị
Nông
thôn
Năm Cả
nước
Thành
thị
Nông
thôn
1980 1,84 2,03 1,80 1990 1,92 2,41 1,80
1981 2,22 -0,76 2,91 1991 1,86 2,70 1,65
1982 2,24 1,36 2,44 1992 1,80 2,72 1,57
1983 2,12 5,79 1,27 1993 1,74 2,75 1,50
1984 2,21 1,10 2,47 1994 1,69 3,33 1,29
1985 2,06 2,30 2,00 1995 1,65 3,55 1,17
1986 2,05 3,94 1,60 1996 1,61 3,23 1,19
1987 2,17 3,77 1,79 1997 1,57 9,18 -0,46
1988 2,02 3,14 1,75 1998 1,55 3,74 0,91
1989 1,02 0,62 1,12 1999 1,51 3,53 0,90
Nguồn: [8]; [2: tr. 27-28].
Bảng số liệu cho thấy trong thập kỉ 80 quá trình đô thị hóa diễn ra rất chậm chạp, có những năm tỉ lệ gia
tăng dân số đô thị thấp hơn cả mức gia tăng dân số chung, còn nhìn chung gia tăng dân số đô thị trong thời
kì này không cao hơn mức chung của cả nước là bao nhiêu. Chỉ từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, thì tốc
độ tăng trưởng dân số đô thị mới cao. Mức gia tăng dân số tự nhiên của thành thị luôn thấp hơn mức gia
tăng dân số tự nhiên của cả nước. Vì vậy, từ bảng 21 có thể thấy rằng từ nửa cuối của thập kỉ 90 của thế kỉ
XX, gia tăng cơ học đã chiếm hơn 1/2 mức gia tăng dân số chung của đô thị. Sự gia tăng nhanh của dân số
đô thị còn do trong những năm gần đây một số xã đã chuyển thành phường và thị trấn (điển hình là năm
1997). Dù nhìn ở góc độ nào, thì sự tăng nhanh dân số đô thị trong những năm gần đây cũng là kết quả của
quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Kết quả toàn diện Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999 cho biết trong 5 năm tính từ thời điểm trước
điều tra đã có hơn 4.537.000 người di chuyển, trong đó 2.279.000 người di chuyển đến các đô thị, nhiều hơn
số người di chuyển đến các vùng nông thôn (Bảng 21). Trong số người di chuyển vào thành thị, thì
1.117.000 người là từ các vùng nông thôn, 1.082 nghìn người di chuyển giữa các địa bàn trong khu vực
thành thị. Sự di chuyển người và lao động giữa các đô thị có liên quan rất lớn đến quá trình phát triển và
thay đổi cấu trúc không gian của đô thị, cũng như sự tăng vai trò của các đô thị lớn trong hệ thống đô thị cả
nước. Bên cạnh đó có hơn 493 nghìn người di chuyển từ thành thị về nông thôn, chủ yếu là người hồi cư.
Bảng 21. Số người từ 5 tuổi trở lên di chuyển phân
theo khu vực nông thôn và thành thị 1994 - 1999 (ĐVT: người)
Nơi thường trú
tại thời điểm
1/4/1999
Tổng số người
đi chuyển
Nơi thường trú tại
thời điểm 31/3/1994
Nông thôn Thành thị KXĐ
I. Chung 4537246 2807862 1575600 153784
II. Thành thị 2279198 1117560 1082561 79077
III. Nông Thôn 2258048 1690302 493039 74707
Nguồn: [3]
Ở đây chúng tôi sẽ đề cập đến di cư vào 4 thành phố lớn của nước ta là Thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, tập trung chủ yếu vào hai thành phố lớn nhất là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
2. Quy mô chuyển cư và địa bàn chuyển cư chủ yếu
Bảng số liệu dưới đây cho thấy, trong vòng 5 năm tính đến thời điểm điều tra, hơn 690 000 người đã di
chuyển đến các thành phố này, và hơn 215 000 người đã chuyển ra khỏi thành phố. Điều đáng chú ý là cán
cân di chuyển đến Hải Phòng là âm, còn cán cân di chuyển đến TP. Đà Nẵng cũng trên 10 000 người. TP Hồ
Chí Minh là nơi có quy mô nhập cư lớn nhất, và tỉ suất nhập cư cũng cao nhất, tiếp đến là TP.Hà Nội. Trên
thực tế, quy mô nhập cư vào đô thị và tỉ suất nhập cư có quan hệ rất mật thiết với tình trạng phát triển kinh
tế của các thành phố này trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX.

Bảng 22. Di cư giữa 4 thành phố lớn và các tỉnh 1994 - 1999
Nơi thực tế
thường trú tại
31/03/1999
Tổng số dân
từ 5 tuổi trở
lên
Đến từ
ngoại tỉnh
(người)
Đi ngoại
tỉnh (người)
Cán cân di
chuyển
Tổng tỉ
suất di cư
5 năm (%)
Tỉ suất
nhập cư
(%)
TP Hà Nội 2477046 196930 55326 141604 10.2 7.9
TP H. Phòng 1545544 23082 36666 -13584 3.9 1.5
TP Đà Nẵng 621942 36479 26042 10437 10.0 5.9
TP HCM 4664060 433765 97399 336366 11.4 9.3
Nguồn [3]
Ở Hà Nội, địa bàn chuyển cư vào Hà Nội trong 10 năm không thay đổi Đối với TP Hồ Chí Minh, có thể
thấy các địa bàn nhập cư chủ yếu đã có những thay đổi quan trọng. Trong thời kì 1984 - 1989 (hay nói
chung là trong thập kỉ 80) chủ yếu là nhập cư từ các tỉnh Đông Nam Bộ và một số tỉnh lân cận của đồng
bằng sông Cửu Long. Từ các tỉnh cự li xa ở miền Bắc, có một phần rất lớn là những người chuyển cư do
điều động công tác. Trong thập kỉ 90 của thế kỉ XX, phần lớn là những người nhập cư "tự do", di chuyển

đến thành phố do các nguyện vọng cá nhân của mình, không có sự can thiệp, tổ chức của Nhà nước. Trong
thời kì 1984 - 1989, 10 tỉnh dẫn đầu về số người chuyển đến TP Hồ Chí Minh là Đồng Nai, Sông Bé, Long
An, Tiền Giang, Tây Ninh, Hậu Giang, Hà Nội, Bến Tre, Cửu Long và Nghĩa Bình có 76,2 nghìn người,
chiếm 60,4%. Đến thời kì 1994 - 1999, 10 tỉnh dẫn đầu về người chuyển cư đến TP Hồ Chí Minh là Đồng
Nai, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Quảng Ngãi, Thanh Hoá, Tây Ninh, Thừa Thiên - Huế, Cần Thơ và
Vĩnh Long chỉ còn chiếm 43,2% [3]. Sự năng động của thị trường sức lao động ở TP Hồ Chí Minh và sự
chênh lệch vùng trong phát triển đã tạo ra sức hút lớn và sức đẩy lớn đối với các luồng nhập cư đến TP Hồ
Chí Minh, và tạo ra khoảng cách nhập cư lớn trong những năm gần đây.
Hình 3. Phân bố người chuyển cư người từ các tỉnh đến Hà Nội 1994 - 1999
Đối với TP. Hải Phòng, các luồng chuyển đến 1994 - 1999 chủ yếu từ các tỉnh lân cận là Hải Dương,
Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hưng Yên. Đáng chú ý là người chuyển đến từ Quảng Ninh ít hơn
người chuyển từ Hải Phòng đi Quảng Ninh, cho thấy nền kinh tế ở Quảng Ninh năng động hơn ở Hải Phòng
trong thời gian trên. Còn đối với hai thành phố lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, thì số người chuyển từ
các thành phố này đến Hải Phòng chỉ bằng 1/5 số người từ Hải Phòng chuyển đi.
Đối với TP Đà Nẵng luồng chuyển đến chủ yếu từ các tỉnh duyên hải miền Trung, từ Quảng Bình đến
Bình Định, nhiều nhất là từ Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế. Trong quan hệ với TP Hồ Chí Minh, thì số
người chuyển từ thành phố này đến cũng chỉ bằng 1/5 số người chuyển đi.
3. Một số đặc điểm về thành phần người di chuyển và địa bàn nhập cư
3.1. Về giới tính và độ tuổi
Nhập cư vào Hà Nội có tỉ lệ nam lớn hơn nữ một cách áp đảo, nhất là ở các huyện ngoại thành nông
thôn. Trong các quận nội thành thì chỉ có các quận Tây Hồ, Hoàn Kiếm và Cầu Giấy là có tỉ lệ nữ nhập cư
lớn hơn so với tỉ lệ nam nhập cư (bảng 4).
Trong trường hợp của TP. Hồ Chí Minh thì lại thấy xu hướng ngược lại: Tỉ lệ nữ cao hơn hẳn tỉ lệ nam,
và ở khu vực ngoại thành, tỉ lệ nữ trong những người nhập cư càng cao hơn khu vực nội thành. Điều này
được giải thích là trong những năm gần đây ở thành phố Hồ Chí Minh do phát triển khá mạnh công nghiệp
nhẹ và chế biến thực phẩm, và nhu cầu dịch vụ gia đình tăng lên, nhu cầu về lao động nữ tăng nên đã thu hút
mạnh những người nhập cư ngoại tỉnh là nữ. Điều này chưa thấy rõ ở Hà Nội.
Đặc điểm chung của cơ cấu tuổi người nhập cư vào thành thị là tập trung vào độ tuổi lao động sung sức.
Ở Hà Nội tập trung chủ yếu vào hai nhóm tuổi là 15 - 19 và 20 - 24 (chiếm 66% số người nhập cư), còn ở
TP. Hồ Chí Minh phải gộp cả 3 nhóm tuổi (15 - 19, 20 - 24 và 25 - 29) mới chiếm được 66,8% số người

nhập cư (hình 4). Tỉ lệ nhập cư cao hơn ở độ tuổi trẻ ở Hà Nội có liên quan đến hiện tượng nhập cư để học
tập.
3.2 Về các đặc điểm khác
Các con số rút ra từ Tổng điều tra dân số và nhà ở 1999 không cho thấy sự khác biệt lớn về tình trạng
việc làm, trình độ chuyên môn kĩ thuật giữa những người nhập cư và những người không di chuyển.
Hình 4. Tháp dân số của người nhập cư ngoại tỉnh vào Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh 1994 - 1999
3.3. Về địa bàn phân bố
Ở Hà Nội 69,6% số người nhập cư ngoại tỉnh cư trú ở các quận nội thành, nhưng tập trung chủ yếu vào
bốn quận đang được đô thị hóa mạnh là Đống Đa, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân và Cầu Giấy. Đối với các
huyện ngoại thành, thì đáng kể là hai huyện Từ Liêm và Gia Lâm.
Ở TP Hồ Chí Minh, 87,8% người chuyển cư là đến các quận nội thành, nhưng tập trung hơn cả là ở
quận Tân Bình, Gò Vấp, Thủ Đức và Bình Thạnh. Có thể nói sự mở rộng đô thị, hình thành các quận,
phường mới và xây dựng các khu công nghiệp ở vùng ngoại thành đã tạo ra bức tranh tương phản rõ rệt
trong phân bố người nhập cư ở TP Hồ Chí Minh theo quận, huyện và phường, xã.
Kết luận: Những phát hiện trong đặc điểm người nhập cư ngoại tỉnh vào Hà Nội, TP Hồ Chí Minh xét
từ góc độ địa lí kinh tế - xã hội đã cho thấy những khác biệt trong sức hút đối với người nhập cư, tính chọn
lọc về cơ cấu tuổi, giới tính cũng như địa bàn định cư của người nhập cư ngoại tỉnh. Điều này có liên quan
mật thiết với quá trình công nghiệp hóa, sự thay đổi của thị trường sức lao động và sự thay đổi trong cấu
trúc không gian đô thị trong quá trình đô thị hóa.
Hµ Néi
20 16 12 8 4 0 4 8 12 16 20 24 28
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44

45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80+

Nam
TP Hå ChÝ Minh
20 16 12 8 4 0 4 8 12 16 20
5-9
10-14
15-19
20-24
25-29
30-34
35-39
40-44
45-49
50-54
55-59
60-64
65-69
70-74
75-79
80+

Nam

×