Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bài giảng triệu chứng học hình ảnh hệ tiết niệu part 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.08 KB, 5 trang )

Thận không hoạt động
Thận không bài tiết (câm): không thấy đờng bài xuất trên
UIV sau 24 giờ. Phơng pháp khác: xạ hình thận, CLVT.
Gặp trong:
- Bít tắc đờng bài xuất lâu ngày: sỏi, u, u ngoài chèn ép xâm
lấn => bổ xung kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác (siêu âm,
UPR, CLVT, chụp bể thận niệu quản qua da ).
- Mất cấu trúc thận: ứ nớc lâu ngày, ứ mủ, viêm nhiễm, u
- Nguyên nhân mạch máu: Huyết khối động-tĩnh mạch thận
(chẩn đoán bằng chụp mạch, siêu âm, cắt lớp thì động mạch).
- Thận không phát triển: Thận bên đối diện hoạt động bù tăng
kích thớc.
Thận to
- Tăng bề dầy nhu mô thận: Thận to do hoạt động bù, u lành hoặc
ác tính, thận đa nang, nang thận.
- Tăng kích thớc xoang thận: Đờng bài xuất đôi (hoàn toàn và
không hoàn toàn) nhất là khi kèm phì đại cột Bertin, nang cạnh
bể thận, tụ mỡ xoang thận , thận ứ nớc do bít tắc.
- Một số nguyên nhân khác: Các viêm nhiễm thận giai đoạn cấp,
huyết khối tĩnh mạch thận, nhồi máu thận giai đoạn đầu, áp xe,
viêm tấy quanh thận, chấn thơng thận-máu tụ, thâm nhiễm
lymphome thận.
2. Biến đổi kích thớc thận
Thận nhỏ
- Hai thận nhỏ:
Thận nhỏ, các đài bể thận bình thờng: Gặp trong
viêm thận mạn, suy thận.
Bờ thận ngấn lõm, đài thận hình chuỳ, bể thận không
giãn, nhu mô thận mỏng: Viêm thận đài bể thận mạn.
Thận nhỏ, đài và bể thận giãn, mô thận mỏng: Bít tắc


đờng bài xuất mạn tính.
- Thận nhỏ một bên:
Bẩm sinh
Nguyên nhân mạch máu (hẹp động mạch thận)
Viêm thận bể thận
Bít tắc đờng bài xuất mạn tính một bên.
3. Biến đổi hình dạng và đờng bờ thận
. Ngấn lõm bờ thận: nông hoặc sâu
- Bẩm sinh: Tồn tại thận múi thời kỳ bào thai, có thể mất sau 5
tuổi. Hình ngấn lõm chỉ vào cột Bertin.
- Viêm thận bể thận mạn tính: Ngấn lõm chỉ vào đáy đài, đài
thận lồi ra hình chuỳ, mô thận tơng ứng mỏng đi.

×