TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
0O0
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP TIỀN BẢN
QUYỀN VÀO THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN
HIỆU RẠNG ĐÔNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY RẠNG ĐÔNG CHO MỤC ĐÍCH
M&A
VÕ TRỌNG THÁI
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04 NĂM 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ THẨM ĐỊNH GIÁ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP TIỀN BẢN
QUYỀN VÀO THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN
HIỆU RẠNG ĐÔNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY RẠNG ĐÔNG CHO MỤC ĐÍCH
M&A
GVHD : TH.S TRẦN BÍCH VÂN
SVTH : VÕ TRỌNG THÁI
MSSV : 31101022311
LỚP : VG01
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, 2014
1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và nội dung chuyên đề đƣợc thực hiện bởi chính
mình và không có sự sao chép từ luận văn nào khác.
4
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU 6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 6
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 7
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU. 7
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu: 7
3.2 Phạm vi nghiên cứu 7
3.3 Câu hỏi nghiên cứu. 7
Chƣơng I CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
1.1 MẠNG GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU. 8
1.1.1 Khái niệm. 8
1.1.2 Các yếu tố hình thành nên nhãn hiệu 8
1.1.3 Vấn đề pháp lý của nhãn hiệu. 11
1.2 HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP (M&A). 11
1.2.1 Định nghĩa. 11
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động M&A 12
1.2.3 Phân loại M&A 12
1.2.4 Các phƣơng thức M&A 13
1.2.5 Động cơ thực hiện M&A 13
1.3 THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU VÀ MỤC ĐÍCH THẨM ĐỊNH GIÁ
NHÃN HIỆU CHO HOẠT ĐỘNG M&A. 14
1.3.1 Cơ sở giá trị thẩm định giá trị nhãn hiệu 14
1.3.2 Nguyên tắc thẩm định giá trị nhãn hiệu 18
1.3.3 Mục đích thẩm định giá trị nhãn hiệu cho mục đích M&A 19
1.3.4 Quy trình thẩm định giá trị nhãn hiệu. 20
1.3.5 Các cách tiếp cận thẩm định giá trị nhãn hiệu 22
1.4 PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP TIỀN BẢN QUYỀN. 23
5
1.4.1. Các khái niệm liên quan phƣơng pháp tiền bản quyền trong thẩm định
nhãn hiệu. 23
1.4.2. Phƣơng pháp tiền bản quyền trong thẩm định giá nhãn hiệu. 24
Chƣơng II: ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP TIỀN BẢN QUYỀN VÀO THẨM
ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU RẠNG ĐÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY RẠNG ĐÔNG. 31
2.1 GIỚI THIỆU TÌNH HUỐNG 31
2.2 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NHÃN HIỆU RẠNG ĐÔNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GIẤY RẠNG ĐÔNG. 31
2.2.1 Giai đoạn phát triển của nhãn hiệu Rạng Đông 31
2.2.2 Chức năng hoạt động. 32
2.3 THẨM ĐỊNH DÒNG TIỀN BẢN QUYỀN CỦA RẠNG ĐÔNG. 33
2.4 KẾT LUẬN TÌNH HUỐNG. 43
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 45
3.1 KẾT LUẬN 45
3.2 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI. 47
3.3 HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI. 48
PHỤ LỤC 51
6
GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kinh tế thế giới ngày càng liên kết chặc chẽ hơn giữa các nƣớc với nhau, từ
hợp tác song phƣơng, khu vực đến hợp tác trên bình diện toàn cầu, hình thành nhiều
tập đoàn kinh tế toàn cầu, đa ngành nghề, chúng xuất hiện hầu nhƣ là mọi nơi trên
thế giới, từ châu Á, châu Âu đến Mỹ La tinh… và nơi nào các công ty này đều dành
đƣợc lợi thế và thành công. Và tại Việt Nam những tập đoàn xuyên quốc gia cũng đã
tạo đƣợc sự phát triển nhanh nhƣ vậy trong hơn 20 năm qua. Ví dụ nhƣ Coca cola,
Colgate…Vậy tại sao các tập đoàn đa quốc gia lại có sự phát triển nhanh, thành
công nhƣ vậy khi tiến vào vùng đất mới, hoặc cũ? Có phải chăng là họ có những
cách làm kinh doanh độc đáo?
Một trong những cách làm để tiến sâu và nhanh vào một thị trƣờng mà các
công ty thƣờng làm là tiến hành sáp nhập hoặc mua lại một công ty địa phƣơng có
nhãn hiệu đƣợc biết đến rộng rãi trên thị trƣờng, tận dụng sự phổ rộng của nhãn hiệu
đó để tiến hành quảng bá sản phẩm của họ một cách nhanh chóng và hữu hiệu,
không chi thêm nhiều chi phí thu hút khách hàng, dành thị phần.
Những công ty địa phƣơng sẵn sàng bán nhãn hiệu công ty của mình đã xây
dựng nhiều năm cho đối tác để nhận lấy một khoản tiền cho thƣơng vụ, sự trao đổi
xòng phẳng ấy trong một nền kinh tế thị trƣờng có vẻ nhƣ thế rất hoàn hảo. Vậy điều
đó có hoàn hảo nhƣ vậy không, giá cả của thƣơng vụ đó có thực sự là giá của một
nhãn hiệu và làm cách nào để đƣa ra cái giá cho một vụ mua bán nhãn hiêu, điều này
còn khá mới ở Việt Nam.
Phát triển và nhìn nhận phƣơng pháp có tính thuyết phục cao cho việc xác định
giá trị của nhãn hiệu là một việc làm cần thiết cho sự minh bạch của thị trƣờng thâu
tóm, sáp nhập nhãn hiệu ở Việt Nam. Và trong những năm gần đầy ngành giấy của
nƣớc ta có nhiều nhãn hiệu nổi lên dẫn đầu thị trƣờng và đƣợc nhiều nhà sản xuất,
ngƣời tiêu dùng lựa chọn nhƣ giấy Rạng Đông, giấy Bãi Bằng,… cũng sẽ là những
nhãn hiệu có thể đi vào những thƣơng vụ mua bán, sáp nhập nhƣ trên, nên cần có
một cách định giá nhãn hiệu Rạng Đông một cách khoa học, thuyết phục để phản
ánh đúng giá trị của nhãn hiệu này.
Trên thế giới, các nhãn hiệu đƣợc xác định giá trị dựa vào nhiều phƣơng pháp
khác nhau và đa phần xác định giá trị nhãn hiệu cho mục đích trong hoạt động mua
bán thƣờng dùng phƣơng pháp tiền bản quyền để xác định giá trị nhãn hiệu và có
7
tính thuyết phục cao, đƣợc chấp nhận trên toàn thế giới, vì dựa vào phân tích tài
chính và cả nghiên cứu thị trƣờng để đƣa ra giá trị thích hợp nhất. Do đó, vấn đề
“phƣơng pháp tiền bản quyền và áp dụng vào thẩm định giá trị nhãn hiệu giấy
Rạng Đông cho mục đích mua bán, sáp nhập” đƣợc tác giả chọn làm đề tài cho
luận văn cử nhân của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định lý thuyết và quy trình thực hiện phƣơng pháp xác định giá trị nhãn
hiệu bằng phƣơng pháp tiền bản quyền.
- Áp dụng đƣợc vào xác định giá trị nhãn hiệu giấy Rạng Đông
- Đƣa ra kiến nghị, áp dụng hiệu quả phƣơng pháp tại Việt Nam.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU.
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Phƣơng pháp tiền bản quyền.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nhãn hiệu giấy Rạng Đông
3.3 Câu hỏi nghiên cứu.
- Quy trình và ƣu nhƣợc điểm phƣơng pháp tiền bản quyền.
- Khó khăn gặp phải trong quá trình xác định nhãn hiệu giấy Rạng Đông là
gì?
8
Chƣơng I CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 MẠNG GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU.
1.1.1 Khái niệm.
Theo Philip Kotler, “cha đẻ” của marketing hiện đại thì “Nhãn hiệu sản phẩm
là tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tƣợng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, có công
dụng dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của một ngƣời bán hay một nhóm
ngƣời bán và phân biệt chúng với các hàng hóa, dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.”
Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, “Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.”
Tóm lại, nhãn hiệu là một tập hợp các dấu hiệu nhằm phân biệt hàng hóa hay
dịch vụ của ngƣời bán, nhóm ngƣời bán này phân biệt với các hàng hóa, dịch vụ của
các đối thủ khác.
1.1.2 Các yếu tố hình thành nên nhãn hiệu.
Nhãn hiệu bao gồm một tập hợp các chỉ dẫn thƣơng mại (dấu hiệu/thông tin)
nhằm hƣớng ngƣời dùng dễ dàng nhận thức, và liên tƣởng ngay đến những sản
phẩm gắn nhãn hiệu cho ngƣời dùng, những chỉ dẫn đó bao gồm:
- Có chỉ dẫn thƣơng mại riêng biệt, độc đáo, với khả năng phân biệt cao.
Những chỉ dẫn này đƣợc chủ nhãn hiệu sáng tạo, bằng những ý tƣởng, kiến thức
nhằm tạo ra điểm nhấn cho nhãn hiệu của mình, nhƣ sự sáng tạo ra logo (biểu tƣợng
kinh doanh của nhãn hiệu), nhãn hiệu hình, nhãn hiệu chữ hay những slogan (khẩu
hiệu kinh doanh của sản phẩm hƣớng tới ngƣời dùng).
- Có chỉ dẫn thƣơng mại tự thân không có khả năng phân biệt. Một loại chỉ dẫn
thƣơng mại khá đặc biệt là tự thân sản phẩm của nó đã có sẵn, ví dụ nhƣ sản phẩm
dầu gội thì tự thân nó đã là một chỉ dẫn và nó không có khả năng phân biệt giữa các
sản phẩm dầu gội khác, tuy nhiên nó vẫn là chỉ dẫn cho nhãn hiệu dầu gội (xác định
là kinh doanh dầu gội, không phải là sản phẩm khác).
9
Sơ đồ mạng giá trị nhãn hiệu.
Mạng giá trị
nhãn hiệu
Độ nhân biết
Độ kết nối
Giá trị cảm nhận
Quan hệ cộng đồng
Từ ngữ tạo nên tên
nhãn hiệu
Dấu hiệu âm thanh,
ánh sáng, mùi vị
Dấu hiệu hình của
nhãn hiệu
Slogan của nhãn hiệu
Chất lƣợng sản phẩm
gắn nhãn hiệu
10
Nhãn hiệu gồm nhiều yếu tố cấu thành nên nhằm xây dựng trong lòng ngƣời tiêu
dùng một cảm nhận tốt đẹp về dòng sản phẩm có gắn nhãn hiệu đó. Thế nên, các
nhà quản trị nhãn hiệu luôn quan tâm đến nhiều dấu hiệu khác nhau để định vị hình
ảnh sản phẩm của mình, những dấu hiệu đó hình thành nên mạng giá trị nhãn hiệu
để tạo nên giá trị cao cho nhãn hiệu đó. Những yếu tố đó bao gồm:
- Từ ngữ chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Dấu hiệu từ ngữ bao gồm các từ,
sự kết hợp giữa các chữ cái có thể phát âm, cụm từ, câu, những đơn vị tiếng khác
cũng nhƣ sự kết hợp giữa chúng. Dấu hiệu từ ngữ dễ đƣợc cảm nhận (cả về thị giác
và thính giác) và dễ nhớ hơn các loại hình khác. Một ngƣời tiêu dùng không hề thấy
nhãn hiệu trƣớc đó, nhƣng khi đƣợc một ai đó nhắc tốt đến tên gọi của một nhãn
hiệu thì sẽ làm cho ngƣời đó có sự tò mò về nhãn hiệu, và sẽ có thể tìm hiểu thêm,
nếu trƣờng hợp từ ngữ đó họ dễ nhớ, dễ liên tƣởng.
- Slogan của nhãn hiệu là khẩu hiệu mà dòng sản phẩm có gắn nhãn hiệu đó
muốn ngƣời tiêu dùng đƣợc định vị trong tâm trí họ. Do đó, Slogan hay có tác dụng
lôi kéo ngƣời tiêu dùng ngay tới hành động tìm hiểu về sản phẩm, mua và có nhận
thức sâu sắc hơn về các loại sản phẩm gắn nhãn hiệu có slogan đó.
- Dấu hiệu hình của nhãn hiệu. Là dấu hiệu tạo sự khác biệt cho nhãn hiệu
bằng cách trình bày chúng thông qua các hình ảnh có tính chất nghệ thuật và chủ
yếu hƣớng tới những cảm nhận về thị giác của con ngƣời. Những hình vẽ động vật,
thực vật, đồ vật và những đối tƣợng khác… có tính mỹ thuật, thẩm mỹ cao, sẽ đánh
mạnh vào cảm nhận của ngƣời tiêu dùng. Ví dụ: biểu tƣợng của hãng xe hơi
“Mersedes”, “Volkswagen”, Apple …Do đó, nhãn hiệu có tính mỹ cảm cao chính là
nét ƣu việt nổi trội của nhãn hiệu, có tác động mạnh vào cảm nhận của ngƣời tiêu
dùng.
- Dấu hiệu âm thanh, mùi vị, ánh sáng là những dấu hiệu có thể cảm nhận bởi
các cơ quan khác nhau (vị giác, thính giác,…). Những dấu hiệu này tác động mạnh
vào các giác quan khác nhau của ngƣời tiêu dùng, làm tăng giá trị của nhãn hiệu
trong lòng ngƣời. Ví dụ: bản nhạc chuông của Nokia đã trở thành dấu hiệu nhận biết
sản phẩm Nokia không thể nhầm lẫn đối với bất kỳ một hãng điện thoại nào khác.
- Quan hệ cộng đồng của nhãn hiệu gắn lên. Nghe có vẻ khó hiểu, xong thực
chất yếu tố này rất quan trọng đối với nhãn hiệu, khi nó thể hiện yếu tố kết nối với
cộng đồng, thay vì sự định vị thông qua các dấu hiệu từ ngữ hay hình ảnh. Yếu tố
này thể hiện trách nhiệm cũng nhƣ nghĩa vụ đối với cộng đồng. Nếu có sự vi phạm
hay làm tổn hại nào của quá trình sản xuất, vận hành nhà máy sản xuất sản phẩm có
gắn nhãn hiệu đối với xã hội sẽ làm thay đổi cách nhìn nhận của ngƣời tiêu dùng về
11
nhãn hiệu đó ngay lập tức, có thể xấu đi trông thấy. Ví dụ: Vụ Vedan xả chất thải ra
sông thị vãi làm ô nhiễm nguồn nƣớc, làm cho nhãn hiệu bột ngọt Vedan giảm sức
hút lớn trong cảm nhận ngƣời tiêu dùng.
- Nhãn hiệu có mạnh hay không thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải
kể đến yếu tố quan trọng nhất đó chính là chất lƣợng sản phẩm gắn nhãn đó. Nếu
một nhãn có đầu tƣ vào phần dấu hiệu hình ảnh, từ ngữ trau chuốt cho nhãn hiệu mà
sản phẩm của nó không đạt đƣợc chất lƣợng nhƣ mong đợi của ngƣời tiêu dùng thì
nhãn hiệu đó cũng không có giá trị.
1.1.3 Vấn đề pháp lý của nhãn hiệu.
Theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, trong trƣờng hợp nhãn hiệu đó có đơn đăng
ký bảo hộ và đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa thì đƣợc nhà
nƣớc bảo hộ, phạm vi bảo hộ có thời hạn độc quyền 10 năm và có thể tiếp tục gia
hạn theo nhiều chu kỳ 10 năm tùy theo chủ sở hữu nhãn hiệu có quyết định đăng ký
bảo hộ trong các chu kỳ tiếp theo hay không.
Điều kiện để nhãn hiệu đƣợc bảo hộ là có khả năng phân biệt (không trùng/
tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác) của chủ thể kinh doanh đó với
chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh (nơi chủ thể kinh doanh có
bạn hàng, khách hàng hoặc danh tiếng).
Nhãn hiệu là một tài sản vô hình đƣợc phép thể hiện giá trị của nó lên các báo
cáo tài chính của công ty và đƣợc pháp luật về kế toán thừa nhân.
1.2 HOẠT ĐỘNG MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP (M&A).
1.2.1 Định nghĩa.
Mua bán và sáp nhập là nghĩa của cụm từ thông dụng M&A tức Merger and
Acquisitions. Tại Việt Nam, khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp đƣợc quy
định tại Luật Doanh Nghiệp năm 2005 nhƣ sau:
Sáp nhập doanh nghiệp: “Một hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị
sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, quyền lợi và lợi ích hợp pháp sang
công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
Hợp nhất doanh nghiệp: “Hai hoặc một số công ty cùng loại (gọi là công ty bị
hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (gọi là công ty hợp nhất) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.
12
Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài
sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề
của doanh nghiệp bị mua lại”.
Phân biệt sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
Mặc dù sáp nhập và mua lại doanh nghiệp thƣờng đƣợc đề cập cùng nhau với
thuật ngữ quốc tế phổ biến là “M&A” nhƣng hai thuật ngữ mua lại và sáp nhập vẫn
có sự khác biệt về bản chất.
Mua lại doanh nghiệp xảy ra khi một công ty mua lại một công ty khác và trở
thành chủ sở hữu mới của công ty bị mua lại thì thƣơng vụ đó đƣợc gọi là mua bán.
Về khía cạnh pháp lý, công ty bị mua lại không còn tồn tại, bên mua đã “nuốt
chửng” bên bán. Trong trƣờng hợp sáp nhập thì các công ty tự nguyện kết hợp lại
với nhau mà không bên nào mất một khoản chi ra để mua lại bên khác, khi đó công
ty hợp nhất sẽ tăng số lƣợng cổ đông lên từ các công ty sáp nhập lại với nhau.
1.2.2 Đặc điểm của hoạt động M&A
- Về chủ thể: Hai hoặc nhiều công ty cùng loại .
- Hai hoặc nhiều công ty khác loại
- Về hình thức, đƣợc chia thành: Sáp nhập (merger); Thâu tóm (acquisition);
Thôn tính (take-over); Mua lại (Buy-out); Hợp nhất (consolidation).
- Về đối tƣợng: Đối tƣợng mua bán, sáp nhập là quyền sở hữu tài sản; nghĩa vụ
nợ và các nghĩa vụ khác; cổ phần; quyền điều hành; nhãn hiệu.
- Về địa vị pháp lý của công ty sau khi sáp nhập: Công ty chủ động thực hiện
sáp nhập, mua lại vẫn giữ bản sắc và thƣơng hiệu, công ty mục tiêu chấm dứt sự tồn
tại; hoặc gộp chung nhãn hiệu.
- Mục tiêu: Lợi ích kinh tế, thôn tính hoặc nhằm tiêu diệt đối thủ cạnh tranh.
Các thƣơng vụ M&A thƣờng mang lại giá trị công hƣởng lớn cho các doanh nghiệp.
nếu một nhãn hiệu đƣợc sáp nhập, mua bán thì việc không tốn quá nhiều tiền vào
công tác marketing cũng nhƣ phát triển hệ thống sẽ tạo nên một sức bậc thực sự cho
các doanh nghiệp mới bƣớc chân vào thị trƣờng muốn có chỗ đứng ngay từ đầu.
1.2.3 Phân loại M&A
Dựa trên mối quan hệ giữa các doanh nghiệp thực hiện M&A
- Sáp nhập ngang
Diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản
phẩm và thị trƣờng.
13
- Sáp nhập dọc
Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, dẫn tới sự mở rộng về
phía trƣớc hoặc phía sau của công ty sáp nhập trên chuỗi cung ứng đó.
- Sáp nhập mở rộng thị trƣờng
Diễn ra đối với hai công ty bán cùng loại sản phẩm nhƣng ở những phân khúc
khác nhau.
- Sáp nhập mở rộng sản phẩm.
Diễn ra đối với hai công ty bán những sản phẩm khác nhau nhƣng có liên quan
tới nhau nhƣ trong cùng một thị trƣờng.
- Sáp nhập kiểu tập đoàn
Trong trƣờng hợp này, hai công ty không có cùng lĩnh vực kinh doanh nhƣng
muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề. Nhƣ một công ty
thiết bị y tế mua lại một công ty thời trang.
Phân loại dựa trên cơ cấu tài chính
- Sáp nhập mua
Là loại hình sáp nhập xảy ra khi một công ty mua lại một công ty khác.
- Sáp nhập hợp nhất
Với hình thức sáp nhập này, một nhãn hiệu công ty mới đƣợc hình thành và cả
hai công ty đƣợc hợp nhất dƣới một pháp nhân mới. Tài chính của hai công ty sẽ
đƣợc hợp nhất trong một công ty mới.
Nhƣ vậy, hợp nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam là một trong những
hình thức sáp nhập.
1.2.4 Các phƣơng thức M&A
o Phƣơng thức chào thầu
o Phƣơng thức lôi kéo cổ đông bất mãn
o Phƣơng thức thƣơng lƣợng giữa các ban quản trị
o Phƣơng thức thu gom cổ phiếu
o Phƣơng thức mua lại tài sản công ty
1.2.5 Động cơ thực hiện M&A
o Thâm nhập vào thị trƣờng
o Giảm chi phí gia nhập thị trƣờng
o Chiếm hữu tri thức và tài sản con ngƣời
o Giảm bớt đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng
o Giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả
o Đa dạng hóa và bành trƣớng thị trƣờng
14
o Đa dạng hóa sản phẩm và chiến lƣợc nhãn hiệu.
1.3 THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU VÀ MỤC ĐÍCH THẨM
ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU CHO HOẠT ĐỘNG M&A.
1.3.1 Cơ sở giá trị thẩm định giá trị nhãn hiệu
Giá trị thị trƣờng làm cơ sở cho thẩm định giá
Theo Ủy ban tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế
Giá trị thị trƣờng là số tiền ƣớc tính của tài sản có thể đƣợc trao đổi vào ngày
thẩm định giá, giữa một bên sẵn sàng bán và một bên sẵn sàng mua trong một giao
dịch khách quan, sau quá trình tiếp thị thích hợp, tại đó các bên tham gia đều hành
động một cách hiểu biết, thận trọng và không chịu bất cứ áp lực nào.
Theo hiệp hội các nhà thẩm định giá Hoa Kỳ.
Giá trị thị trƣờng là mức giá có khả năng xảy ra nhất của tài sản sẽ đƣợc mua
bán trên thị trƣờng cạnh tranh và mở dƣới những điều kiện giao dịch công bằng vào
thời điểm thẩm định giá, giữa một bên sẵn sàng mua và ngƣời bán sẵn sàng bán. Các
bên hành động một cách thận trọng, am tƣờng và thừa nhận giá cả không bị ảnh
hƣởng của những yếu tố tác động thái quá cũng nhƣ không bị ép buộc.
Tại Việt Nam.
Theo quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/04/2005 của Bộ Tài Chính ban
hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 1 (TĐGVN 01) định nghĩa giá trị thị trƣờng làm
tiêu chuẩn thẩm định giá nhƣ sau: Giá trị thị trƣờng của một tài sản là mức giá ƣớc
tính sẽ đƣợc mua bán trên thị trƣờng vào thời điểm thẩm định giá và đƣợc xác định
giữa một bên là ngƣời sẵn sàng mua và một bên là ngƣời sẵn sàng bán, trong một
giao dịch mang tính khách quan và độc lập, trong điều kiện thƣơng mại bình thƣờng.
Giá trị phi thị trƣờng làm cơ sở thẩm định giá
Giá trị phi thị trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Giá trị phi thị trƣờng là mức giá
ƣớc tính đƣợc xác định theo những căn cứ khác với giá trị thị trƣờng hoặc có thể
đƣợc mua bán, trao đổi theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trƣờng nhƣ:
Các trƣờng hợp giá trị phi thị trƣờng làm cơ sở cho thẩm định giá:
- Giá trị nhãn hiệu đang trong quá trình sử dụng: là giá trị mà một nhãn
hiệu mang lại khi nó đƣợc một đơn vị sử dụng cho mục đích nhất định, thể hiện ở
việc tầm nhìn và sứ mệnh mà đơn vị đang theo đuổi là giá trị thuộc về chính đơn vị
15
sở hữu nhãn hiệu, không liên quan đến thị trƣờng. Giá trị trong sử dụng là cơ sở giá
trị khi nhãn hiệu đó đƣợc thẩm định với tƣ cách là bộ phận hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Giá trị trong sử dụng đƣợc thể hiện ở một nhãn hiệu là phần
chênh lệch lợi ích (dòng thu nhập) khi doanh nghiệp có và không có nhãn hiệu đối
với một doanh nghiệp cụ thể mà không tính đến giá trị sử dụng tốt nhất và hiệu quả
nhất hoặc số tiền có thể có từ việc bán nhãn hiệu đó trên thị trƣờng. Giá trị đang
trong sử dụng của một nhãn hiệu có xu hƣớng cao hơn giá trị thị trƣờng khi doanh
nghiệp đang làm ăn phát đạt (và nhãn hiệu phải có đóng góp vào thành công đó), thu
đƣợc lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm tƣơng tự, ngƣợc lại
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả thì giá trị trong sử dụng nhãn hiệu đó có xu
hƣớng nhỏ hơn giá trị thị trƣờng.
Ví dụ cho trƣờng hợp giá trị trong sử dụng là trƣờng hợp nhãn hiệu Vina café.
Rõ ràng với nhãn hiệu Vina café, hằng năm đã mang về cho chủ sở hữu dòng thu
nhập đáng kể, so với các sản phẩm café khác cùng ngành. Nhƣ vậy việc ƣớc tính giá
trị nhãn hiệu Vina café phải dựa trên dòng thu nhập mà nhãn hiệu này mang lại cho
Tổng công ty Cà phê Việt Nam mà không tính đến số tiền có thể có từ việc bán nhãn
hiệu Vina Café trên thị trƣờng. Hoặc trƣờng hợp của Mê Trang với sản phẩm là Mê
Trang Café hoạt động cùng lĩnh vực với Café Trung Nguyên, tuy nhiên ngƣời tiêu
dùng biết đến và ƣa chuộng Cà phê Trung Nguyên nhiều hơn hẳn Cà phê Mê Trang
và điều đƣơng nhiên lợi ích (dòng thu nhập) mà nhãn hiệu Trung Nguyên café mang
lại cho Tổng công ty Cà phê Việt Nam lớn hơn nhiều so với nhãn hiệu Mê Trang
Café đem lại cho Công ty cổ phần Café Mê Trang. Và lẽ ra Mê Trang Café có thể
đem lại dòng thu nhập cao hơn cho chủ sở hữu nếu quản trị của công ty biết cách
xây dựng nhãn hiệu một cách hiệu quả hơn nữa. Do đó nếu xác định giá trị nhãn
hiệu Mê Trang Café thì phải dựa trên dòng thu nhập thực tại mà nhãn hiệu này mang
lại cho Công ty cổ phần Café Mê Trang chứ không phải là dòng thu nhập kỳ vọng
khi nhà công ty này xây dựng thành công nhãn hiệu Mê Trang Café trên thị trƣờng.
- Giá trị tài sản có thị trƣờng hạn chế: là giá trị của nhãn hiệu do tính đơn
chiếc, hoặc do những điều kiện của thị trƣờng hoặc do những nhân tố khác tác động
làm cho nhãn hiệu này ít khách hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm
quan trọng cần phân biệt là không phải là không có khả năng bán đƣợc trên thị
trƣờng công khai mà để bán đƣợc đòi hỏi một quá trình tiếp thị lâu dài hơn, tốn
nhiều chi phí và thời gian so với những nhãn hiệu khác.
16
- Giá trị nhãn hiệu chuyên dùng: là giá trị nhãn hiệu do có đặc thù đặc biệt,
chỉ sử dụng hạn hẹp cho một mục đích hoặc một đối tƣợng nào đó nên có hạn chế về
thị trƣờng.
- Giá trị doanh nghiệp:là giá trị toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp. Giá trị
của mỗi tài sản cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp không thể tách rời nhau và
cũng không thể thẩm định trên cơ sở giá trị thị trƣờng. Giá trị doanh nghiệp phải
đƣợc xem xét trên tổng thể tài sản, không phải là giá trị của từng tài sản riêng rẽ, bao
gồm tài sản hữu hình và tài sản sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. Một tài sản nếu để
riêng biệt có thể không phát huy đƣợc giá trị sử dụng nhƣng khi kết hợp với một tài
sản khác lại có thể phát huy đƣợc giá trị sử dụng của chính tài sản đó. Giá trị của
từng tài sản riêng rẽ đƣợc xác định dựa trên phần đóng góp của tài sản đó vào hoạt
động của toàn bộ doanh nghiệp nên không liên quan đến thị trƣờng, không tính đến
giá trị sử dụng tối ƣu và tốt nhất của tài sản đó cũng nhƣ số tiền mà tài sản đó mang
lại khi đƣợc mang ra bán.
Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng của doanh nghiệp có xu hƣớng
cao hơn giá trị thị trƣờng của tài sản khi doanh nghiệp đang kinh doanh hiệu quả,
thu đƣợc lợi nhuận cao hơn so với doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm tƣơng tự;
ngƣợc lại có xu hƣớng thấp hơn giá trị thị trƣờng khi doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả. Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng cũng có xu hƣớng cao hơn giá trị thị
trƣờng khi doanh nghiệp có bằng sáng chế, giấy phép, hợp đồng sản xuất những sản
phẩm đặc biệt, hoặc doanh nghiệp có uy tín đặc biệt, họăc các dạng tài sản thuộc sở
hữu trí tuệ khác mà các doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh khác không có.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ƣớc tính thu đƣợc khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của nhãn hiệu sau khi trừ đi chi phí thanh lý ƣớc tính. Giá trị thanh lý phản ánh
giá trị còn lại của nhãn hiệu sau khi nhãn hiệu đó không còn mang lại lợi ích cho
chủ sở hữu hiện tại (có thể do chủ sở hữu hiện tại không có khả năng phát triển nhãn
hiệu hơn nữa hay thậm chí là không duy trì đƣợc sức mạnh nhãn hiệu nhƣ trƣớc kia,
hoặc do đặc thù của thị trƣờng làm nhãn hiệu ngày càng ngày càng mất lợi thế cạnh
tranh) và nhãn hiệu đƣợc bán lại cho đơn vị khác. Khi đƣợc quản trị bởi chủ sở hữu
mới, nhãn hiệu vẫn có thể đƣợc mang lại dòng thu nhập ở mức mà chủ sở hữu mới
chấp nhận đƣợc.
- Giá trị nhãn hiệu bắt buộc phải bán: là tổng số tiền thu về từ bán thƣơng
hiêu trong điều kiện thời gian giao dịch bên bán quá ngắn so với thời gian bình
thƣờng cần có để thực hiện giao dịch mua bán theo giá trị thị trƣờng, ngƣời bán
chƣa sẵn sàng bán hoặc bán không tự nguyện, bị cƣỡng ép. Một cuộc mua bán bắt
17
buộc liên quan đến một mức giá đƣợc hình thành trong một tình huống mà thời gian
tiếp thị không phù hợp cho việc mua bán hoặc trong điều kiện ngƣời bán chƣa sẵn
sàng bán và ngƣời mua nhãn hiệu biết rõ việc chƣa sẵn sàng bán đó hoặc ngƣời bán
phải bán nhãn hiệu đó một cách bị cƣỡng ép không tự nguyện. Giá cả trong những
cuộc mua bán nhãn hiệu nhƣ vậy gọi là giá trị tài sản bắt buộc phải bán, không phản
ánh giá trị thị trƣờng.
- Giá trị đặc biệt: là giá trị nhãn hiệu đƣợc hình thành khi một nhãn hiệu này
có thể gắn liền với một nhãn hiệu khác về đặc tính kinh tế và vì thế chỉ thu hút sự
quan tâm đặc biệt của một ít khách hàng hoặc ngƣời sử dụng nên có thể làm tăng giá
trị nhãn hiệu lên vƣợt quá giá trị thị trƣờng.
Giá trị đặc biệt của một nhãn hiệu đƣợc hình thành do tính chất đặc biệt của
nhãn hiệu hoặc từ một tình huống đặc biệt trên thị trƣờng, hoặc từ một sự trả giá
vƣợt quá giá trị thị trƣờng của một khách hàng cho thƣơng hiêu đó.
- Giá trị đầu tƣ: là giá của một nhãn hiệu đối với một hoặc một nhóm nhà đầu
tƣ vào đấy theo những mục tiêu đầu tƣ đã xác định.
Giá trị khái niệm đầu tƣ có tính chủ quan liên quan đến những nhãn hiệu cụ thể đối
với một nhà đầu tƣ riêng biệt, một nhóm các nhà đầu tƣ hoặc một tổ chức với những
mục tiêu và/hoặc tiêu chí đầu tƣ xác định. Giá trị đầu tƣ của một nhãn hiệu có thể
cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thị trƣờng của nhãn hiệu đó. Tuy nhiên giá trị thị
trƣờng có thể phán ánh nhiều đánh giá cá biệt về giá trị đầu tƣ của một nhãn hiệu cụ
thể.
- Giá trị bảo hiểm là giá trị của nhãn hiệu đƣợc quy định trong hợp đồng hoặc
chính sách bảo hiểm.
- Giá trị để tính thuế: là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan
đến việc đánh giá giá trị nhãn hiệu để tính khoản thuế phải nộp.
Thẩm định giá trị nhãn hiệu cho mục đích thôn tính, sáp nhập chủ yếu dựa vào
cơ sở giá trị phi thị trƣờng, bởi vì mỗi nhãn hiệu có đặc tính riêng mà trên thị trƣờng
khó có thể nào trùng lặp và nhãn hiệu đƣợc giao dịch có thể là một khoản đầu tƣ hay
có giá trị đặc biệt. Do đó, nhãn hiệu có thể xem nhƣ là một tài sản đặc biệt của
doanh nghiệp.
18
1.3.2 Nguyên tắc thẩm định giá trị nhãn hiệu.
Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất
Việc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất của nhãn hiệu là đạt đƣợc mức hữu
dụng tối đa trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội thực tế phù hợp, mà doanh nghiệp có đủ
điều kiện về mặt quản lý, nhân sự cũng nhƣ tài chính và đem lại giá trị lớn nhất cho
chủ doanh nghiệp sở hữu nhãn hiệu và nâng cao giá trị nhãn hiệu.
Nguyên tắc dự tính lợi ích trong tƣơng lai.
Giá trị của tài sản cũng đƣợc xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lời của
nó trong tƣơng lai. Giá trị nhãn hiệu cũng vậy, sẽ chịu ảnh hƣởng bởi việc dự kiến
thị phần, sự quan tâm biết đến của ngƣời tiêu dùng của nhãn hiệu sẽ đạt đƣợc trong
tƣơng lai, để có thể mang lại doanh thu cho nhãn hiệu và sự thay đổi thị phần sẽ ảnh
hƣởng nhiều đến giá trị nhãn hiệu. Vì vậy việc ƣớc tính giá trị nhãn hiệu luôn luôn
dựa trên các triển vọng trong tƣơng lai, lợi ích dự kiến nhận đƣợc từ quyền sử dụng
nhãn hiệu của ngƣời mua.
Nguyên tắc cạnh tranh.
Lợi nhuận cao vƣợt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, ngƣợc lại, cạnh tranh quá mức
có thể là giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với nhãn
hiệu, mối quan hệ cạnh tranh cũng đƣợc quan sát giữa các sản phẩm/ dịch vụ của
các nhãn hiệu khác. Do đó, giá trị của nhãn hiệu đƣợc hình thành là kết quả của sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm trong cùng ngành hay khác ngành trên thị
trƣờng.
Nguyên tắc thay đổi.
Giá trị của nhãn hiệu thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành nên
mạng giá trị của nó. Giá trị của nhãn hiệu có thể tăng lên nếu nhƣ hệ thống quản lý
tốt hơn, hay có sự thay đổi trong slogan hƣớng tới ngƣời tiêu dùng của nhãn hiệu,
hoặc xu hƣớng tiêu dùng thay đổi ảnh hƣởng tới nhãn hiệu… Do đó, để thẩm định
giá trị nhãn hiệu thì thẩm định viên phải quan tâm đến sự thay đổi liên tục của các
yếu tố này, và phản ánh hàng loạt mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hƣởng
đến giá trị.
19
1.3.3 Mục đích thẩm định giá trị nhãn hiệu cho mục đích M&A
1.3.3.1 Mục đích thẩm định giá trị nhãn hiệu.
Nếu xem xét nhãn hiệu là một tài sản của doanh nghiệp, vậy thì doanh nghiệp
hoàn toàn có thể trao đổi, mua bán hoặc cho thuê tài sản này, hoặc sử dụng cũng nhƣ
phần góp vốn trong các dự án kinh doanh với các đối tác bên ngoài. Đây chính là lý
do vì sao định giá nhãn hiệu đang là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất trong
thời gian gần đây. Những kỹ thuật thẩm định giá trị nhãn hiệu là những công cụ
chung đƣợc áp dụng một cách rộng rãi. Có 3 lĩnh vực chính đƣợc áp dụng là:
- Thẩm định giá cho mục đích quản trị nhãn hiệu
Trong những trƣờng hợp cụ thể, thẩm định giá trị nhãn hiệu có thể đƣợc sử
dụng là công cụ quản lý, và đƣợc thực hiện để so sánh mức độ thành công của
những chiến lƣợc Marketing khác nhau. Trong bối cảnh này, thẩm định giá trị đƣợc
sử dụng để hạn chế, bảo vệ ngân sách Marketing, hay quyết định mở rộng nhận dạng
nhãn hiệu, cũng nhƣ đo lƣờng tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tƣ vào nhãn hiệu.
- Thẩm định giá cho mục đích kế toán.
Những chuẩn mực kế toán mới yêu cầu toàn bộ những tài sản vô hình có thể
nhận biết đƣợc của doanh nghiệp đƣợc ghi nhận tại khoản “giá trị lợi thế”. Điều này
phá vỡ cách ghi nhận cũ về giá mua khi nó lớn hơn giá trị tài sản ròng nhƣ là một số
riêng lẻ trong lợi thế kinh doanh. Những nguyên tắc hiện hành yêu cầu giá trị của
nhãn hiệu đƣợc công nhận trên bảng cân đối kế toán.
- Thẩm định giá cho mục đích giao dịch.
Có hai loại giao dịch có thể yêu cầu thẩm định giá nhãn hiệu: bên trong và bền
ngoài.
+ Những giao dịch bên trong: Bao gồm chứng khoán và kế hoạch thuế.
+ Những giao dịch bên ngoài: giao dịch bên ngoài có xu hƣớng mua lại và sáp
nhập các công ty với nhãn hiệu mạnh, để phát triển công ty nhanh hơn. Trong
trƣờng hợp này, thẩm định tài sản nhãn hiệu là cần thiết để xác định giá trị kinh tế
của tài sản mua lại và để chứng minh giá trị của các cuộc thƣơng lƣợng về điều
khoản giao dịch.
1.3.3.2 Thẩm định giá trị nhãn hiệu cho mục đích M&A.
Quá trình toàn cầu hóa, bãi bỏ các rào cản thƣơng mại, quá trình đổi mới công
nghệ… dẫn đến sản phẩm mở rộng ra thị trƣờng nƣớc ngoài, mở rộng sang các lĩnh
vực kinh doanh mới, các cuộc mua bán, sáp nhập (M&A) nhãn hiệu diễn ra ngày
một nhiều.
20
Các doanh nghiệp mới bƣớc chân vào một thị trƣờng nhất định cần xây dựng
cơ sở vật chất, tiến hành các chiến dịch marketing để đánh chiếm thị phần. Tuy
nhiên, kẻ đi sau lúc nào cũng có những bất lợi trên con đƣờng đánh chiếm đó và chi
phí ban đầu cho việc mở rộng thị trƣờng của một nhãn hiệu mới sẽ là rất lớn và
không đảm bảo chắc chắn thắng lợi và có thể thất bại nếu các doanh nghiệp đó
không đƣợc một ban điều hành tốt. Thế nên, giải pháp mà nhiều doanh nghiệp lựa
chọn là sử dụng nhãn hiệu đã có danh tiếng trên thị trƣờng để đƣa sản phẩm của
mình tới ngƣời tiêu dùng và các thƣơng vụ M&A về nhãn hiệu trở nên ngày càng
phổ biến.
Các bên tham gia mua bán sẽ cân nhắc xem thị trƣờng tiềm năng mà nhãn hiệu
có thể chiếm đƣợc và sẽ mang lại lợi nhuận của doanh nghiệp có tốt hay không. Giá
trị công hƣởng của nhãn hiệu cũng rất quan trọng cần đƣợc đánh giá. Những yếu tố
trên sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến giá trị mà bên mua sẵn sàng mua với giá bên bán
có thể chấp nhận đƣợc, cần có một quá trình thẩm định.
Do đó, để cho các thƣơng vụ thành công thì xác định đúng giá trị thực tế của
các nhãn hiệu nhằm tƣ vấn cho các bên tham gia thƣơng vụ M&A là công việc cần
thiết. Thế nên, buộc lòng phải trải qua quá trình thẩm định giá chuyên nghiệp và
nghiêm túc nhằm xác định khả năng phát triển trong tƣơng lai của nhãn hiệu và các
khoản thu nhập mà nó mang lại cho các bên từ đó mới có cơ sở tiến hành các thƣơng
vụ.
1.3.4 Quy trình thẩm định giá trị nhãn hiệu.
Quy trình thẩm định giá trị nhãn hiệu bao gồm: Những cách thức, hành vi, kỹ
thuật thực hiện các bƣớc trong một phƣơng pháp thẩm định giá. Quy trình thẩm định
giá trị nhãn hiệu đƣợc khái quát thông qua 6 bƣớc:
Bƣớc 1: Xác định vấn đề
- Xác định mục tiêu thẩm định giá trị nhãn hiệu.
- Xác định cơ sở của thẩm định giá trị nhãn hiệu: Giá trị thị trƣờng hay giá trị
phi thị trƣờng.
- Xác định tài liệu cần thiết cho việc thẩm định giá trị nhãn hiệu.
- Xác định thời điểm thẩm định giá.
- Đây cũng là bƣớc đầu tiên và cũng là bƣớc quan trọng để tiến hành thẩm định
giá trị nhãn hiệu và trong bƣớc này chúng ta cần xác định đúng mục đích thẩm định
giá trị nhãn hiệu và các giấy tờ có liên quan tới nhãn hiệu cần thẩm định giá.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch thẩm định giá
21
Việc lập kế hoạch thẩm định giá trị nhãn hiệu càng chi tiết thì càng thuận lợi
trong quá trình thẩm định giá. Tuy nhiên, thời gian tiến hành thẩm định giá trị nhãn
hiệu nào đó sẽ do loại hình kinh doanh hay quy mô của doanh nghiệp cần thẩm định
giá quyết định.
Bƣớc 3: Tìm hiểu nhãn hiệu cần thẩm định giá và thu thập tài liệu.
Thông tin từ nhãn hiệu: Tình hình về sản xuất kinh doanh, tổng hợp tất cả các
báo cáo tài chính, hệ thống đơn vị sản xuất và đại lý, đặc điểm của đội ngũ quản lý
điều hành, cán bộ, nhân viên. Các tài liệu liên quan nhƣ phƣơng án sản xuất kinh
doanh của nhãn hiệu trong những năm tới (thời gian còn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,
cũng nhƣ kế hoạch sử dụng nhãn hiệu đó) của doanh nghiệp, chi tiết về kế hoạch
đầu tƣ, chi phí marketing, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bán hàng, chi phí hình
thành và quảng cáo nhãn hiệu trong thời gian vừa qua.
Thông tin bên ngoài nhãn hiệu: Đặt biệt là thông tin về thị trƣờng sản phẩm của
nhãn hiệu, môi trƣờng kinh doanh, ngành kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh, chủ
trƣơng của nhà nƣớc.
Bƣớc 4: Phân tích thông tin
Mục đích của việc phân tích tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp nhằm giúp thẩm định viên có cái nhìn tổng quan về tình hình của doanh
nghiệp. Qua đó, thẩm định viên tiến hành lựa chọn các phƣơng pháp thẩm định giá
trị nhãn hiệu phù hợp và góp phần hình thành cơ sở để lựa chọn giá ƣớc tính cuối
cùng của nhãn hiệu cần thẩm định giá.
Bƣớc 5: Xác định phƣơng pháp thẩm định giá.
Trong thẩm định giá nhãn hiệu có 3 cách tiếp cận gồm: cách tiếp cần chi phí,
cách tiếp cận thị trƣờng và cách tiệp cận thu nhập. Ứng với mỗi cách tiếp cận có
nhiều phƣơng pháp thẩm định giá trị nhãn hiệu khác nhau do đó thẩm định viên cần
lựa chọn phƣơng pháp thẩm định giá phù hợp.
Bƣớc 6: Báo cáo kết quả thẩm định giá trị nhãn hiệu.
Sau khi tiến hành các phƣơng pháp thẩm định giá trị nhãn hiệu khác nhau thì
bƣớc tiếp theo thẩm định viên cần tiến hành là thống nhất kết quả thẩm định giá. Và
cuối cùng, thẩm định viên lập báo cáo, chứng thƣ thẩm định giá trị nhãn hiệu cuối
cùng.
22
1.3.5 Các cách tiếp cận thẩm định giá trị nhãn hiệu
Cách tiếp cân dựa vào chi phí
Cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc thay thế. Có nghĩa là giá trị của một tài sản
sẽ không lớn hơn chi phí thay thế tất cả các bộ phận cấu thành của nó. Có ba phƣơng
pháp dựa trên cách tiếp cận này:
- Phƣơng pháp dựa trên chi phí tái tạo.
- Phƣơng pháp dựa trên chi phí thay thế
- Phƣơng pháp dựa trên chi phí quá khứ.
Cách tiếp cận dựa vào thị trƣờng.
Cách tiếp cận dựa vào thị trƣờng để thẩm định giá trị nhãn hiệu là quy trình mà
trong đó giá trị thị trƣờng của nhãn hiệu đƣợc xác định bằng cách phân tích với các
nhãn hiệu tƣơng tự với nhãn hiệu cần thẩm định giá.
Cách tiếp cận dựa vào thu nhập
Cách tiếp cận dựa vào thu nhập để thẩm định giá trị nhãn hiệu là quy trình mà
tại đó giá trị nhãn hiệu đƣợc xác định bằng cách tính toán giá trị hiện tại của dòng
thu tiền thu nhập dự kiến trong tƣơng lai. Trong cách tiếp cận thu nhập có ba
phƣơng pháp phổ biến (đƣợc nêu rõ trong tiêu chuẩn thẩm định giá số 13):
- Phƣơng pháp tiền bản quyền.
- Phƣơng pháp lợi nhuận vƣợt trội.
- Phƣơng pháp thu nhập tăng thêm.
Cách tiếp cận thu nhập thông qua quy trình sau.
Phƣơng pháp này ƣớc tính giá trị của nhãn hiệu bằng cách chiết khấu tất cả các
khoản thu nhập ròng do nhãn hiệu tạo ra về giá trị hiện tại với suất chiết khấu thích
hợp.
Các bƣớc tiến hành:
- Bƣớc 1: Ƣớc tính dòng thu nhập chỉ do nhãn hiệu tạo ra.
- Bƣớc 2: Ƣớc tính chi phí liên quan đến nhãn hiệu
- Bƣớc 3: Ƣớc tính thu nhập ròng hay dòng tiền từ doanh thu và chi phí do
nhãn hiệu tạo ra.
- Bƣớc 4: Ƣớc tính giá trị thu hồi của nhãn hiệu vào cuối kỳ.
- Bƣớc 5: Ƣớc tính tỷ suất chiết khấu thích hợp
23
- Bƣớc 6: Áp dụng công thức tính giá trị tài sản nhãn hiệu.
Công thức tính giá trị tài sản nhãn hiệu.
Trong đó,
V: Giá trị hiện tại của nhãn hiệu
CF
t
: Thu nhập ròng do nhãn hiệu tạo ra ở năm t.
N: Thời gian.
R: Tỷ suất chiết khấu nhãn hiệu.
Ƣu và nhƣớc điểm.
Ƣu điểm:
Phƣơng pháp khoa học, dựa trên nền tảng về tài chính, dễ dàng thuyết phục
các bên.
Ƣớc tính đƣợc giá trị nhãn hiệu dựa vào thu nhập tiềm năng mà nó mang lại
trong tƣơng lai, do đó thấy đƣợc sự phát triển trong tƣơng lai của nhãn hiệu này.
Nhƣợc điểm:
Khó khăn trong việc tách dòng thu nhập do nhãn hiệu mang lại.
Giá trị nhãn hiệu phụ thuộc nhiều vào các số liệu đầu vào trong mô hình do
vậy cần phải có sự phân tích kỹ càng để các thông số đầu vào trong mô hình có chất
lƣợng.
1.4 PHƢƠNG PHÁP VÀ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ NHÃN
HIỆU BẰNG PHƢƠNG PHÁP TIỀN BẢN QUYỀN.
1.4.1. Các khái niệm liên quan phƣơng pháp tiền bản quyền trong
thẩm định nhãn hiệu.
Cấp phép: Cấp giấy phép nhãn hiệu hay cấp lixang theo thuật ngữ liscense là
bên cấp phép (licensor) chấp nhận cho bên cấp phép (licensee) sử dụng trong một
thời hạn nhất định và bên nhận giấy phép sử dụng phải trả cho bên cấp phép một
khoản tiền sử dụng nhãn hiệu.