5
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẾ ĐỘ BỔ SUNG THỨC ĂN ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
V
Ề KHỐI LƯỢNG, KÍCH THƯỚC VÀ DUNG TÍCH BỘ MÁY TIÊU HOÁ
C
ỦA BÊ BÚ SỮA TỪ SƠ SINH ĐẾN 12 TUẦN TUỔI
T Nhân Ái
S
Khoa h c và Công ngh t nh Qu ng Tr
Nguy
n Ti n V n
Tr
ng i h c Nông Lâm, i h c Hu
TÓM TẮT
Nghiên c u c ti n hành t i Qu ng Tr t 4/2008 n 4/2009 nh m xem xét nh
h
ng c a các ch b sung th c n khác nhau n s phát tri n c a b máy tiêu hóa v m t
hình thái và dung tích. Thí nghi
m g m 25 bê n i, chia làm 4 lô, t ng ng v i 4 ch nuôi:
1) s
a m , c và th c n tinh; 2) s a m và th c n tinh; 3) s a m và c ; và 4) ch cho bú s a
(
i ch ng). K t qu cho th y b sung th c n cho bê trong th i k bú s a ã thúc y c quan
tiêu hóa phát tri
n c v kh i l ng, c v dung tich. Trong 3 ch b sung, b sung th c n
tinh m
t mình ã thúc y t t nh t s phát tri n c a kh i l ng và dung tích ru t. Sau 12 tu n
tu
i, kh i l ng và dung tích ru t bê c n thêm th c n tinh (lô B) ã t ng 505 và 183% so
v
i giá tr t ng ng c a bê lúc s sinh. Ng c l i, khi b sung mình c , d c nói riêng và 3 d
tr
c nói chung có t c phát tri n kh i l ng và dung tích m nh nh t. Lúc 4 tu n tu i, dung
tích d
c c a bê b sung c là 800 ml, cao h n 18 % so v i i ch ng (675 ml); t ng t lúc
12 tu
n tu i là 3.548 ml so v i 2.787 ml, t ng 27%. Nghiên c u ã ch ra r ng b sung s m
th
c n cho bê ngay khi s sinh có tác d ng thúc y h th ng tiêu hóa bê phát tri n nhanh h n.
H
n n a, ch b sung th c n khác nhau ã gây nh ng hi u ng khác nhau n s phát
tri
n c a các b ph n khác nhau c a h th ng tiêu hóa.
T
khóa: B sung th c n, bê bú s a, phát tri n c a b máy tiêu hóa, d c .
1.
Đặt vấn đề
Th
ời kỳ bú sữa, dạ cỏ bê chưa phát triển, phương thức tiêu hóa chủ yếu là hóa
h
ọc ở dạ múi khế. Phải đến 22 tuần tuổi dạ cỏ mới phát triển hoàn thiện, nhưng cũng
m
ới đủ năng lực tiêu hóa, hấp thu để con vật có thể tồn tại, chứ chưa đáp ứng được việc
duy trì t
ốc độ tăng trọng trước đó. Hậu quả là sau khi cai sữa, con vật xuất hiện tình
tr
ạng khủng hoảng dinh dưỡng và thường là giảm trọng lượng. Đây là hiện trạng phổ
bi
ến hiện nay trong hệ thống chăn nuôi bò theo lối truyền thống ở Việt Nam. Để khắc
ph
ục tình trạng này, cần phải tác động sao cho ngay trong thời kỳ bú sữa, hệ thống tiêu
6
hóa, đặc biệt là dạ cỏ của bê có thể phát triển nhanh, để khi thôi bú sữa nó có khả năng
tiêu hóa, h
ấp thu tốt, đáp ứng được nhu cầu tăng trọng của gia súc.
V
ới mục đích đó, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ
b
ổ sung thức ăn khác nhau đến sự phát triển về hình thái của dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách
và d
ạ múi khế, đồng thời xem xét tác động đến quá trình sinh trưởng của bê trong giai
đoạn 0-12 tuần tuổi.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. B
ố trí thí nghiệm nuôi dưỡng
Thí nghi
ệm được tiến hành tại trang trại chăn nuôi bò xã Gio Quang, huyện Gio
Linh, t
ỉnh Quảng Trị, từ tháng 4/2008 đến 4/2009. Tổng số 25 bê được chọn từ những
bò m
ẹ có lứa đẻ 3 - 4 của đàn bò cái địa phương (bò vàng) được sử dụng trong nghiên
c
ứu này. Bê được nuôi theo thiết kế thí nghiệm hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD), một nhân
t
ố và 4 nghiệm thức, như trình bày trên Bảng 1.
B ng 1. S b trí thí nghi m (n/lô = 5)
Lô thí nghiệm Sữa mẹ Thức ăn tinh
*
Cỏ**
1 Bú trực tiếp ăn tự do ăn tự do
2 Bú trực tiếp ăn tự do -
3 Bú trực tiếp - ăn tự do
4 Bú trực tiếp - -
* 1 kg hỗn hợp (cám gạo, ngô xay, đậu tương, khô dầu lạc và rỉ mật) chứa 3.200
Kcal ME và 17% CP (ch
ất lượng hỗn hợp dựa theo NRC, 2001).
** C
ỏ non tự nhiên, được phơi héo với hàm lượng vật chất khô khoảng 50%
(phân tích nhanh theo Griggs, 2005).
Sau khi bú s
ữa đầu, bê cho theo mẹ nhưng được đeo rọ mõm để mỗi ngày chỉ
cho bú 5 l
ần; ban đêm nhốt bê tách mẹ. Thức ăn tinh và cỏ tươi phơi héo đặt sẵn trong
máng
ăn riêng cho từng con để bê có thể ăn tự do (ad libitum). Nước được cung cấp đủ
cho bê u
ống tự do.
2.2. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp khảo sát
Kh
ả năng ăn thức ăn bổ sung được xác định hàng ngày. Khối lượng bê được xác
định vào các thời điểm sơ sinh, 2, 4, 6, 8, 10 và 12 tuần tuổi.
Bê
được mổ vào các thời điểm sơ sinh, 04, 08 và 12 tuần tuổi để khảo sát bộ
máy tiêu hóa. Kh
ối lượng mô tươi của các bộ phận được xác định bằng cân kỹ thuật
điện tử (Shimadzu model …) sai số 0,01 gam. Các chiều đo được xác định bằng thước
k
ỹ thuật có sai số 0,1 mm. Dung tích được đo bằng phương pháp dùng nước 37
0
C bơm
vào các ph
ần của ống tiêu hóa.
7
2.3. Xử lý số liệu
S
ố liệu được xử lý thống kê trên Excel 2003 và MINITAB 14.1
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kh
ả năng ăn vào các thức ăn bổ sung của bê bú sữa từ sơ sinh đến 12
tu
ần tuổi
K
ết quả theo dõi lượng ăn vào của bê ở các nghiệm thức khác nhau được trình
b
ầy trên bảng 2. Theo tự nhiên, ngay tuần đầu tiên bê đã có thể ăn các thức ăn ngoài sữa
m
ẹ ở dạng thô, và lượng ăn vào tăng dần theo tuổi. So sánh lượng ăn vào của riêng cỏ
ho
ặc riêng thức ăn tinh giữa lô B (bổ sung mình thức ăn tinh), lô C (bổ sung mình cỏ)
v
ới lô A (bổ sung cả tinh và cỏ) cho thấy bổ sung riêng rẽ bê ăn được nhiều hơn. Ví dụ
đến 11, 12 tuần tuổi, bê lô B có thể ăn 400 gam tinh/con/ngày, trong khí đó ở lô A, bê
ch
ỉ ăn được 180 gam/con/ngày. Tương tự, lượng cỏ ăn vào ở lô C là 1,38 kg so với 0,8
kg
ở lô A. Mặc dù giá trị tuyệt đối về dinh dưỡng từ thức ăn bổ sung trong thời kỳ bê bú
s
ữa là không lớn, song nó có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy hệ tiêu hóa của
chúng phát tri
ển. Vì thế kết quả này sẽ là cơ sở tốt để lý giải đặc điểm phát triển hệ
th
ống tiêu hóa của các bê ở các nghiệm thức khác nhau.
B ng 2. L ng n vào các th c n b sung c a bê các ch n khác nhau
(kg ch
t t i/con/ngày)
Tuần tuổi
Lô Thức ăn
1-2 3-4 5-6 7-8 9-10 11-12
Cỏ 0,14 0,28 0,36 0,46 0,6 0,8
A
Tinh 0,07 0,09 0,11 0,13 0,16 0,18
Cỏ 0 0 0 0 0 0
B
Tinh 0,15 0,21 0,26 0,31 0,36 0,4
Cỏ 0,24 0,46 0,63 0,8 1,04 1,38
C
Tinh 0 0 0 0 0 0
Cỏ 0 0 0 0 0 0
D
Tinh 0 0 0 0 0 0
3.2. Ảnh hưởng của các chế độ bổ sung thức ăn khác nhau đến sự phát triển
kh
ối lượng mô của các phần thuộc hệ thống tiêu hóa của bê bú sữa.
K
ết quả khảo sát khối lượng mô tươi của toàn bộ dạ dày, ruột, gan và lách của bê
ở các thời điểm sơ sinh, 4, 8 và 12 tháng tuổi được trình bầy trên bảng 3. Số liệu cho
th
ấy ở các lô có bổ sung thêm thức ăn trong thời kỳ bú sữa (lô A, B và C), tốc độ phát
tri
ển của khối lượng mô dạ dày, ruột của bê từ sơ sinh đến 12 tuần tuổi cao hơn hẳn so
v
ới lô đối chứng (lô D). Bê đối chứng có khối lượng lúc 12 tuần tuổi của dạ dày và ruột
8
tương ứng bằng 530 và 488% lúc sơ sinh. Trong khi đó, ở các bê có bổ sung thức ăn, giá
tr
ị tương ứng thấp nhất là 602% cho dạ dày ở lô B và 508% cho ruột ở lô C; giá trị cao
nh
ất là 672% cho dạ dày ở lô C và 579% cho ruột ở lô B. Ảnh hưởng của việc bổ sung
đến sự phát triển khối lượng của gan và lách không rõ ràng, mặc dù giá trị tuyện đối cho
th
ấy xu hướng phát triện chậm hơn ở lô đối chứng so với các lô thí nghiệm. Rõ ràng,
n
ếu ngoài sữa mẹ bê được ăn thêm thức ăn, thì chính yêu cầu về một năng lực tiêu hóa
h
ấp thu cao hơn ở những bê này đã thúc đẩy hệ thống tiêu hóa phát triển mạnh hơn về
m
ặt giải phẫu. Có thể nói đây là tiền đề quan trọng cho sự phát triển tiếp theo của hệ
th
ống tiêu hóa của bê ở các giai đoạn sau.
B ng 3. Di n bi n kh i l ng mô t i (g) cúa các ph n thu c h th ng tiêu hóa c a bê c
nuôi v
i các ch n khác nhau
Tu
ần tuổi Lô Dạ dày Ruột Gan Lách
A 232,25 547,21 154 26,9
B 232,25 547,21 154 26,9
C 232,25 547,21 154 26,9
S
ơ sinh
D 232,25 547,21 154 26,9
A 534,64 1093,58 367,81 66,08
B 458,24 1165,63 381,00 69,24
C 614,13 1050,06 363,13 64,15
4
D 517,27 992,62 357,21 62,57
A 1075,06 1975,54 531,45 128,68
B 882,73 2098,55 555,95 135,68
C 1200,25 1915,75 511,07 124,82
8
D 969,22 1812,54 498,83 121,25
A 1471,71 2989,75 678,72 213,72
B 1399,34 3171,02 725,96 229,35
C 1561,70 2781,79 658,25 202,35
12
D 1235,48 2672,15 655,83 198,13
A 633,68 546,36 440,73 794,50
B 602,52 579,49 471,40 852,60
C 672,42 508,36 427,44 752,23
12 tuần
tu
ổi so với
s
ơ sinh, %
D 531,96 488,32 425,86 736,54
9
3.3. Ảnh hưởng của các chế độ bổ sung thức ăn đến phát triển dung tích và
chi
ều dài ruột bê bú sữa từ sơ sinh đến 12 tuần tuổi
Tr
ước hết, số liệu khảo sát (bảng 4) cho thấy ở tất cả các chế độ bổ sung thức ăn,
dung tích và chi
ều dài ruột đều có tốc độ phát triển cao hơn so với lô đối chứng. Trong
các ch
ế độ bổ sung, lô chỉ cho ăn thức ăn tinh cho thấy có tác dụng thúc đẩy ruột phát
tri
ển mạnh nhất cả về chiều dài cả về dung tích. Ở trâu bò trưởng thành, năng lực tiêu hóa
h
ấp thu tinh bột rất thấp (khoảng 1 kg/con bò vắt sữa/ngày) và được lý giải là vì hầu hết
tinh b
ột đã bị phân hủy ở dạ cỏ bởi vi sinh vật (Van Soest, 1983). Ở bê nghé bú sữa, do
ph
ương thức tiêu hóa vi sinh vật ở dạ cỏ chưa phát triển nên các chất dinh dưỡng thuộc
nhóm gluxít hòa tan (tinh b
ột, đường) được tiêu hóa chủ yếu ở ruột. Bê ở lô B được ăn tự
do th
ức ăn tinh, không có cỏ nên có lượng ăn vào (tinh) cao nhất (bảng 2), và nhờ vậy đã
thúc
đẩy quá trình tiêu hóa ở ruột, cuối cùng làm cho sự phát triển của ruột nhanh hơn so
v
ới các lo khác. Kết quả phát triển về dung tích và chiều dài cũng tương đồng như sự phát
tri
ển về khối lượng mô đã phân tích ở trên. Có thể sơ bộ kết luận là bổ sung thức ăn tinh
s
ớm cho bê ngay sau khi sơ sinh đã làm tăng quá trình phát triển toàn diện của ruột, tạo
ti
ền đề tốt cho quá trình tiêu hóa, hấp thu ở ruột sau này của con vật.
B ng 4. nh h ng c a các ch n b sung n dung tích và chi u dài ru t
Tuần tuổi Lô Dung tích, ml Chiều dài, cm
A 1389 1350
B 1389 1350
C 1389 1350
ss
D 1389 1350
A 2786,23 1647
B 2925,54 1670
C 2674,48 1613
4
D 2591,19 1586
A 4812,00 1943
B 5004,47 1993
C 4643,58 1905
8
D 4504,32 1883
A 6834,74 2381
B 7019,25 2465
C 6395,45 2280
12
D 6218,75 2258
10
A 492,06 176,37
B 505,35 182,59
C 460,44 168,89
12 tuần tuổi so với
ss, %
D 447,71 167,26
3.4. Ảnh hưởng của các chế độ bổ sung thức ăn đến sự phát triển khối lượng
và dung tích c
ủa các túi dạ dày bê từ sơ sinh đến 12 tuần tuổi
Trong các b
ộ phận của hệ thống tiêu hóa, sự phát triển của dạ dày được quan
tâm nhi
ều nhất, vì nó có liên quan đến năng lực tiêu hóa hấp thu xay ra ở dạ cỏ. Dạ cỏ
phát tri
ển càng sớm, càng nhanh thì khả năng lợi dụng thức ăn giàu xơ cho quá trình
s
ống và sản xuất của gia súc càng tốt. Đối với bê nghé đang bú sữa, sự phát triển sớm
c
ủa ba túi trước còn có ý nghĩa đặc biệt giúp con vật vượt qua khủng hoảng dinh dưỡng
trong th
ời gian chuyển phương thức tiêu hóa khi cai sữa. Kết quả khảo sát trình bày trên
các b
ảng 5 và 6 cho thấy việc bổ sung thức ăn đã gây hiệu ứng tích cực đến sự phát triển
v
ề khối lượng mô tươi và dung tích của 3 túi trước (cỏ, tổ ong, lá sách) của bê ngay
trong th
ời ký bú sữa. Điều đáng lưu ý là nếu chế độ bổ sung một mình thức ăn tinh đã
thúc
đẩy tốt nhất sự phát triển của ruột, thì việc bổ sung mình cỏ (lô C) lại tạo ra tác
d
ụng kích thích mạnh nhất cho sự phát triển khối lượng và dung tích của 3 dạ trước, đặc
bi
ệt liện hợp tổ ong-dạ cỏ. Những nghiên cứu kinh điển (ví dụ Van Soest, 1983; Pond, et
al, 1974,1995, Stobo, et al 1966)
đều đồng ý rằng việc tập cho bê theo mẹ ăn sớm cỏ sẽ
làm t
ăng tốc độ phát triển của dạ cỏ, và nhờ vậy có thể cai sữa sớm cho bê. Trong
nghiên c
ứu này, bê được bổ sung mình cỏ (lô C) vào cuối tháng tuổi thứ nhất đã có thể
ăn được 0,5 kg cỏ/con, và đến tháng thứ 3 đã ăn được gần 1,5 kg/con, gấp khoảng 1,5
l
ần so với lô cho ăn cả cỏ cả thức ăn tinh. Kết quả khẳng định rằng cho ăn cỏ sớm, bê
phát tri
ển dạ cỏ sớm, rồi từ đó khả năng ăn vào lại lớn hơn nữa ở giai đoạn tiếp theo.
Ảnh hưởng đến phát triển dạ cỏ (và tổ ong, lá sách) của thức ăn giầu xơ (cỏ) chủ yếu là
thông qua kích thích c
ơ học hệ cơ ở vách dạ cỏ. Vì thế, việc làm giảm lượng nước của
c
ỏ tươi (phơi héo) sẽ tăng được hiệu quả tác động cơ học này.
B ng 5. nh h ng c a các ch b sung th c n n s phát tri n v kh i l ng (gam) c a
các túi d
dày
Tuần tuổi Lô Cỏ Tổ ong Lá sách Múi khế
A 46 11,12 47,5 127,63
B 46 11,12 47,5 127,63
C 46 11,12 47,5 127,63
Sơ sinh
D 46 11,12 47,5 127,63
A 190,51 26,63 107,71 209,79 4
B 185,85 23,84 87,97 160,58
11
C 199,79 30,32 124,32 259,7
D 151,51 23,75 103,11 238,9
A 519,12 61,41 198,64 295,89
B 461,36 52,61 167,71 201,05
C 569,14 67,35 218,43 345,33
8
D 399,37 53,71 185,06 331,08
A 772,37 128,74 285,4 285,2
B 769,04 119,92 267,98 242,4
C 790,11 142,87 307,12 321,6
12
D 556,33 103,63 250,35 325,17
1679,07 1157,73 600,84 223,46
1671,83 1078,42 564,17 189,92
1717,63 1284,80 646,57 251,98
12 tuần
tu
ổi so với
s
ơ sinh, %
1209,41 931,92 527,05 254,78
B ng 6. nh h ng c a các ch b sung th c n n s phát tri n v dung tích (ml) c a các
túi d
dày
Tuần tuổi Lô Cỏ Tổ ong Lá sách Múi khế
A 199,93 46,66 98,23 566,43
B 199,93 46,66 98,23 566,43
C 199,93 46,66 98,23 566,43
S
ơ sinh
D 199,93 46,66 98,23 566,43
A 806,58 96,96 193,91 811,16
B 812,19 85,46 160,87 643,83
C 801,45 107,41 219,04 982,29
4
D 674,87 95,00 196,70 896,16
A 2013,63 190,21 360,75 1216,87
B 2017,82 168,60 306,91 871,94
C 2112,47 209,35 396,40 1410,93
8
D 1742,24 182,45 348,73 1318,08
A 3472,96 275,28 504,32 1253,09 12
B 3464,66 265,78 478,40 1106,69
12
C 3548,05 289,71 537,86 1395,44
D 2787,66 239,45 447,47 1285,77
A 1737,09 589,97 513,41 221,23
B 1732,94 569,61 487,02 195,38
C 1774,65 620,90 547,55 246,36
12 tuần
tu
ổi so với
s
ơ sinh, %
D 1394,32 513,18 455,53 227,00
Khi so sánh với khi mới sinh, dung tích dạ cỏ lúc 12 tuần tuổi của bê ở cả 3 lô có
b
ổ sung thức ăn tăng khoảng 17 lần (từ 17,3 đến 17,7), trong khi đó, giá trị tương ứng ở
bê
đối chứng chỉ là 14 lần. Tác động của việc bổ sung thức ăn thực vật đến phát triển dạ
c
ỏ xảy ra khá sớm. Ngay từ lúc 4 tuần, tức1 tháng tuổi, dung tích dạ cỏ của bê bổ sung
c
ỏ héo đã cao hơn sơ với đối chứng khoảng 18% (801 so với 675 ml). Cách biệt này
t
ăng lên theo tuổi một cách rõ rệt: 18%, 21% và 27% tại 4, 8 và 12 tuần tuổi. Như vậy
có th
ể kết luận rằng bổ sung thức ăn thực vật, nhất là cỏ héo, ngay từ sau khi sinh, có
tác d
ụng thúc đẩy dạ cỏ phát triển một cách rõ rệt
So v
ới dạ cỏ, ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến phát triển khối lượng và dung
tích c
ủa dạ tổ ong và lá sách không lớn lắm. Ví dụ dung tích lúc 12 tuần của dạ tổ ong
bê thí nghi
ệm tăng khoảng 6 lần (5,7 đến 6,2 lần) so với lúc sơ sinh, còn ở đối chứng là
5,1 l
ần. Sự phát triển của dạ múi khế hình như không chịu ảnh hưởng của chế độ ăn bổ
sung. Ph
ần trăm tăng lên của dung tích dạ múi khế so với sơ sinh sau 12 tuần tuổi là 221,
195, 246 và 227, l
ần lượt cho bê bổ sung cỏ và tinh (A), tinh (B), cỏ (C) và bê chỉ bú
s
ữa mẹ (D). Tóm lại, thức ăn thực vật bổ sung trong thời kỳ bú sữa chủ yếu kích thích 3
d
ạ trước phát triển, trong đó chịu ảnh hưởng lớn nhất là dạ cỏ.
3.5. Thảo luận chung
Đây là nghiên cứu đầu tiên trên đối tượng bê nội (giống bò Vàng Việt Nam) về
ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn đến sự phát triển của bộ máy tiêu hóa trong thời kỳ
bú s
ữa. Tuy nghiên cứu mới được tiến hành trên số lượng nhỏ (20 bê), nhưng kết quả đã
cho th
ấy rõ tác dụng kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển của thức ăn bổ sung. Tại thời
điểm 12 tuần, tức 3 tháng tuổi, dung tích dạ cỏ của bê được bổ sung thức ăn lớn hơn của
đối chứng khoảng từ 25 đến 30%. Đây là một con số rất có ý nghĩa. Một mặt nó phản
ảnh rằng khả năng ăn cỏ (và các loại thức ăn giầu xơ khác) của bê sau này sẽ cao (do
dung tích d
ạ cỏ lớn), mặt khác, năng lực tiêu hóa dạ cỏ bởi vi sinh vật cũng sẽ tốt hơn
do có t
ổng số vi sinh vật nhiều hơn (dung tích càng lớn, số lượng vi sinh vật cộng sinh
càng l
ớn). Không những vậy, ruột cũng có xu hướng phát triển tốt hơn cả về chiều dài,
c
ả về dung tích cũng là biểu hiện khả năng tiêu hóa, hấp thu tại ruột của con vật sau này
s
ẽ tốt hơn.
13
4. Kết luận
Cho
ăn ad libitum cỏ, thức ăn tinh dạng viên, hoặc hỗn hợp cả hai, đều làm tăng
quá trình phát tri
ển về khối lượng mô tươi, dung tích và kích thước của các bộ phận
thu
ộc hệ thống tiêu hóa của bê bú sữa. Bổ sung chỉ mình thức ăn tinh có ảnh hưởng lớn
nh
ất đến sự phát triển của ruột. Trong khi đó, bổ sung riêng mình cỏ lại có tác dụng kích
thích 3 túi d
ạ dày trước phát triển tốt nhất. Bổ sung đồng thời cả cỏ và thức ăn tinh theo
ph
ương thức ad libitum tạo ra hiệu ứng kích thích trung bình cho sự phát triển của cả
ru
ột và dạ dày. Kết quả này, cùng với kết quả nghiên cứu tổ chức học của dạ cỏ (được
trình bày trong m
ột bài báo khác) sẽ là cơ sở khoa học tin cậy cho việc xây dựng một
ch
ế độ ăn bổ sung tối ưu cho bê theo mẹ, nuôi theo hướng thâm canh sau này.
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. Griggs, T.C., Determining forage dry matter concentration with a microwave ove,
Utah Sate University, Cooperative Extension, 2005.
2. NRC, Nutrient requirements of dairy cattle, 7th Revised Edition,
National Research
Council, National Academy Press, Washington, 2001.
3. Pond, W.G., D.C. Church, K.R. Pond., Basic animal nutrition and feeding (4
th
Edition,
1995), John Wiley & Sons, 1974.
4. Stobo, I.J.F, J.H.B. Roy, and H. J. Gaston, Rumen development in the calf. 1, The effect
of diets containing different proportions of concentrate to hay on rumen development,
Br. J. Nutr. 20:171-188, 1966.
5. Van Soest, Nutritional ecology of the runinant, O&B Books, Inc, 1973.
6. Vi
n Ch n nuôi Qu c gia, Thành ph n và giá tr dinh d ng th c n gia súc, gia c m
Vi
t Nam, Nhà xu t b n Nông nghi p, Hà N i, 2001.
EFFECT OF VARIOUS SUPPLEMENTS ON THE DEVELOPMENT OF
WEIGHT AND VOLUME OF DIGESTIVE ORGANS OF LOCAL SUCKLING
CALVES AGED FROM 0 TO 12 WEEKS
Ta Nhan Ai
Quang Tri Departement of Science and Technology
Nguyen Tien Von
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
One Completely Randomized Design experiment was conducted to investigate the effect
of supplements on the development of digestive organs of local suckling calves aged from 0 to
14
12 weeks. Twenty five newly-born calves were assigned into 4 treatments. The calves in each
treatment were offered ad libitum wilted grass plus concentrate pellets, concentrate pellets only,
wilted grass only, or nothing, respectively for treatment A, B, C and D (control). The results
indicated that all supplement regimes motivated the development of stomach and intestine.
Concentrate pellets alone appeared to have the best stimulation to the growth of intestine, on
both fresh mass and volume. On the other hand, calves supplemented with grass only showed
the best development of fore stomach, also both fresh mass and volume aspects. At 12 weeks of
age, rumens of all supplemented calves had from a 25 - 30% greater capacity compared to that
of control animals. This remarkable increase implies the promising technique of supplementing
to dam’s milk for calves in intensive beef production system in Vietnam.