Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kỹ thuật nuôi cá lóc trong bể docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.54 KB, 11 trang )

Kỹ thuật nuôi cá lóc trong bể

Cá lóc là loại cá nước ngọt, thịt ngon, dễ nuôi.
Trong điều kiện nông hộ có diện tích đất hạn hẹp
hoặc không có đất, có thể nuôi cá lóc với nhiều
loại hình khác nhau. Có thể nuôi ao, vèo hay nuôi
trong bể lót bạt, bể xi măng. Mô hình nuôi này,
các hộ nghèo, cận nghèo có thể tham gia để phát
triển kinh tế hộ. Dù dưới hình thức nuôi nào, điều
đầu tiên, phải am hiểu kỹ thuật của từng loại hình
nuôi mới đạt hiệu quả kinh tế.
Đặc điểm sinh học
Là loài cá dữ điển hình của thuỷ vực nước ngọt, ăn
động vật tươi sống: Tất cả các loại cá, tép, cua,
ốc vừa với kích cỡ bắt mồi kể cả đồng loại. Do đó
khi nuôi cá lóc, tiêu chuẩn đầu tiên là chọn cá đồng
cỡ, nhập giống một lần đủ số lượng để tránh tình
trạng cá không đồng cỡ sẽ ăn lẫn nhau hoặc cá lớn
rượt táp cá nhỏ làm sây sát. Đây chính là một trong
những nguyên nhân gây bệnh cho cá.

Cá có cơ quan hô hấp phụ nên có thể nuôi với mật độ
dầy. Cá có thể sống được trên cạn vài giờ nếu giữ da
luôn ẩm ướt, cá lóc giống thông thường là vận
chuyển hở. Cá cái có kích cỡ lớn, tăng trọng nhanh
hơn cá đực. Để khắc phục tình trạng bắt lẫn nhầm cá
đực nhiều, có thể bắt cá bầy 5 ngày tuổi về ương, sau
đó lượt bỏ cá đực. Cá lóc có tốc độ lớn tương đối
nhanh, nếu nuôi từ cá lồng 5, lồng 6, thời gian nuôi
có thể từ 3,5 - 5 tháng có thể xuất bán .Tùy khả năng
đầu tư, giá cả thị trường, có thể xuất bán ở nhiều kích


cỡ khác nhau.

Cá đẻ nhiều lần trong năm. Cá lóc 8 tháng tuổi có thể
tham gia sinh sản, nhưng tốt nhất là cá từ 1 năm tuổi
trở lên. Cá làm tổ đẻ, tổ dạng hình tròn, Cá cái 1kg có
thể đẻ từ 7.000 -10.000 trứng, trứng nổi nhờ giọt dầu.
Cá đầu vuông tăng trọng nhanh, chất lượng thịt ngon,
thị trường dễ tiêu thụ nên ngư dân rất thích chọn cá
giống đầu vuông để nuôi. Cá cái, lỗ hậu môn và lổ
sinh dục gần nhau. Lỗ sinh dục sưng hồng, tròn, hơi
lồi. Cá đực, lỗ hậu môn và lỗ sinh dục dang xa, lổ
sinh dục lỏm.

Kỹ thuật nuôi trong bể:
1. Các chuẩn bị cần thiết để làm bể:
- Mũ 2 da dùng lót bể.
- Trụ đứng (nóng đá hoặc cây tre,tràm ) .
- Cây đóng vách ngang, nẹp tre, ván 3 - 5cm hoặc lót
mê bồ.
- Ống cấp , đường kính 45cm, ống thoát đường kính
60cm - 90cm dài 2 - 3 tấc; val khoá, mở.
- Dây kẽm chằng bể.

2. Thiết kế bể nuôi cá lóc:
Làm khung hình chữ nhật, khoảng cách trụ đứng từ
0,6m - 0,8m một cây, đảm bảo cho chắc chắn để khi
bơm nước vào không bị sạt, vách đóng nẹp ván, tre,
khoảng cách 1-2 phân hoặc đóng sườn xong, lót mê
bồ xung quanh. Sau đó lót bạt 2 da.


Khi lót bạt, xếp góc cho sát mí, những li nhỏ cho ở
bên trong, bên ngoài chỉ chừa một li lớn ốp sát vào
đóng nẹp cho phẳng bạt, để sau này dễ vệ sinh bể.
Khung phải chằng dây kẽm cho chắc chắn và có lưới
bảo vệ phía trên, tránh cá phóng nhảy. Ống cấp nước
vào đặt phía trên bể, ống tràn (khi trời mưa sẽ duy trì
mực nước theo yêu cầu không tràn nước bể nuôi),
ống xả nước ở tầng đáy bể. Đáy bể có độ dốc thấp
dần về phía thoát nước để chất cặn bả trôi ra ngoài
khi thay nước.

Quy cách bồn: Có thể tính theo bề khổ của mũ để ít
tốn chi phí. (khổ 4m x 6m x 8m).Ta tính:
Chiều ngang = ngang đáy + 2 chiều cao (2 vách
đứng). Chiều dài = Dài đáy + 2 chiều cao
Nếu bể ngang 3m, dài 5m, cao 1,5 m ta mua 8m mũ
và chọn khổ mũ 6m, hoặc mua 6m khổ mũ
8m. (Ngang 3m + 3m= 6m; dài 5m + 3m = 8m)
Nếu bể: Ngang 2m, dài 3m, cao1,5 m (ngang 2m +
3m = 5m, dài 3m + 3m = 6m) Lấy khổ mũ 6m làm
chiều dài,ta chỉ mua 5m là đủ.
Chiều sâu mực nước nuôi cá đảm bảo: 1,2m.

3. Các phương tiện hỗ trợ:
Nuôi cá lóc trong bể lót bạt do tận dụng diện tích nhỏ
nuôi với mật độ cao nên cần phải trao đổi nước
thường xuyên để cung cấp Oxy đầy đủ cá mới phát
triển tốt. Do đó mô hình nuôi này đòi hỏi phải có
moteur bơm nước, thông thường công suất từ 0,5CV
- 2 CV tùy bể nuôi lớn nhỏ.


4. Mật độ nuôi:
Có thể nuôi từ 60 - 100 con/m
3
bể. Nếu khu vực nào
cúp điện thường xuyên, có thể nuôi với mật độ
thấp.(60 - 80con/m
2
). Cỡ cá thả: có thể thả cá từ lồng
6 - lồng 10.

5. Cách thả cá:
a. Chuẩn bị nguồn nước:
Trước khi thả cá 3 - 4 ngày, cho nước vào bể nuôi, độ
sâu 8 tấc. Sau đó, cá lớn, nâng dần mực nước cho đạt
yêu cầu 1,2m.
Xử lý sát trùng nguồn nước: Avaxide 1
cc
/m
3
, 2 ngày
sau xử lý Yuca-zeo bio+ muối hột ( bể 3m x 5m x
0,8m): Xử lý 25g vôi + 1/2 lon sữa bò muối hột).

b.Nhập giống:
Cá đem về phải xử lý: Tắm cá, ngừa ngoại ký sinh
hoặc nấm trước khi thả vào bể nuôi bằng một trong
các loại sau: Muối hột 2 - 3% (tương đương 200 -
300g trong 10lít nước). Thời gian 10 - 15 phút hoặc
thuốc có gốc Iode.

Thí dụ: Iodine – complex (Công ty Bio): Nồng độ
ngâm là 1
cc
/m
3
(khối = 1.000 lít; tắm 10
cc
/m
3
thời
gian 5 - 10 phút.

Cách pha: Nếu chứa cá trong thau khoảng 10
lít nước, ta pha như sau: Rút 1
cc
thuốc pha trong 1lít
nước sạch, sau đó rút 100
cc
thuốc đã pha cho vào thau
10 lít nước, thời gian 10 phút. Nếu số lượng nước
trong thau là 5 lít, ta lấy 50
cc
, thời gian 10 phút.
Chú ý tắm cá: Có thời gian nhất định; tính nồng độ
thuốc cần dùng pha sẵn thuốc, cho thuốc từ từ vào cá,
theo dõi phản ứng của cá để xử lý kịp thời, vì đôi khi
nhắm chừng không đúng, hoặc cá bị mệt do vận
chuyển xa.
Sau khi tắm cá 10 - 15 phút, đưa cá vào bể nuôi, ngày
sau mới cho cá ăn. Nếu khi thả cá vào bể, có một vài

con tách đàn hoặc nổi trên mặt nước, tạt tiếp tục 2 - 3
đợt thuốc trị ngoại ký sinh. (cách một ngày xử lý một
lần)

6. Cho ăn và chăm sóc:
Thức ăn là cá tạp, xay, bằm, cắt khúc tùy theo kích cỡ
cá. Khi cho cá ăn phải quan sát hoạt động của cá và
quan sát nguồn nước để xử lý kịp thời. Nếu thấy cá
nhát: đốp mồi rồi chạy ra ngoài phải xử lý nguồn
nước hoặc tạt thuốc trị ký sinh trùng. Nếu thấy cá nổi
trên mặt nước nhiều là nguồn nước dơ. Nếu cá nổi
trên mặt nước, da sẫm màu, phản xạ kém với tiếng
động là cá bị ký sinh trùng. Sức ăn của cá phụ thuộc:
Thời tiết; chế độ trao đổi nước, chất lượng mồi.

Chú ý: Cho ăn: Đủ số lượng để cá phát triển (nếu
thiếu mồi, cá ăn lẫn nhau rất dữ làm hao đầu con); đủ
chất lượng để cá khoẻ; đúng vị trí và thời gian để tạo
phản xạ có điều kiện giúp cá hấp thu thức ăn tốt, hệ
số tiêu tốn thức ăn sẽ thấp.
Khi thời tiết xấu trộn Vitamine-C, men tiêu hoá,
betaglucan cho cá ăn 3-5 ngày.
Cá lồng 10 -12 nên tẩy giun hoặc trộn thuốc trị nội
ngoại ký sinh (có bán ở hiệu thuốc Thú Y). Trong
chu kỳ nuôi có thể tẩy giun 3 đợt, tẩy giun lúc cá
khoẻ.

Chế độ thay nước: Do diện tích nhỏ, khi cá ăn mồi,
lượng mồi rã ra, phân cá thải ra, nên nước rất mau dơ,
nhất là cá biển, nên việc trao đổi nước tốt giúp cá

phát triển nhanh và bắt mồi mạnh. Khi thay nước mở
val xả nước tầng đáy. Nếu chất cặn bả không thoát tốt
do kỹ thuật làm bể, do đó khi thay nước nên có ống
mũ để rút bã dưới đáy bể. Thay nước như thế mới
hiệu quả.

Lưu ý: Thường đa số hộ nuôi không có ao lắng xử lý
nước, nên khi cấp nước vào bể nuôi, phải xử lý vôi
hoặc sát trùng nguồn nước vào những thời điểm chất
lượng nước ở sông, kênh rạch không tốt như nước
quay, nước rút, mưa, bão, áp thấp.

Hoá chất trị ký sinh trùng có hiệu quả trong nuôi cá
lóc: Avaxide (trị sán lá,trùng bánh xe Cty :Anova) ;
thuốc gốc Iiode (trị nấm ký sinh). Khi thấy vòm họng
cá bị đỏ, trên thân có những vết đỏ là cá bị vi khuẩn,
phải dùng kháng sinh trộn vào thức ăn cho cá ăn 5-7
ngày, đồng thời phải xử lý nguồn nước, tạt thuốc trị
ký sinh.
Nguyễn Thị Phi Phượng
Trạm Khuyến nông Phú Tân


×