Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sáu Sắc Màu (ko lý luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.46 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Phạm Quang
Sinh viên thực hiện : Phạm Quỳnh Anh
Lớp : Kế toán 2 – K9
MSSV : HC 090308
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 i
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
Lời mở đầu…………………………………………………..…………….....1
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ), tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu……………………………………………..4
1.1. Đặc điểm sản phẩm (hoặc dịch vụ) của công ty ………………………....4
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (dịch vụ) của công ty……………..6
1.2.1. Quy trình công nghệ …………………………………………………...6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất………………………………………………...7
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty……………………………………..8
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần Sáu Sắc
Màu…………………………………………….....10
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu…………….10
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp……………………………..10
2.1.1.1. Nội dung…………………………………………………………….10
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng ………………………………………………….12
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết …………………………………....13
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp …………………………………………..28
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ………………………………….30
2.1.2.1. Nội dung …………………………………………………………....30
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 i


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng………. .………………………………………...32
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết ……………………………………32
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp …………………………………………..41
2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ……………………………………....43
2.1.3.1. Nội dung…………………………………………………………….43
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng………………………………………………......44
2.1.3.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết…………………………………….45
2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp…………………………………………...53
2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang……………………………………………………………………….....55
2.1.4.1. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang……………………………...…55
2.1.4.2. Tổng hợp chi phí sản xuất…………………………………………..55
2.2. Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại công ty ……………………...57
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty……………….57
2.2.2. Quy trình tính giá thành……………………………………………….59
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu……………………………………………….61
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty và phương hướng hoàn thiện ………………………....61
3.1.1. Ưu điểm ……………………………………………………………....61
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 ii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3.1.2. Nhược điểm…………………………………………………………...66
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện…………………………………………….69
3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty…………………………………………………………………....70
3.3. Điều kiện thực hiện……………………………………………………..74
Kết luận……………………………………………………………………..76
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………...78

Nhận xét của đơn vị thực tập………………………………………………...79
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn…………………………………………..80
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 iii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP: Cổ phần
NVL: Nguyên vật liệu
GT: Giá trị
TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
BHXH, BHYT, KPCĐ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
TSCĐ: Tài sản cố định
NCTT: Nhân công trực tiếp
SXC: Sản xuất chung
Z: Giá thành
KH: Khấu hao
SP: Sản phẩm
CK: Chuyển khoản
MST: Mã số thuế
KT: Kế toán
VLC, VLP: Vật liệu chính, vật liệu phụ
ĐVT: Đơn vị tính
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 iv
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1-1: Danh mục sản phẩm của công ty giai đoạn 01/10 -> 31/12/10
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ in
Biểu 2-1: Hóa đơn mua nguyên vật liệu
Biểu 2-2: Phiếu nhập kho
Biểu 2-3: Phiếu xin lĩnh vật tư

Biểu 2-4: Phiếu xuất kho
Biểu 2-5: Sổ chi tiết TK 621 - Biển quảng cáo
Biểu 2-6: Sổ chi tiết TK 621 - In poster
Biểu 2-7: Sổ chi tiết TK 621 - In biển chỉ dẫn
Biểu 2-8: Sổ chi tiết TK 621 - In banner
Biểu 2-9: Sổ chi tiết TK 621 - In quảng cáo
Biểu 2-10: Sổ chi tiết TK 621 - In ảnh
Biểu 2-11: Sổ nhật ký chung tài khoản 621
Biểu 2-12: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 2-13: Sổ chi tiết TK 622 - Biển quảng cáo
Biểu 2-14: Sổ chi tiết TK 622 - In poster
Biểu 2-15: Sổ chi tiết TK 622 - In biển chỉ dẫn
Biểu 2-16: Sổ chi tiết TK 622 - In banner
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 v
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 2-17: Sổ chi tiết TK 622 - In quảng cáo
Biểu 2-18: Sổ chi tiết TK 622 - In ảnh
Biểu 2-19: Sổ nhật ký chung tài khoản 622
Biểu 2-20: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2-21: Sổ chi tiết tài khoản 627
Biểu 2-22: Sổ nhật ký chung tài khoản 627
Biểu 2-23: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 2-24: Sổ cái tài khoản 154
Sơ đồ 2-1: Quy trình xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán SAS –
INOVA 6.0
Bảng 2-1: Sổ chi tiết nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu
Bảng 2-2: Bảng tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Bảng 2-3: Bảng tính phân bổ chi phí công cụ dụng cụ
Bảng 2-4: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Bảng 2-5: Bảng giá thành 1 đơn vị sản phẩm

Bảng 2-6: Bảng tính giá thành sản phẩm biển quảng cáo
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 vi
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 vii
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Từ năm 1986 Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã và đang
phát triển hội nhập cùng với nền kinh tế khu vực và thế giới góp phần giúp
các doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh. Nhà nước đã không ngừng
củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý nền kinh tế vĩ mô và vi mô, đặc biêt là
chính sách kinh tế mới giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý và điều
hành kiểm soát kinh tế bằng pháp luật. Trong đó phải kể đến sự đổi mới về cơ
chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài chính, chế độ hạch toán kế toán,… Đây là
những nhân tố thúc đẩy quá trình sản xuất trong nước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải hạch toán kinh
doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Để tồn tại và phát triển trong môi trường đó thì mỗi doanh nghiệp kinh
doanh phải có lãi. Một trong những vấn đề mà hiện nay các doanh nghiệp
quan tâm là tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, phấn đấu tăng lợi
nhuận. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt quan
trọng giúp cho các nhà quản lý biết được chi phí và giá thành của từng hoạt
động, từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức
về chi phí tiết kiệm hay lãng phí và đề ra biện pháp hữu hiệu kịp thời nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy đây là vấn đề vô cùng
quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay.
Công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu là một công ty Cổ phần hoạt động với
quy mô trung bình. Vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty rất
quan tâm đến việc xây dựng và tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và

SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề căn bản, gắn chặt với hiệu quả hoạt
động của công ty.
Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn trên, trong thời gian thực tập tại công
ty Cổ phần Sáu Sắc Màu, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
PGS.TS.Phạm Quang và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã đi sâu
nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu ”.
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ tạo điều kiện để em đi sâu tìm hiểu tình
hình thực tế công tác kế toán nói chung và công tác hoàn thiện chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, qua đó giúp em có thể nâng cao và
hệ thống hoá lại những vấn đề cơ bản trong công tác kế toán cả lý luận lẫn
thực tiễn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề này bao gồm những chương
sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm (dịch vụ), tổ chức sản xuất và quản lý
chi phí tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu.
Do thời gian thực tập và nhận thức của bản thân em còn nhiều hạn chế
nên những vấn đề nêu ra trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý chân thành, bổ sung ý kiến và sửa chữa
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những thiếu sót của các thầy cô, đặc biệt là PGS.TS. Phạm Quang cùng các
cán bộ phòng kế toán công ty để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁU SẮC
MÀU
1.1. Đặc điểm sản phẩm (hoặc dịch vụ) của công ty CP Sáu Sắc Màu
Công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu đang cung cấp các dịch vụ chuyên
nghiệp trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông và tiếp thị với các dịch vụ trọn
gói mà em đã trình bày trong báo cáo thực tập tổng hợp. Trong chuyên đề
này, em xin trình bày về dịch vụ in, sản xuất và lắp dựng biển pano tấm lớn,
biển đại lý và các bảng biển quảng cáo khác.
Sản phẩm của công ty là những tấm biển được sản xuất theo đơn đặt
hàng của khách hàng, do đó danh mục sản phẩm của công ty hết sức đa dạng,
phong phú. Do vậy, danh mục sản phẩm của công ty giai đoạn này được trình
bày qua bảng sau:
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1-1: Danh mục sản phẩm của công ty giai đoạn 01/10 ->
31/12/2009
STT Tên hàng Đơn vị tính Chất liệu in
1 Standy chiếc đề can
2 Gia công lắp đặt biển nhân công
3 In và gia công Standy chiếc bạt
4 In biển chỉ dẫn m2 đề can
5 In ảnh chiếc đề can
6 Banner m2 bạt
7 In quảng cáo m2 bạt
8 Backdrop bạt
9 In poster m2 đề can
10 Bảng thu ngân m2 đề can

11 Banner thẻ m2 đề can
12 Thi công lắp biển nhân công
13 In decan quảng cáo đề can
14 Thi công dán decan nhân công
15 In bạt m2 bạt
16 Sản xuất, lắp đặt biển QC vật tư
17 In thiệp mời tờ đề can
18 In mũi tên dán nền m2 đề can
19 Gia công biển m2 đề can
20 Giá tranh quảng cáo chiếc vật tư
21 In băng rôn bạt
22 Giá cuốn Standee chiếc vật tư
23 Khung tranh chiếc đề can
Bất kỳ sản phẩm nào khi được sản xuất ra cũng hướng đến mục tiêu
đáp ứng yêu cầu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Công ty Cổ phần Sáu
Sắc Màu luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm, coi đây là điều kiện tiên
quyết để tạo lập và giữ uy tín trên thị trường đầy cạnh tranh như hiện nay.
Công ty đã đặt ra tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm của mình và ngày càng
hoàn thiện để sản phẩm sản xuất ra phải làm hài lòng cả những khách hàng
khó tính nhất. Tiêu chuẩn đặt ra là sản phẩm phải cho hình ảnh bóng đẹp,
chân thực, đảm bảo độ chính xác, tính thẩm mỹ, tính nghệ thuật , màu in phải
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
nét, không nhòe, không phai màu theo thời gian, các bảng biển phải chắc
chắn, bền, đẹp theo đúng yêu cầu khách hàng, gây ấn tượng cho tất cả mọi
người khi nhìn thấy nó.
Sản phẩm của công ty có tính chất đơn nhất. Do đặc thù ngành nghề là
sản xuất theo yêu cầu của khách hàng nên loại hình sản xuất của công ty là
theo đơn đặt hàng. Mỗi sản phẩm sản xuất ra phải thỏa mãn được tiêu chuẩn
chất lượng cũng như yêu cầu khách hàng đề ra. Tùy theo đơn đặt hàng, tùy

vào kích thước, hình thức, mẫu mã, số lượng mà sản phẩm được sản xuất
trong thời gian dài hay ngắn.
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt
hàng của khách hàng nên không có sản phẩm dở dang. Và sản phẩm khi hoàn
thành thì được chuyển cho khách hàng luôn mà không nhập kho thành phẩm.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm (hoặc cung cấp dịch vụ) của
công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu
1.2.1. Quy trình công nghệ
Sau khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng, công ty tiến hành sản xuất
sản phẩm thông qua quy trình công nghệ in được thiết kế hết sức chặt chẽ
nhằm tạo ra những sản phẩm hoàn hảo nhất, đáp ứng đúng yêu cầu của khách
hàng. Quy trình công nghệ in đó được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Quy trình công nghệ in
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, công ty tiến hành thiết kế
hình ảnh, mẫu mã theo đúng yêu cầu; in thử và chỉnh sửa để ra market đến khi
khách hàng đồng ý (duyệt) in, sau đó chuyển thiết kế sang máy in và thực
hiện lệnh in. Sản phẩm in được cắt sửa, căn bóng và cuộn đóng gói. Cuối
cùng, thành phẩm được nhập kho, sắp xếp theo lệnh sản xuất, phân loại theo
khách hàng.
Trên máy in phun hoặc in ảnh, quy trình sản xuất này hoàn toàn tự
động, lao động sử dụng ít, chỉ cần 2 người.
Năng suất in 50m2/h. Do trình độ công nghệ cao, sản phẩm in rất hoàn
hảo, ít bị lỗi, cho hình ảnh bóng đẹp, nhiều màu sắc, không phai màu theo
thời gian.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty có 2 phân xưởng trực tiếp sản xuất hàng hóa
- Phân xưởng in: Sản xuất in bạt tấm lớn, in đề can, in ảnh, căn bóng, in
biển quảng cáo để trong nhà.

SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Phân xưởng cơ khí: Sản xuất các loại giá treo, biển hộp, biển quay,
khung biển quảng cáo khổ lớn.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Tại công ty , các nghiệp vụ có liên quan đến khâu hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn, đòi
hỏi phải có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban để quản lý nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế thị trường hiện nay, toàn bộ các hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả. Để
giảm được sự ảnh hưởng trên một cách tối đa, góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường và ổn định sản xuất, các công ty đều phải đề ra một
chính sách giá cho phù hợp. Đối với công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu, chính
sách giá cả được xây dựng dựa trên cơ sở giá thành và những biến động của
thị trường tuỳ từng thời điểm khác nhau.
Để quản lý chi phí sản xuất, mỗi bộ phận trong công ty có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn riêng nhưng tựu trung đều nhằm đến mục tiêu quản lý
chi phí sản xuất thật hiệu quả, từ đó có thể hạ giá thành sản phẩm, đủ sức
cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Đối với nhà quản lý như Hội đồng quản trị, Giám đốc: Là người đứng
đầu công ty nên quyền hạn và chức năng của họ cũng quan trọng nhất. Họ đưa
ra các định hướng sản xuất, tiêu chuẩn kiểm soát chi phí cũng như chất lượng
sản phẩm, lao động trong công ty, phê duyệt kế hoạch …Bên cạnh đó, họ còn
có chức năng tổ chức, phân công nhiệm vụ đến từng phòng ban, gắn quyền lợi
với trách nhiệm sao cho quản lý chi phí sản xuất thật hiệu quả.
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với phòng kế hoạch - kinh doanh: Xây dựng dự toán chi phí, khoản
chi tiêu, cung cấp thông tin chi phí cho nhà quản lý, cùng với các phòng ban
khác hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Đối với phòng kế toán: Luôn bám sát sản xuất, theo dõi việc quản lý
chi phí một cách hệ thống. Các số liệu về chi phí luôn được cập nhật đầy đủ,
chính xác cả về lượng và chất. Nếu mức tiêu hao nguyên vật liệu mà vượt
định mức quy định thì phòng kế toán sẽ xem xét lại ở bộ phận xuất kho và
phòng sản xuất để tìm nguyên nhân rồi điều chỉnh lại.
Đối với phòng sản xuất: Tổ chức quản lý chặt chẽ từ khâu mua vật tư
đến khi đưa nguyên liệu vào sản xuất, sản phẩm hoàn thành để giao cho khách
hàng, xây dựng định mức sử dụng vật tư, định mức tiêu hao nguyên vật liệu
chặt chẽ, hợp lý, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch giá thành phù hợp với
định mức đề ra, quy trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân chịu trách nhiệm về
chi phí từng khoản mục giá thành. Vì vậy rất thuận lợi cho công tác quản lý
chi phí và giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SÁU SẮC
MÀU
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Sáu Sắc Màu
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Có thể nói chi phí sản xuất có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
kế toán, trong đó việc xác định đúng và hợp lý đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất được cho là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao tính trung thực,
hợp lý cho công tác tính giá thành. Bắt nguồn từ thực tiễn hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty khi mà sản phẩm được sản xuất ra với khối lượng
không nhỏ, các sản phẩm lại được sản xuất trên một dây chuyền công nghệ
thuộc một phân xưởng, kế toán công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất theo phân xưởng. Trong phạm vi của chuyên đề, việc tập hợp chi phí
sẽ được tiến hành cho phân xưởng in trong tháng 10 năm 2009.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do tính đặc thù trong việc sản xuất sản phẩm của công ty, chi phí sản

xuất của công ty có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, không thể tổ chức
hạch toán riêng được. Vì vậy, công ty đã áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm theo những tiêu thức
nhất định.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. NVL là yếu tố
quan trọng, chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản phẩm của công ty nên việc
hạch toán đầy đủ và chính xác khoản mục này có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc hạch toán chính xác giá thành sản phẩm. Đồng thời, NVL sử dụng
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tại công ty rất đa dạng và phong phú, có vai trò tương đương nhau trong quá
trình sản xuất.
Nguyên liệu chính của công ty để sản xuất ra sản phẩm là vải bạt in các
loại, giấy in đề can, giấy ảnh cán bóng, mực in 4 màu và các chất tẩy keo.
Trước kia 100% nguyên vật liệu được công ty nhập khẩu từ Trung Quốc do
chất lượng trong nước chưa đáp ứng được về tiêu chuẩn chất lượng. Những
năm gần đây công ty tiến hành nhập nguyên liệu từ các công ty trong và ngoài
nước sao cho vẫn đảm bảo về chất lượng đầu vào của sản phẩm.
Do NVL có giá trị lớn nên trước khi mua, doanh nghiệp phải tính toán
kỹ càng lượng NVL cần dùng, lượng NVL dự trữ cho hợp lý, tránh để dư thừa
quá gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý của công ty đồng thời tạo
thuận lợi cho việc thực hiện công tác kế toán trên máy tính được dễ dàng, các
loại NVL sử dụng trong công ty đã được mã hoá.
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty được tập hợp chung cho
toàn phân xưởng, sau đó mới tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cho từng loại sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng
+ Phiếu xin lĩnh vật tư
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu chi
- Sổ sách được sử dụng
+ Sổ chi tiết tài khoản 621
+ Sổ cái (Sổ tổng hợp) tài khoản 621
+ Nhật ký chung
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng TK 621 -
Chi phí NVL trực tiếp. TK này được chi tiết cho từng NVL cụ thể:
TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp - Vải bạt in
TK 6212: Chi phí NVL trực tiếp - Giấy in đề can
TK 6213: Chi phí NVL trực tiếp - Giấy ảnh căn bóng
TK 6214: Chi phí NVL trực tiếp - Mực in
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
TK 6215: Chi phí NVL trực tiếp - Các chất tẩy, keo
Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.

Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
* Thủ tục chứng từ:
Khi có nhu cầu nhân viên phân xưởng (tổ trưởng các ca) viết phiếu xin
lĩnh vật tư gửi lên phòng sản xuất. Phòng sản xuất sẽ xem xét phiếu xin lĩnh
vật tư, lượng hàng, chủng loại hàng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong
tháng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu và kết quả thực hiện sản xuất kinh
doanh của phân xưởng để cấp vật tư theo yêu cầu.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Để hạch toán chi tiết chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp đối với sản
phẩm, kế toán tập hợp các phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho theo từng giai
đoạn rồi lập sổ chi tiết tài khoản 621 và sổ chi tiết nhập - xuất - tồn nguyên
vật liệu.
Trước tiên, kế toán phải căn cứ vào hóa đơn mua hàng để ghi phiếu nhập kho.
Biểu 2-1: Hóa đơn mua NVL
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Mẫu 01GTKT – 3LL
Ký hiệu: CD / 2009B
Số 07831
HÓA ĐƠN GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Người bán hàng: Công ty CP Sao Băng
Địa chỉ: Hoàng Mai – Hà Nội MST: 0101874592
Người mua hàng: Đỗ Minh Thu
Đơn vị: Công ty CP Sáu Sắc Màu
Hình thức thanh toán: CK MST: 0101649305
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Bạt in m2 6.786 8.000 54.288.000
Cộng tiền hàng: 54.288.000

Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.428.800
Tổng tiền thanh toán: 59.716.800
(Số tiền bằng chữ: Năm mươi chín triệu bảy trăm mười sáu nghìn tám trăm
đồng)
Từ hóa đơn mua hàng, kế toán tiến hành ghi phiếu nhập kho.
Biểu 2-2: Phiếu nhập kho
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đơn vị: Mẫu số: 01-VT
Bộ phận: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Nợ: TK 152
Số: 56 Có: TK 112
Họ và tên người giao: Đỗ Minh Thu
Theo HĐ số 07831 ngày 01 tháng 10 năm 2009 của cty CP Sao Băng
Nhập tại kho: địa điểm:
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ

số
ĐVT Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1

Bạt in
m2 6.786 6.786 8.000 54.288.000
Cộng 54.288.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi tư triệu hai trăm tám mươi tám
nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 01 tháng 10 năm 2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Biểu 2-3: Phiếu xin lĩnh vật tư
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Công ty CP Sáu Sắc Màu Số 140 S ố 140
Bộ phận sản xuất Ngày 01 tháng 10 năm 2009
PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƯ
Sau đó nhân viên phòng sản xuất sẽ viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho
được lập thành 3 liên: Một liên lưu tại quyển, một liên giao cho phân xưởng
để theo dõi quản lý, một liên giao cho phòng kế toán để ghi sổ.
Nhân viên phân xưởng sẽ mang phiếu xuất kho tới kho để lĩnh vật tư.
Thủ kho tiến hành cung cấp vật tư đúng chủng loại và số lượng.
Biểu 2-4: Phiếu xuất kho
Công ty CP Sáu Sắc Màu Mẫu số: 02 - VT
Bộ phận sản xuất (Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q Đ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 16
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Mục đích sử dụng
1 Bạt in m2 6.786 Sản xuất biển qc
2 Màng nilon Kg 13.890 Sản xuất biển qc
3 Mực in Kg 1.580 Sản xuất biển qc
Người đề nghị: Nguyễn Thị Minh Thư

Bộ phận sản xuất
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009
Phụ trách bộ phận Người đề nghị Người phê duyệt
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Ngày 01 tháng 10 năm 2009
Số: 140 Nợ: TK 621
Có: TK 1521

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2009
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Tại công ty, phương pháp hạch toán chi tiết NVL được sử dụng là
phương pháp thẻ song song. Từ phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho (thẻ kho
được thủ kho lập để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của vật tư, công cụ
SV: Phạm Quỳnh Anh - Lớp KT2 khoá 9 17
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Minh Thư Địa chỉ: Bộ phận sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuất tại kho: Kho công ty
TT Tên, quy
cách vật tư

vật

Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực

xuất
1 Bạt in A.7 m2 6.786 6.786 7.780 52.795.080
2 Màng nilon A.3 Kg 13.890 13.890 11.571 160.721.190
3 Mực in A.1 Kg 1.580 1.580 52.324 82.671.920
Tổng cộng 296.188.190

×