53
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F
1
(♂YORKSHIRE x
♀LANDRACE) VÀ NĂNG SUẤT CỦA LỢN THỊT LAI 3 MÁU ♂ (♂DUROC x
♀LANDRACE) x ♀(♂YORKSHIRE x ♀LANDRACE)
Lê ình Phùng, Nguy n Tr ng Thi
Tr
ng i h c Nông Lâm, i h c Hu
TÓM TẮT
Nghiên c u y nh m m c tiêu nh n ng sinh s n c a l n nái lai F
1
( Yorkshire x Landrace) c ph i tinh c F
1
( Duroc x Landrace), kh n ng sinh tr ng
và ph
m ch t t a l n t lai 3 u i c sinh ra khi i lai F
1
( Yorkshire x
Landrace) c ph i tinh c lai F
1
( Duroc x Landrace) nuôi trong i u ki n ch n nuôi
công nghi
p. Nghiên c u c ti n nh trên 166 l n nái F
1
(Yorkshire x Landrace) 50 l n
t lai 03 u i (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace). K t qu nghiên c u cho
th
y l n nái F
1
(Yorkshire x Landrace) ng d c l n u lúc 214,4 ngày tu i, c ph i gi ng
l
n u lúc 259 ngày tu i và l a u c 383,7 ngày tu i, s con s sinh 10,41 con/l a, s
con
l i nuôi 9,84 con/l a, kh i l ng s sinh a nh ng con nuôi 1,66 kg/con, l n con
c cai s a lúc 24 ngày v i s con cai s a 9,25 con/l a, t kh i l ng 6,35 kg/con, kh i
l
ng l n con cai s a /nái/n m 144,5 kg. L n th t lai 03 u i (Duroc x Landrace) x
(Yorkshire x Landrace) trong giai
o n t 75 n 164 ngày tu i có t ng tr ng trung bình 742
g/con/ngày, tiêu t
n th c n cho 1 kg t ng tr ng 2,55 kg, kh i l ng l n h i o c 163 y
tu
i 113 kg, t l móc hàm 82,2%, t l th t x 74,6%, t l n c 59,3%, t l m 15,3% và dày m l ng
t
i v trí P
2
là 1,01 cm. L n i lai F
1
( Yorkshire x Landrace) l n t lai 3 u i khi l n
i y c ph i tinh b i c lai F
1
( Duroc x Landrace) n ng n xu t t t trong
i u ki n ch n nuôi công nghi p.
T
a: N ng su t, L n, F
1
(Yorkshire x Landrace), F
2
(Duroc x Landrace) x
(Yorkshire x Landrace)
1.
Đặt vấn đề
Con gi
ống có vai trò quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con vật. Để
nâng cao n
ăng suất và chất lượng thịt cũng như cải thiện di truyền đàn lợn giống Việt
Nam, trong nh
ững năm qua, nhiều cơ sở chăn nuôi đã nhập một số giống lợn cao sản.
M
ột số nghiên cứu sử dụng các giống lợn cao sản như Landrace, Yorkshire và Duroc
cho m
ục đích nuôi thịt và sinh sản trong các trang trại chăn nuôi công nghiệp đã được
th
ực hiện. Bên cạnh các ưu điểm, mỗi con giống đều có những nhược điểm nhất định
liên quan
đến khả năng sinh sản và khả năng sản xuất thịt. Một trong những giải pháp
54
để hạn chế những nhược điểm và phát huy tối đa ưu điểm của mỗi giống là tạo ra các tổ
h
ợp lai. Con lai không chỉ được sử dụng vào mục đích nuôi thịt mà còn được sử dụng
làm con nái
để tận dụng ưu thế lai con mẹ (Bourdon, 1997).
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản phẩm thịt lợn, các giống lợn ngoại
thu
ần và các tổ hợp nái lai 02 máu ngoại đã được sử dụng để tạo ra các con lai thương
ph
ẩm 2, 3 và 4 máu ngoại nuôi thịt. Lợn nái lai 2 máu giữa Yorkshire và Landrace
được sử dụng phổ biến nhất trong tổng đàn lợn nái lai. Song song với sử dụng lợn nái
lai, l
ợn đực lai cũng được sử dụng để tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt. Lợn đực lai
gi
ữa ♂Duroc x ♀Landrace đã được sử dụng để phối giống với lợn nái lai giữa
Yorkshire và Landrace, tạo ra con lai thương phẩm nuôi thịt 3 máu ngoại (50% máu
Landrace, 25%
máu Yorkshire và 25% máu Duroc). Tổ hợp lai này được dự đoán có ưu
th
ế về tỷ lệ nạc. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu một cách hệ thống về khả năng
sinh
sản của lợn nái lai F
1
( Yorkshire Landrace) và khả năng sinh trưởng và sản xuất
thịt của lợn thịt lai 3 máu ngoại (♂Duroc x ♀Landrace) x ( Yorkshire x Landrace).
Do v
ậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái F
1
(♂Yorkshire x
♀Landrace) và năng suất của lợn thịt lai 3 máu được sinh ra khi lợn nái này được phối
v
ới đực lai F
1
(♂Duroc x ♀Landrace).
2. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái lai F1(♂Yorkshire x ♀Landrace) = F1
(YxL), chúng tôi ti
ến hành theo dõi trên 166 lợn nái sinh sản F1 (YxL). Khả năng sinh
s
ản của lợn nái được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Tuổi động dục lần đầu, tuổi phối
gi
ống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian lợn nái động dục lại sau cai sữa lợn con, thời
gian l
ợn nái động dục trở lại và phối giống thành công sau cai sữa lợn con, thời gian
mang thai, th
ời gian nuôi con, khoảng cách lứa đẻ, hệ số lứa đẻ, số con sơ sinh, số con
để nuôi, khối lượng sơ sinh của những con để nuôi (những con có khối lượng sơ sinh
<0,7 kg
thì bị loại thải), số con cai sữa, khối lượng cai sữa, tỉ lệ nuôi sống đến khi cai
s
ữa, khối lượng lợn con cai sữa của lợn nái/năm. Lợn nái nghiên cứu được nuôi theo
quy trình ch
ăn nuôi công nghiệp. Giai đoạn mang thai lợn được nuôi trong các ô chuồng
cá thể với diện tích (0,6x2,2)m2. Lợn mẹ và lợn con được nuôi trong chuồng 3 ngăn với
di
ện tích (0,8+0,5+0,5)x2,2m2. Lợn được ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của Công ty
Greenfeed theo t
ừng thời kỳ sinh sản khác nhau. Lợn nái mang thai từ 1-100 ngày được
ăn thức ăn có mã số 9044 (2.700 Kcal ME/kg thức ăn và 13% CP). Trong thời kỳ này,
l
ợn được cho ăn ngày 2 lần vào lúc 5 và 14 giờ. Thời kỳ mang thai từ 100 ngày đến khi
đẻ và thời kỳ nuôi con lợn nái được ăn thức ăn có mã số 9054 (3.000 Kcal ME/kg thức
ăn và 15% CP). Thời kỳ mang thai từ 100 ngày đến khi đẻ cho ăn ngày 3 lần vào lúc 5;
10 và 16 gi
ờ, lợn nái nuôi con được cho ăn ngày 4 lần vào lúc 5; 10; 14; 16 giờ trong
ngày.
Định mức thức ăn cho ăn khác nhau phụ thuộc vào lứa đẻ, thể trạng và thời kỳ
mang thai của lợn nái. Lợn mang thai từ 1-84 ngày có định mức cho ăn biến động từ
1,8-3,0 kg thức ăn/ngày. Lợn mang thai từ 85-114 ngày có định mức cho ăn biến động
55
từ 2-3,5 kg thức ăn/ngày. Lợn nái nuôi con được cho ăn no theo bữa. Lợn nái hậu bị, lợn
nái chữa, lợn nái nuôi con và lợn con đều được tiêm vaccine phòng bệnh theo đúng quy
trình quy định.
Để nghiên cứu khả năng sinh trưởng của tổ hợp lợn lai 03 máu ngoại chúng tôi
ti
ến hành nghiên cứu trên 50 lợn thịt ♂(♂Duroc x ♀Landrace) x ♀(♂Yorkshire x
♀Landrace)= (D x L) x (Y x L) với khối lượng ban đầu là 30 kg. Các chỉ tiêu nghiên
c
ứu bao gồm tăng trọng, lượng thức ăn vào và tiêu tốn thức ăn. Lợn được cho ăn thức
ăn hổn hợp hoàn chỉnh của công ty Greenfeed theo từng giai đoạn sinh trưởng. Lợn có
kh
ối lượng từ 30-50 kg được cho ăn thức ăn có mã số 9104 (3000 Kcal ME/kg thức ăn
và 17%CP), lợn có khối lượng từ 50-70 kg được cho ăn thức ăn có mã số 9204 (3000
Kcal ME/kg th
ức ăn và 15%CP), giai đoạn cuối lợn được cho ăn thức ăn có mã số 9304
(2900 Kcal ME/kg th
ức ăn và 13%CP). Lợn được cho ăn và uống nước tự do. Nước
được cung cấp tại chuồng qua vòi uống tự động.
Để đánh giá chất lượng thịt, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát 9 lợn thịt (DxL) x
(YxL). Ph
ẩm chất thịt được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ thịt xẻ, tỉ
l
ệ nạc, tỉ lệ mở, tỉ lệ xương, tỉ lệ da và độ dày mỡ lưng P2. Các chỉ tiêu này được xác
định theo TCVN 3899-84 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn., 2003).
T
ất cả số liệu được quản lý bằng phần mềm Excel (2003) và được phân tích
th
ống kê mô tả (Trung bình, SE, Max và Min) bằng phần mềm Genstat (2004). Nghiên
c
ứu được tiến hành tại Trung tâm Chăn nuôi Tân Thành, Vũng Tàu.
3. Kết quả và thảo luận
3.1 Kh
ả năng sinh sản của lợn nái lai F
1
(Yorkshire x Landrace) được phối
tinh
đực F
1
(Duroc x Landrace)
K
ết quả theo dõi một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái F
1
(Y x
L)
được trình bày ở bảng 1a và 1b. Qua bảng 1a cho thấy, các chỉ tiêu sinh lý sinh sản
c
ủa lợn nái F
1
(Y x L) là tương đối tốt. Tuổi động dục lần đầu; tuổi phối giống lần đầu
và tu
ổi đẻ lứa đầu tương ứng là 214,4; 259; 383,7 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu trong nghiên
c
ứu của chúng tôi muộn hơn tuổi đẻ lứa đầu trong các nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn
và c
ộng sự (2005) 39 ngày và nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) là 27 ngày
trên cùng
đối tượng. Các tính trạng này thường có hệ số di truyền thấp do vậy sự sai
khác này có th
ể là do sự khác nhau về điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng của các cơ sở
nghiên c
ứu.
B ng 1a. M t s ch tiêu ánh giá kh n ng sinh s n c a l n nái lai F
1
(Yorkshire x Landrace)
c ph i tinh c F
1
(Duroc x Landrace)
Chỉ tiêu n X Max Min
SE
Tuổi động dục lần đầu (ngày) 20 214,4 195 229 2,25
56
Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 142 259 211 361 1,80
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 142 383,7 327 529 2,50
Thời gian mang thai (ngày) 783 115,9 109 122 0,06
Thời gian nuôi con (ngày) 747 23,9 17 41 0,15
Thời gian phối lại sau cai sữa lợn con (ngày) 755 6,54 2 42 0,16
Thời gian phối lại thành công sau cai sữa lợn
con (ngày)
741 16,4 3 260 1,02
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 747 155,8 134 399 1,02
Hệ số lứa đẻ (lứa/năm) 747 2,39 0,91 2,77 0,01
Ghi chú: n =S m u, X = Trung bình, Min = Giá tr t i thi u, Max = Giá tr t i a, SE
= Sai s
c a s trung bình
Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái nghiên cứu là 155,8 ngày, điều này có nghĩa là
m
ỗi năm trung bình một lợn nái đẻ được 2,39 lứa. Kết quả nghiên cứu này tương đương
v
ới kết quả nghiên cứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) (2,41 lứa/năm). Hệ số lứa đẻ
ph
ụ thuộc vào số ngày nuôi con, số ngày động dục và phối giống lại sau khi cai sữa lợn
con. S
ố ngày nuôi con của lợn nái nghiên cứu này là tương đối ngắn (23,9 ngày) trong
khi th
ời gian phối giống có kết quả sau khi lợn nái cai sữa lợn con khá dài (16,4 ngày).
Th
ời gian động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con là chỉ tiêu đánh giá tiềm năng sinh
s
ản của lợn nái, ở nghiên cứu của chúng tôi, số ngày phối lại sau cai sữa lợn con là 6,54
ngày, t
ương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn và cộng sự (2005). Tuy
nhiên, do t
ỉ lệ phối giống thành công sau cai sữa chưa cao đã làm kéo dài thời gian phối
gi
ống thành công sau cai sữa lợn con. Tính trạng thời gian phối giống có kết quả sau cai
s
ữa lợn con là tính trạng có hệ số di truyền thấp và có sự biến động lớn giữa các cơ sở
nghiên cứu tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quy trình phối giống (Lê
Đình Phùng & Mai Đức Trung, 2008). Chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ rút ngắn thời gian
ph
ối giống lại thành công, từ đó nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái.
B ng 1b. M t s ch tiêu ánh giá kh n ng sinh s n c a l n nái lai F
1
(Yorkshire x Landrace)
c ph i tinh c F
1
(Duroc x Landrace)
Chỉ tiêu N X Min Max SE
Số con sơ sinh (con/lứa) 793 10,41 1 19 0,10
Số con để nuôi (con/lứa) 793 9,84 0 19 0,10
Khối lượng con để nuôi (kg/con) 94 1,66 1,1 2,6 0,32
Số con cai sữa (con/lứa) 793 9,25 3 14 0,07
57
Khối lượng cai sữa (kg/con) 747 6,35 4 10 0,03
Tỉ lệ nuôi sống đến khi cai sữa
(% so v
ới số con để nuôi)
748 94 0 100 4,00
Khối lượng lợn con nái sản xuất được
trong n
ăm (kg/nái/năm)
746 144,5 40,1 257,7 1,31
Ghi chú: n = S m u, X = Trung bình, Min = Giá tr t i thi u, Max = Giá tr t i a, SE
= Sai s
c a s trung bình
Bảng 1b cho thấy, số con sơ sinh là 10,41 con/lứa, khối lượng những con để nuôi
là
1,66 kg/con, số con để nuôi là 9,84 con/lứa, số con cai sữa là 9,25 con/lứa và khối
l
ượng cai sữa lúc 24 ngày là 6,35 kg/con. Kết quả các chỉ tiêu số con sơ sinh, số con cai
s
ữa, tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả
trong nghiên c
ứu của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) trên cùng đối tượng, Phùng Thị Vân
(2001)
và Hoàng Nghĩa Duyệt (2008) trên lợn nái thuần Landrace, Yorkshire và một số
công th
ức lai ngoại x ngoại. Tuy nhiên, hai chỉ tiêu khối lượng lợn con để lại nuôi và
kh
ối lượng lợn con cai sữa trong nghiên cứu này có giá trị cao (1,66 và 6,35 kg/con),
kh
ối lượng lợn con cai sữa ở 24 ngày cao hơn cả kết quả nghiên cứu trên của Hoàng
Ngh
ĩa Duyệt (2008) ở thời điểm 26 ngày và nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn và cộng
s
ự (2005) ở 28 ngày trên đàn nái thuần Landrace, Yorkshire và trên cùng đối tượng. Khả
n
ăng sinh sản của con lai được cải thiện so với bố mẹ thuần đem lai là do sự kết hợp các
đặc điểm tốt của các giống gốc, đồng thời trên con lai biểu hiện được ưu thế lai cao về
tính tr
ạng sinh sản (Nguyễn Đức Hưng. et al., 2006).
3.2 Khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của lợn thịt 3 máu ngoại (Duroc x
Landrace)x (Yorkshire x Landrace)
Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng của lợn thịt lai 03 máu ngoại (D x L) x (Y
x L) trong th
ời kỳ nuôi thịt được thể hiện ở bảng 2. Qua bảng 2 ta thấy khả năng sinh
tr
ưởng của lợn thịt lai 03 máu ngoại (D x L) x (Y x L) trong thời kỳ nuôi thịt từ 75 đến
160 ngày tu
ổi là tương đối tốt. Cụ thể, lượng ăn vào bình quân là 1,91 kg thức
ăn/con/ngày, tăng trọng tuyệt đối là 742 g/con/ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,55
kg th
ức ăn/kg tăng trọng. Tăng trọng của lợn thịt trong nghiên cứu của chúng tôi cao
h
ơn kết quả nghiên cứu Hoàng Nghĩa Duyệt (2008), trên cùng đối tượng 28 g/con/ngày,
k
ết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Viễn (2005) trên một số công thức lai ngoại x ngoại
t
ừ 100 đến 120 g/con/ngày, đồng thời tiêu tốn thức ăn (2,55 kg thức ăn/kg tăng trọng)
t
ương đối thấp. Diễn biến lượng ăn vào, tăng trọng tuyệt đối và tiêu tốn thức ăn tăng
d
ần theo tuổi và khối lượng, điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng của lợn thịt.
T
ăng trọng trung bình qua 3 giai đoạn sinh trưởng tương ứng là 665; 752; 809
gam/con/ngày.
58
B ng 2. Kh n ng sinh tr ng c a l n lai 3 máu i (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x
Landrace)
Giai
đoạn
Ch
ỉ tiêu
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3
Toàn bộ
Ngày tuổi (ngày) 75-104 105-134 135-164 75-164
Khối lượng trung bình cuối giai đoạn
(kg/con)
50,02 72,58 96,84 -
Lượng ăn vào (kg thức ăn/con/ngày) 1,43 1,95 2,35 1,91
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) 665 752 809 742
Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg TA/kg
TT)
2,16 2,59 2,90 2,55
B ng 3. n ng n xu t t a l n lai 3 máu i (Duroc x Landrace)x (Yorkshire x
Landrace)
Chỉ tiêu X Max Min SE
Tuổi (ngày) 163,2 175 150 3,31
Trọng lượng hơi (kg) 113,1 132 96 3,74
Tỉ lệ móc hàm (%) 82,21 84,7 78,4 0,72
Tỉ lệ thịt xẻ (%) 74,54 77,3 70,5 0,70
Tỉ lệ nạc (%) 59,30 66,8 51,9 1,43
Tỉ lệ mỡ (%) 15,24 19,9 12,3 0,75
Tỉ lệ xương (%) 15,41 17,6 12,6 0,59
Tỉ lệ da (%) 6,08 7,4 4,7 0,25
Độ dày mỡ lưng (cm) 1,01 1,7 0,8 0,10
Ghi chú: X = Trung bình, Min = Giá tr t i thi u, Max = Giá tr t i a, SE = Sai s
c
a s trung bình
Kết quả khảo sát khả năng sản xuất thịt của lợn lai 3 máu ngoại (D x L) x ( Y x
L)
được thể hiện ở bảng 3. Qua bảng 3 ta thấy rằng lợn thịt lai 3 máu ngoại (D x L) x (Y
x L)
ở thời điểm giết thịt trung bình 163 ngày tuổi có trọng lượng trung bình 113 kg, tỉ
l
ệ móc hàm là 82,21%, tỉ lệ thịt xẻ là 74,54%, tỉ lệ nạc là 59,3%, tỉ lệ mỡ là 15,24%, tỉ
l
ệ xương là 15,41%, tỉ lệ da là 6,08% và độ dày mỡ lưng tại vị trí P
2
(giữa xương sườn
s
ố 10 và 11) là 1,01 cm. Tỉ lệ thịt xẻ và tỉ lệ nạc của lợn lai 3 máu trong nghiên cứu này
(74,54% và 59,30%) cao h
ơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hải và cộng sự
59
(2001) tương ứng là 75% và 56% và kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu
nghiên c
ứu của Nguyễn Thị Viễn và cộng sự (2005) trên một số công thức lai có tỉ lệ
n
ạc cao. Sở dĩ tổ hợp lợn lai 3 máu ngoại trong nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nạc
cao c
ó thể là do kế thừa đặc điểm vượt trội về tỷ lệ nạc của giống lợn Duroc.
4. K
ết luận và đề nghị
L
ợn nái lai F
1
(Yorkshire x Landrace) được phối tinh đực F
1
(Duroc x Landrace)
có
khả năng sinh sản tốt với tuổi động dục lần đầu 214,4 ngày, tuổi phối giống lần đầu
259 ngày và tu
ổi đẻ lứa đầu 383,7 ngày, số con sơ sinh của lợn nái 10,41 con/lứa, số con
để lại nuôi 9,84 con/lứa, khối lượng sơ sinh để nuôi 1,66 kg/con, lợn con được cai sữa
lúc 24 ngày có s
ố con cai sữa là 9,25 con/lứa, đạt khối lượng 6,35 kg/con và có tỉ lệ
nuôi s
ống so với sơ sinh 94%, khối lượng lợn con cai sữa nái sản xuất/năm 144,5
kg/
nái/năm.
Kh
ả năng sinh trưởng của lợn thịt lai 3 máu ngoại (Duroc x Landrace) x
(Yorkshire x Landrace) trong giai
đoạn nuôi thịt từ 75-164 ngày tuổi có tăng trọng trung
bình
đạt 742 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,55 kg.
L
ợn thịt lai 03 máu ngoại (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace) có khối
l
ượng hơi khoảng 113 kg tại thời điểm 163 ngày tuổi, tỉ lệ móc hàm 82,2%, tỉ lệ thịt xẻ
74,6%, t
ỉ lệ nạc 59,3%, tỉ lệ mỡ 15,3%, và độ dày mỡ lưng tại vị trí P
2
1,01 cm.
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. B Nông Nghi p t tri n Nông thôn, Quy nh m o t ph m ch t t l n
nuôi
o, TCVN3899-84, trong Tuy n t p tiêu chu n nông nghi p Vi t Nam, T p V,
Tiêu chu
n ch n nuôi, Ph n 1: Ch n nuôi N i, 2003.
2. Bourdon, R. M., Understanding Animal Breeding. Colorado State University Prentice
Hall Upper Saddle River, NJ 07458, 1997.
3. GenStat VSN International Ltd., Genstat user's guide, 7th version. VSN International,
Wilkinson House, Jordan Hill Road, Oxford, UK, 2004.
4.
ng a Duy t, nh nh nh ch n nuôi l n i huy n Th ng B nh, nh
ng Nam, p c Khoa h c i h c Hu , 12(46), (2008), 27-33.
5. Lê
ình Phùng & Mai c Trung, M c óng góp c a m t s y u t n kh n ng
sinh s
n c a l n nái lai F1 (Móng Cái x Yorkshire) và nái Móng Cái nuôi trong nông
h
t i Qu ng Bình, T p chí khoa h c i H c Hu , 49, (2008), 123-131.
6. Lê Thanh H
i và c ng s , Nghiên c u ch n l c, nh p n i, nhân thu n ch ng và xác
nh công th c lai thích h p cho heo cao s n t t l n c t 50 - 55%, tài c p
Nhà n
c KHCN 08 - 06, 2001.
60
7. Nguy n c H ng., Nguy n Minh Hoàn. & Lê ình Phùng, Ch n Gi ng và Nhân
Gi
ng V t Nuôi, Nhà Xu t b n i h c Hu , 2006.
8. Nguy
n Th Vi n., Nguy n H ng Nguyên., Lê Thanh H i., Lê Th T Nga., V Th Lan
Ph
ng., oàn V n Gi i. & Võ ình t, N ng su t sinh s n c a nái t ng h p gi a
hai nhóm gi
ng Yorkshire và Landrace, T p chí Nông nghi p và Phát tri n nông thôn,
23, (2005), 51-54.
9. Phùng Th Vân, Nghiên c u kh n ng sinh s n c a l n nái Landrace và Yorkshire ph i
chéo gi
ng, c i m sinh tr ng, kh n ng sinh s n c a l n nái lai F
1
(LY) và F
1
(YL)
x
c Duroc, Trong Báo cáo KHCN -TY-1999-2000, xu t n Nông nghi p,
N i, 2001.
REPRODUCTION PERFORMANCE OF F
1
(♂YORKSHIRE x ♀LANDRACE)
CROSSBRED SOWS AND PERFORMANCE OF
♂ (♂DUROC x ♀LANDRACE)
x
♀(♂YORKSHIRE x ♀LANDRACE) PIGS
Le inh Phung, Nguyen Truong Thi
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
This study was aimed at evaluating reproduction performance of F
1
( Yorkshire
x
Landrace) crossbred sows, growth performance and meat quality of ( Duroc x
Landrace) x ( Yorkshire x Landrace) pigs. This study was conducted on 166 F
1
(Yorkshire x Landrace) sows and 50 (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace) fatterning
pigs. Results showed that F
1
(Yorkshire x Landrace) sows had first oestrus at 214,4 days old,
were first inseminated at 259 days of age and first farrowed at 38,7 days old. Litter size was
10,41 piglets/litter, litter size after culling was 9,84 piglets/litter, body weight of piglets after
culling was 1,66 kg/piglet, piglets were weaned at 24 days, litter size at weaning was 9,25
piglets/litter, body weight at weaning was 6,35 kg/piglet, total kg of piglets at weaning/sow/year
was 144,5 kg. Crossbred pigs (Duroc x Landrace) x (Yorkshire x Landrace) had an average
daily weight again of 742 g/day in the period from 75 to 164 days old, and feed conversion ratio
was 2,55 kg of feed intake/kg daily weight gain, living body weight at 163 days old was 113 kg,
dressing percentage 74,6%, lean percentage 59,3%, fat percentage 15,3% and backfat at P
2
was
1,01 cm.