Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

31 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần Th ương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số
vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc điểm sản
xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên quy mô lớn. Vấn đề
đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong
sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu
tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển theo
cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi lấy thu nhập để bù đắp chi
phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối
cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế ngoài vấn đề quan tâm ký được
hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí xản
xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình kinh
doanh. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - đây là một
công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác định là khâu trọng
tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu việc tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt được hiệu quả cao. Chính vì vậy việc
hoàn thiện kế toán phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Từ những nhận thức được nêu trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ Phần Thương Mại Xây Dựng Vietracimex Hà Nội. Được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô các chú phòng kế toán của công ty, kết hợp với những kiến thức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
đã học được ở trường, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây


Dựng Vietracimex Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Chuyên đề này nhằm mục đích nghiên cứu và hoàn thiện công tác kế toán
tại Công ty qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu từ đó
đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm của Công ty..
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương.
Chương I: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần thương
mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội.
Chương II: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại – xây dựng
Vietracimex Hà Nội.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI - XÂY DỰNG VIETRACIMEX HÀ NỘI
I. Đặc điểm chung của Công ty Cổ phần Thương mại – xây dựng
Vietracimex Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Căn cứ quyết định số 2837/1999/ Bộ GTVT ngày 18 tháng 10 năm 1999
của bộ trưởng bộ GTVT thành lập doanh nghiệp tổng công ty nhà nước: “ Tổng
Công Ty Thương Mại và Xây Dựng”, trực thuộc bộ giao thông vận tải.
Căn cứ quyết định số 2319/QĐ - Bộ GTVT ngày 02 tháng 8 năm 2004
của bộ trưởng bộ GTVT về việc sáp nhập nguyên trạng Công ty Thương Mại và
xây dựng Hà Nội vào Công Ty Thương Mại - Xây Dựng Bạch Đằng.
Căn cứ QĐ số 3084/QĐ - Bộ GTVT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của bộ
trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt phương án và chuyển Công ty Thương Mại
- Xây Dựng Bạch Đằng trực thuộc tổng Công ty Thương Mại và Xây Dựng - Bộ
GTVT thành Công Ty Cổ Phần Thương Mại - xây dựng Bạch Đằng.
Căn cứ vào quyết định số 59/HĐQT ngày 25/3/2008 của Hội đồng quản
trị về việc thay đổi tên Công ty Cổ phần thương mại – xây dựng Bạch Đằng

thành Công ty cổ phần Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010268 do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp ngày 20/12/2005 và đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
01/4/2008.
• Tên của doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - XÂY
DỰNG
VIETRACIMEX HÀ NỘI
• Tên giao dịch tiếng anh : VIETRACIMEX HA NOI TRADING –
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
• Tên viết tắt : VIETRACIMEX HA NOI
• Địa chỉ trụ sở công ty: Số 926 Đường Bạch Đằng - Phường Thanh
Lương - Quận Hai Bà Trưng - TP. Hà Nội
• Điện thoại : (04) 9844392 – (04) 9844395
• FAX : (04) 9844398
• E- mail : vietracimex@.fpt.vn
• Website : hthp :// WWW. Vietracimex1.com .vn
• Số tài khoản: 003361486300 tại Ngân Hàng Thương Mại - Cổ Phần
Quân
Đội chi nhánh Điện Biên Phủ
• Mã số thuế: 0100961455
• Tên cơ quan sáng lập: Bộ Giao Thông Vận Tải
1.2 Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và dân dụng
xây dựng trạm bơm, công trình điện.
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh phương tiện vận tải , vật tư , thíêt bị máy
móc thi công công trình ngành giao thông vận tải và dân dụng
- Sửa chữa tân trang phục hồi phương tiện, thiết bị thi công.
- Gia công chế biến hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất chuyển khẩu quá
cảnh đối với các nước.

- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà.
- Sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: gốm sứ, đồ chơi, quà
lưu niệm, sơn mài.
- Sản xuất sơn và bột bả phục vụ cho xây dựng các công trình giao thông và
hạng mục công trình, dân dụng.
- Kinh doanh cho thuê kho bãi.
- Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện thế xây dựng kết cấu hạ tầng.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
• Quá trình phát triển của công ty.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh được tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài
nước, lực lượng cán bộ công nhân có nhiều kinh nghiệm được tụ hợp.
Hiện nay trụ sở các xưởng sản xuất, các xí nghiệp, các trung tâm trực
thuộc công ty nằm tại khu đất rộng hơn 10.000 m
2
ở Cảng Hà Nội đồng thời
công ty có một số nhà máy liên doanh với các đơn vị nước ngoài, tại khu công
nghiệp Văn Lâm, Như Quỳnh của tỉnh Hưng Yên, khu công nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc, Thành phố Hồ Chí Minh .
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là một
trong số các công ty đã từng tham gia thi công xây dựng nhiều dự án quan trọng
như: Quốc lộ 6 (Đoạn Hoà Bình - Sơn La), Quốc lộ 18, Quốc lộ 37 (Đoạn Gia
Phù, Cò Lôi, Sơn La), Đường mòn Hồ Chí Minh (Gói thầu đường 8, Như Xuân,
Thanh Hoá), Cụm nhà kho Tam Trinh, cải tạo , nâng cấp đường 237C Lạng
Sơn, Công trình đường xã Hiệp Thuận ; Cải tạo , nâng cấp Trụ sở Toà án nhân
dân thị xã Sông Công , Bắc Giang , ... Hiện nay công ty đang thi công một số,
công trình khác như Đường Xuyên Á (Tây Ninh - Long An ), hạ tầng thoát
nước tại một số quận tại thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hoá, hạ tầng khu công
nghiệp HARPO (Hà Nội), xây lắp trạm cấp thoát nước, nhà máy nhiệt điện
Ninh Bình, xây lắp hệ thống cấp nước sạch nông thôn, thị trấn Phong Thổ - Lai

Châu, xây dựng kho dự trữ Mông Hoá Hoà Bình, Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
xung quanh Hồ Tây….. Cùng nhiều công trình vừa và nhỏ khác.
Công ty Cổ Phần Thương Mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội có chức
năng xây dựng các công trình giao thông, các công trình công nghiệp và dân
dụng, các công trình thuỷ lợi xây dựng công trình cấp thoát nước, trạm bơm,
xây dựng đường dây và trạm biến thế 35 KWAM, khai thác và kinh doanh đá
xây dựng, sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
thiết bị máy móc ngành xây dựng và giao thông vận tải, công ty có đủ khả năng
về tiền vốn, vật tư, thiết bị và năng lực chuyên môn kỹ thuật cao.
Không chỉ chú trọng phát triển về lĩnh vực thi công công trình, công ty
còn phát triển mạnh về khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng, để có thể chủ
động trong việc cung cấp cho các công trình do công ty trúng thầu. Hiện nay
các vật liệu được sử dụng trong các công trình do công ty thi công, thì phần lớn
vật liệu là do công ty tự sản xuất ngoài ra công ty con đủ khả năng cung cấp cho
một số đơn vị bạn.
Tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng công ty luôn lấy chữ tín làm hàng đầu
để nhằm phát triển thương hiệu VIETRACIMEX HA NOI một cách vững chắc
nhất về năng lực, kinh nghiệm và tài chính máy móc thiết bị của công ty.
Hiện nay công ty có khả năng tham gia mọi công trình có quy mô lớn,
đồng thời công ty luôn luôn học hỏi những kiến thức khoa học mới nhất. Công
nghệ tiên tiến trên thế giới có thể áp dụng vào xây dựng những gì còn mới đang
ở phía trước và hoàn thiện chính mình hơn công ty đã và đang phấn đấu để có
thể đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001, 9002.
1.3 - Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
HỆ THỐNG BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
BQL CÁC CÔNG TY TRỌNG ĐIỂM
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH HÀNH CHÍNH

PHÒNG XÂY DỰNG
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KỸ THUẬT VẬT TƯ
PHÒNG QLKT THỊ TRƯỜNG
PHÒNG THIẾT KẾ - QLKT
PHÒNG KINH DOANH THIẾT BỊ
PHÒNG KINH DOANH XNK
PHÒNG DỰ ÁN - ĐẦU TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
VĂN PHÒNG CÔNG TY
ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI
CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC CÔNG TY
XN KD PHÁT TRIỂN NHÀ
XN BẢO DƯỠNG SC THIẾT BỊ
XNQL KHAI THÁC THIẾT BỊ
XN SX ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 15
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 2
XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 1
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP CÔNG TRÌNH
CÁC CỬA HÀNG TB VẬT TƯ
CÁC TRUNG TÂM XNK
XƯỞNG BÊ TÔNG ĐÚC SẮN
TRẠM TRỘN BÊ TÔNG TP
NM SX KEO CÔNG NGHIỆP
VP ĐẠI DIỆN PHÍA NAM
CHI NHÁNH HÀ TÂY
CHI NHÁNH THANH HOÁ

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH XÂY DỰNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
- Công tác tổ chức quản lý:
* Ban giám đốc
- Tổng giám đốc công ty: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công
ty là người chịu trách nhiệm trước nhà nước với những việc kinh doanh của đơn vị
đồng thời là người chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty.
- Phó tổng giám đốc: Gồm có 3 phó tổng giảm đốc
+ Phó tổng giám đốc phụ trách hành chính.
+ Phó tổng giám đốc phụ trách xây dựng
+ Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất.
Nhiệm vụ: Phụ trách công việc hành chính của công ty, chỉ đạo các khâu kế
hoạch, kỹ thuật xây dựng, điều hành các đơn vị sản xuất. Các phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước tổm giám đóc của Công ty và pháp luật những nhiệm vụ
được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện. Mỗi một phòng ban có
chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc
trong quản lý và điều hành công việc.
* Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tham mưu tài chính cho giám đốc, phản ánh trung thực tình hình
tài chính của công ty, tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp
giám đốc nắm bắt tình hình tài chính cụ thể của công ty và xây dựng về quy chế
phân cấp công tác tài chính kế toán của công ty.
* Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho cấp đảng uỷ và ban giám đốc công ty về các lĩnh
vực như phương án mô hình, tổ chức sản xuất công tác quản lý lao động, tiền lương
và các chế độ chính sách của người lao động, công tác tuyển dụng, công tác hành
chính trong từng đơn vị.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
* Phòng dự án đầu tư:
Có trách nhiệm tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì
xem xét cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ, tổ chức hướng dẫn đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh chuyên về xuất nhập khẩu
đồng thời tiếp cận thị trường tìm kiếm khách hàng.
* Phòng kinh doanh thiết bị:
Có trách nhiệm theo dõi, giám sát chất lượng các thiết bị sản xuất của công ty,
đồng thời giúp giám đốc xem xét thị trường có những thiết bị mới khoa học đưa
vào áp dụng trong sản xuất.
* Phòng thiết kế quản lý kỹ thuật:
Có trách nhiệm giám sát chất lượng, an toàn, tiến độ thi công các công trình
của toàn công ty và tham mưu cho tổng giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh để trình duyệt và tổ chức quản lý theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch.
Ngoài ra công ty còn 8 xí nghiệp và các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh đạo trực
tiếp của ban giám đốc công ty, dưới các đơn vị thực thuộc lại phân ra các bộ phận
chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương… Đứng đầu các nhà máy, xí
nghiệp, xưởng là các giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại
Vettracimex Hà Nội
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 KH Năm 2009
So sánh năm
2007 - 2008
±

%
1. Tổng tài sản 162.373.540.121 178.143.308.010 184.900.000.000 15.769.767.889 9,71
- Tài sản ngắn hạn 144.048.952.857 159.700.097.232 165.500.000.000 15.651.144.375 10,87
- Tài sản dài hạn 18.324.587.264 18.443.210.778 19.400.000.000 118.623.514 0,65
2. Doanh thu thuần 121.275.395.169 163.966.705.818 180.500.000.000 42.691.310.649 35,2
3. Lợi nhuận sau thuế 982.765.501 1.248.898.864 1.450.000.000 266.133.363 27,08
4. Nộp ngân sách nhà NN 22.947.401.000 25.730.480.000 27.000.000.000 2.783.079.000 12,13
5. Tổng số lao động 189 207 210 18 9.52
6. Thu nhập bình quân 1.350.000 1.750.000 1.850.000 100.000 7,4
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội có 15 phòng
ban, có 8 xí nghiệp, 2 chi nhánh và 1 văn phòng đại diện bộ máy quản lý của công
ty theo hình thức nửa tập chung, nửa phân tán, các đơn vị trực thuộc chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của ban giam đốc công ty, dưới các đơn vị trực thuộc lại phân ra các
bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao động, tiền lương .... Đứng đầu các nhà
máy, xí nghiệp, xưởng là các giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước công ty về
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
II. Tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần thương mại – xây dựng Vietracimex
Hà Nội.
2.1 - Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Công ty Cổ Phần Thương Mại - Xây Dựng Vietracimex Hà Nội là một công
ty có quy mô sản xuất lớn, có địa bàn hoạt động rộng với nhiều đơn vị trực thuộc.
để có thể tổ chức bộ máy kế toán cho phù hợp, với sự phân cấp quản lý tài chính
của công ty. Ban lãnh đạo cùng với phòng tài chính kế toán, lựa chọn mô hình tổ
chức bộ máy kế toán: nửa tập chung, nửa phân tán.Tiến hành công tác kế toán theo
hình thức Chứng từ ghi sổ và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Phòng kế toán công ty gồm có 9 người:
Đứng đầu phòng kế toán công ty là kế toán trưởng. Phòng kế toán công ty

được đặt dưới sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của kế toán trưởng. Các bộ phận kế
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ KẾ TOÁN TRƯỞNG
kế
toán
tổng
hợp
kế toán
doanh
thu và
thuế
kế toán
thanh
toán
séc và
tiền
mặt
kế toán
thanh
toán
TƯ và
vay dài
hạn
kế toán
vật tư
và tài
sản cố
định
kế toán
thanh

toán
hoàn
tạm
ứng
BỘ PHẬN KẾ TOÁN CÁC XÍ NGHIỆP CÁC ĐỘI TRỰC THUỘC
kế toán
tiền
lương,
công
nợ, nội
bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
toán của xí nghiệp đều đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng kế toán các
xí nghiệp.
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn
bộ công tác kế toán trong công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ chức
quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng người. Giúp giám đốc
công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành
kỷ luật và chế độ lao động, tiền lương, tín dụng và chính sách tài chính. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán.
+ Phó kế toán trưởng: giữ vai trò trợ lý giúp đỡ kế toán trưởng phụ trách
công tác tổng hợp, kế toán tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp chi phí tính giá thành, kết
chuyển lãi - lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc
việc lập báo cáo sử lý các bút toán chưa đúng.
+ Kế toán doanh thu và thuế: Hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ với
nhà nước, cuối quý tính doanh thu của đơn vị.
+ Kế toán thanh toán séc và tiền mặt: Tổng hợp chứng từ thủ tục rút tiền từ
các ngân hàng đồng thời theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các
khoản có liên quan đến công nợ, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu -

chi lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
+ Kế toán thanh toán tạm ứng và vay dài hạn: Xem xét các chứng từ hợp lý
và hợp lệ về xin tạm ứng và vay dài hạn với các xí nghiệp cũng như đối với ngân
hàng.
+ Kế toán vật tư, tài sản cố định: tổng hợp các chứng từ để ghi sổ về vật liệu
để hoạch toán lên báo cáo cuối kỳ kiểm tra lại số liệu, đối chiếu, kiểm kê vật liệu,
công cụ dụng cụ. Hàng tháng tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo quy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
định của nhà nước, chịu trách nhiệm phản ánh số lượng hiện trạng và giá trị tài sản
cố định hiện có. Phản ánh kịp thời hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng.
+ Kế toán tiền lương, công nợ nội bộ: Kiểm tra đối chiếu sổ sách các đơn vị,
tiến hành nhập số liệu phát sinh hàng tháng để cuối kỳ lên báo cáo chịu trách
nhiệm theo dõi các khoản bảo hiểm xã hội, thanh toán các khoản chế độ hàng
tháng, cuối tháng tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên.
+ Kế toán thanh toán hoàn tạm ứng: Theo dõi các khoản tạm ứng của đơn vị,
hạch toán các khoản tạm ứng đã hoàn lại.
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện
nay ,Công ty cổ phần thương mại xây dựng- Vietracimex Hà Nội áp dụng hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ và tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính .
Hệ thống tài khoản kế toán công sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính .
Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng đó là : Chứng từ ghi sổ
III. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
3.1 - Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
từng hạng mục công trình, ví dụ như: TK621- Công trình cải tạo nâng cấp đường

237C Lạng Sơn, …..
Chi phí NVL trực tiếp là một chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
sản phẩm nó chiếm khoảng 70% - 75% tổng chi phí, do đó việc hạch toán chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
xác, đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật
chất, trong sản xuất thi công và đảm báo tính chính xác của giá thành xây dựng.
Chi phí NVL là loại chi phí trực tiếp, nó được hạch toán trực tiếp vào các đối
tượng là các công trình, hạng mục công trình, theo giá thực tế của từng loại vật liệu
xuất kho.
Chi phí NVL chính trong công ty bao gồm, trị giá vật liệu xây dựng như:
gạch, xi măng, sắt, vôi, cát,.... dùng trực tiếp vào xây dựng công trình, hạng mục
công trình.
Ngoài ra các loại vật liệu khác như: Ván, khuôn, giàn giáo, cốp pha, ... được
sử dụng lâu dài, nhiều lần phục vụ cho nhiều công trình. Do đó cần phải phân bổ trị
giá của nó cho từng công trình.
Giá trị vật liệu luân chuyển
Giá trị một lần phân bổ =
Số lần ước tính sử dụng
Giá trị phân bổ này chỉ bao gồm giá trị vật liệu còn công lắp đặt, tháo dỡ
cũng như trị giá vật liệu khác như: Đinh, dây buộc, ... , thì được thanh toán vào chi
phí trong kỳ của công trình có liên quan.
Việc hạch toán chi phí NVL hiện được tiến hành như sau:
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật vật tư, xí nghiệp căn cứ vào nhiệm vụ
sản xuất của từng công trình, dự toán công trình và các yêu cầu tiến độ thi công, bộ
kế hoạch và các đơn vị đưa theo các chỉ tiêu kinh tế sao cho phù hợp, rồi đưa vào
thi công cho các đội công trình và tổ sản xuất. Các đội công trình và tổ sản xuất căn
cứ vào nhiệm vụ cho thi công kịp thời. Trong quá trình thi công những vật tư nào
sử dụng thì lập kế hoạch, sau đó gửi lên phòng kỹ thuật vật tư xem xét, xác nhận,
chuyển sang phòng kế toán xin cấp vật tư. Đối với các công trình có lượng vật tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân

tiêu hao thì căn cứ khối lượng hiện vật thực hiện trong tháng, cán bộ kỹ thuật sẽ
bóc tách lượng vật tư tiêu hao theo định mức, để ghi phiếu xuất kho vật tư cho
từng đối tượng sử dụng.
Việc nhập kho vật liệu của công ty chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được
chuyển đến công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời, vì vậy sau khi lập phiếu
nhập kho kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho vật liệu xuất dùng hết vật liệu nhập
kho cho thi công xây lắp công trình và sau đó kế toán ghi thẻ kho (thẻ kho chỉ theo
dõi về mặt số lượng).
Trong giới hạn bài viết này, em chỉ đề cập đến tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành xây lắp một công trình của ban chủ nhiệm công trình thuộc
Xí Nghiệp Xây Dựng & VTTB Hà Nội 1 trực thuộc công ty: Công trình cải tạo
nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
Hàng tháng (vào cuối tháng), kế toán thu nhận chứng từ bao gồm: các phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phân loại kiểm tra và định khoản, lên bảng kê
nhập xuất vật tư, lên bảng tổng hợp xuất vật tư (kế toán công ty tiến hành thủ
công). Trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho cho từng công trình, hạng mục công
trình.
Biểu số : 01
Công ty cổ phần Mẫu số: 01 - VT
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO Số: 0215
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Ngày 10 tháng 02 năm 2008
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Bá Lương
Theo hoá đơn số 0075246 ngày 09 tháng 02 năm 2008 của cửa hàng vật liệu xây
dựng Xuân Lương

Nhập tại kho: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất, vật

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
gía
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cống BTD600 m 70 70 235.000 16.450.000
2 Cống BTD400 m 486 486 125.000 60.750.000
3 Đế cống D600 Cái 70 70 62.000 4.340.000
4 Đế cống D400 Cái 486 486 42.000 20.412.000
Cộng 101.952.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Một trăm linh một triệu, chín trăm năm hai nghìn
đồng chẵn.
Nhập, ngày 10 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi viết song phiếu nhập kho kế toán viết phiếu xuất kho.
Biểu số : 02
Công ty cổ phần Mẫu số: 02 - VT
Thương mại - Xây dựng Vietracimex Hà Nội Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC

Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 0217
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Ngày 10 tháng 02 năm 2008
Nợ TK152
Có TK331
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Huy
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình.
Xuất tại kho: Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất, vật

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn
gía
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Cống BTD600 m 70 70 235.000 16.450.000
2 Cống BTD400 m 486 486 125.000 60.750.000
3 Đế cống D600 Cái 70 70 62.000 4.340.000
4 Đế cống D400 Cái 486 486 42.000 20.412.000
Cộng 101.952.000

Cộng thành tiền (Bằng chữ): Một trăm linh một triệu, chín trăm năm hai nghìn
đồng chẵn.
Xuất, ngày 10 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cong ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ nên từ chứng từ gốc: phiếu xuất
kho tháng 02 Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đố vào sổ
cái TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình và định khoản như sau:
Nợ TK621 : 101.952.000
Có TK152 : 101.952.000
Đồng thời : Có TK152. Cống BTD600 : 805.000
CóTK 152 Cống BTD400: 60.750.000
CóTK 152 Đế cống BTD600: 4.340.000
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Có TK 152 Đế cống BTD400: 20.412.000
Trường hợp NVL trực tiếp mua về không qua kho mà chuyển thẳng đến chân
công trình, lúc này kế toán căn cứ vào hoá đơn mua và các chứng từ thanh toán có
liên quan để ghi hạch toán trực tiếp trên chứng từ sau đó lập chứng từ ghi sổ và ghi
sổ cái tài khoản 621 sau đó định khoản.
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp.
Có TK liên quan : (111, 112, 331,...)
Căn cứ vào các phiếu xuất kho kế toán lập bảng xuất vật tư chi tiết cho từng
công trình:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Biểu số : 03
Công ty CP Thương Mại
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
Xây dựng Vietracimex Hà Nội Năm 2008
Công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn.

Đơn vị tính: Việt Nam đồng
STT
Chứng từ Tên vật tư, công
cụ
ĐVT
Số
lượng
Đơn
giá
Ghi có tài
khoản
Ghi Nợ các Tài Khoản
SH NT 621 623 627
A
TK152
3.663.076.773 3.307.222.293
355.854.480

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ..…………
0217
10/02 Cống BTD600 m 70 235.000 16.450.000 16.450.000
0217
10/02 Cống BTD400 m 486 125.000 60.750.000 60.750.000
0217
10/02 Đế cống D600 cái 70 62.000 4.340.000 4.340.000
0217
10/02 Đế cống D400 cái 486 42.000 20.412.000 20.412.000

….

….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ……….

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ………..
1119
14/11 Cát mịn m
3
23 35.000 805.000 805.000
1119
14/11 Cát nền m
3
2.736 35.000 95.760.000 95.760.000
1119
14/11 Cát vàng m
3
78,64 60.000 4.718.400 4.718.400
1119
14/11 Cấp phối đá răm m
3
3.009,6 78.000
234.748.800 234.748.800
1119
14/11 Đá 1*2 m
3
114 50.000 5.700.000 5.700.000
1119
14/11 Đá hộc m
3
90 67.000 6.030.000 6.030.000
1130

24/11 dầu Diesel lít 4.800 11500
55..200.000 55.200.000

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ………..
1205
03/12 Nhựa Bitium kg 4.879 5.000 24.395.000 24.395.000
1205
03/12
Xi măng bỉm sơn
DCB30
tấn 34 695.000 23.630.000 23.630.000
1205
03/12 Gạch Blóc lục giác m 118 52.730 58.952.140 58.952.140
1205
03/12
Bê tông thương
phẩm
m
3
13,0 552.381 7.180.953 7.180.953

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ……….

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ……….
B
TK153
32.480.000

32.480.000

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ………..
1101
01/11 Quần áo BHLĐ
Bộ
40 72.000 2.880.000
2.880.000

….
….. …………….. ..…. ……… ……… ………… ………..
Cộng
3.695.556.77
3
3.307.222.293
355.854.480
32.480.000
Người lập biểu Kế toán Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ sau đó
vào sổ kế toán chi tiết vật liệu dụng cụ TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”,
chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số : 04
Công ty Cổ Phần
Thương mại - xây dựng Vietracimex Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 11 năm 2008
Số: 109

Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi
SH Ngày Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
100 10/11 Xuất kho NVL cho C.trình 237C
Lạng Sơn.
621 152 101.952.000
108 30/11
Xuất kho NVL cho C.trình H.Thuận 621 152 270.421.087
109 30/11
Xuất kho NVL cho C.trình TX Sông
Kông
621 152 320.972.143
......................................................... ....... ........ ....................
Cộng 1.240.573.577
Kèm theo 12 Chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết vật liệu , dụng cụ TK: 621 “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số : 05
Công ty cổ phần
Thương mại – xây dựng Vietracimex Hà Nội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2008
Tài khoản 621
Tên công trình: Cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn

Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NT
Chứng từ
Nội dung TK
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
……. …. …. ……………………………… … …………..
10/02 0217 10/02 Xuất kho cống BTD600 cho CT 152 16.450.000
10/02 0217 10/02 Xuất kho cống BTD600 cho CT 152 60.750.000
10/02 0217 10/02
Xuất kho đế cống BTD600 cho
CT
152 4.340.000
10/02 0217 10/02
Xuất kho đế cống BTD400 cho
CT
152 20.412.000
……. …. …. ……………………………… … …………..
……. …. …. ……………………………… … …………..
14/11 1119 14/11 Xuất kho cát mịn cho công trình 152 805.000
14/11 1119 14/11 Xuất kho cát nền cho công trình 152 95.760.000
14/11 1119 14/11 Xuất kho cát vàng cho công trình 152 4.718.400
14/11 1119 14/11 Xuất kho đá răm cho công trình 152 234.748.800
14/11 1119 14/11 Xuất kho đá 1*2 cho công trình 152 5.700.000
14/11 1119 14/11 Xuất kho đá hộc cho công trình 152 6.030.000
……. …. …. ……………………………… … …………..
……. …. …. ……………………………… … …………..
31/12 K/C 31/12 Kết chuyển CPNVLTT 154 3.307.222.293
Cộng phát sinh 3.307.222.293 3.307.222.293

Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số : 06
Công ty Cổ Phần
Thương mại xây dựng Vietracimex Hà Nội
SỔ CÁI NĂM 2008
Tên tài khoản: Chi phí NVL trực tiếp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Số hiệu: TK621
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
NTG
S
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
…….. …. ….. …………………………… …… ……………..
10/02 08 10/02 Xuất kho NVL cho công trình
237C Lạng Sơn
152 101.952.000
28/02 13 28/02 Xuất kho NVL cho C.trình
H.Thuận
152 128.382.751
…….. …. ….. …………………………….. …… ……………..
30/06 76 30/06 Xuất kho NVL cho C.trình
237C Lạng Sơn.

152 384.720.821
…….. …. ….. …………………………… …… ……………..
01/08 89 01/08 Kết chuyển chi phí NVL TT
công trình kè Hồ Tây.
154 1.028.825.352
…….. …. ….. …………………………… …… ……………..
30/11 109 30/11 Xuất kho NVL cho C.trình
237C Lạng Sơn.
152 420.222.293
30/11 109 30/11 Xuất kho NVL cho C.trình
H.thuận
152 270.421.087
30/11 109 30/11 Xuất kho NVL cho C.trình
TAND TX Sông Kông
152 320.972.143
......... ..... ........ ............................................... ........ …………....
31/12 135 02/01 Kết chuyển chi phí NVL TT
công trình 237C Lạng Sơn.
154 3.307.222.293
31/12 135 02/01 Kết chuyển chi phí NVL TT
công trình Hiệp Thuận.
154 1.201.321.120
......... ..... ........ ............................................... ........ …………..…....
31/12
Cộng phát sinh
138.840.873.557 138.840.873.557
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên) (ký , ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, họ tên)
Chi phí công trình, hạng mục công trình nào thì được ghi vào sổ chi tiết theo

từng công trình, hạng mục công trình đó để làm cơ sở tập hợp chi phí NVL, cho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
từng công trình theo từng tháng, sau đó kế toán tổng hợp chi phí NVL cho toàn
công ty.
Các loại vật liệu như: Sơn, vôi, ve, phụ gia,... Các thiết bị gắn liền với kiến
trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, điều hoà, .... Các loại công cụ sản xuất có giá
trị nhỏ như: dao xây, kìm, búa, cuốc, xẻng, ....Khi xuất kho đều được hạch toán vào
TK621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Cuối tháng kế toán các đội, thủ kho gặp nhau để
đối chiếu số vật tư xuất tồn.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất trong tháng, kế toán các đội tổng hợp số
liệu về nhập, xuất, tồn kho từng loại vật liệu của từng công trình, hạng mục công
trình trong tháng. Trên cơ sở đó lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư trong
tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong đó trị giá NVL tồn kho cuối
tháng được kế toán xác định:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL
tồn kho cuối = tồn kho đầu + mua vào trong - xuất dùng
tháng tháng tháng trong tháng
Còn đối với các loại vật tư được phép hao hụt như: vôi, sỏi, cát, .... được xác
định:
Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Hao hụt
tồn kho cuối = tồn kho đầu + mua vào trong - xuất dùng - theo định
tháng tháng tháng trong tháng mức
Cuối tháng các đội sẽ gửi bảng tổng hợp, phiếu nhập phiếu xuất vật tư, và
bảng báo cáo nhập, xuất, tồn vật tư trong tháng chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình về phòng tài vụ của công ty.
3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK622 “Chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình. Ví dụ: TK622 : - Công trình cải tạo nâng cấp đường 237C Lạng Sơn, ....

Trong đó chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ và các
khoản phụ cấp tính theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp và trong tài khoản
này không bao gồm các khoản tính theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Khoản mục chi phí này thường chỉ chiếm từ 9% - 14% trong tổng chi phí xây
lắp phát sinh trong kỳ nhưng khoản mục này có vai trò quan trọng. Bởi đây là
khoản mục chi phí, có tính nhạy cảm và có vai trò tạo động lực lao động. Vì vậy
việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, một cách chính xác và đầy đủ, có ý
nghĩa rất lớn không chỉ trên phương diện giảm chi phí, hạ giá thành mà cho cả việc
đảm bảo dung hoà giữa lợi ích của người lao động với lợi ích của Công ty.
Xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, là quá trình sản xuất phụ
thuộc vào địa điểm xây dựng, nên lao động của các công trình chủ yếu là lao động
thời vụ. Khi nhận được công trình công ty giao khoán cho các đội xây dựng, các
đội trưởng xây dựng, các chủ nhiệm công trình phải căn cứ vào mức giá giao khoán
để lập dự toán cho các khoản mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp và có kế hoạch thuê mướn nhân công. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế
hoạch phải trả cho người lao động.
Hiện nay tại công ty, công nhân kỹ thuật lành nghề, công nhân hợp đồng dài
hạn là thuộc biên chế công ty. Còn số lao động phổ thông hầu hết là ký hợp đồng
tại chỗ và tuỳ theo tình hình thi công, mà công ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn với số
lao động thuê ngoài (thường là 03 tháng), số lao động này khi đã hết thời hạn ký
hợp đồng nếu công việc còn cần, thì công ty lại ký hợp đồng tiếp. Số công nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường đại học kinh tế Quốc Dân
này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng yêu cầu thi công cụ thể
như: Tổ mộc, tổ nề, tổ điện nước,....
Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán
từng khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc hình thức này được
thể hiện trong các hợp đồng giao khoán, căn cứ vào tính chất công việc để xác định
khối lượng công việc giao khoán và giá cả, chủ nhiệm công trình lập hợp đồng giao
khoán và bảng chấm công cho mỗi tổ xây dựng. Trong hợp đồng ghi rõ khối lượng
công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật đơn giá khoán.

Hợp đồng giao khoán và bảng chấm công sẽ là chứng từ để tính lương theo
khối lượng công việc hoàn thành.
Tổng tiền Khối lượng công Đơn giá
Lương thực =
việc giao khoán x tiền lương
tế phải trả hoàn thành
Tiền lương Tổng sồ tiền lương của cả đội Số công
của từng = x của từng
công nhân Tổng số công nhân của cả đội công nhân
Lực lượng lao động trực tiếp này tại công ty bao gồm: Lao động trong biên
chế và lao động thuê ngoài, ngoài lao động trực tiếp thi công còn có bộ phận gián
tiếp quản lý đội xây dựng bao gồm: Chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, bảo
vệ. Tương ứng với hai loại lao động này công ty áp dụng hai hình thức: Lương theo
sản phẩm và lương theo thời gian.
Lương theo sản phẩm được tính như công thức trên và theo công thức:
Tiền lương Số ngày(giờ) Đơn giá
của từng = công làm x một ngày
công nhân việc thực tế (giờ công)
Tiền lương theo thời gian được tính theo công thức:

×