Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HIỆU QUẢ TRỒNG BƯỞI THANH TRÀ Ở HUYỆN HƯƠNG THUỶ" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.71 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009


HIỆU QUẢ TRỒNG BƯỞI THANH TRÀ Ở HUYỆN HƯƠNG THUỶ
Hoàng H u Hoà
Tr
ng i h c Kinh t , i h c Hu
TÓM TẮT
B i Thanh trà là m t lo i qu c s n Th a Thiên Hu nói chung và huy n H ng
Thu
nói riêng. Trên c s i u tra ch n m u ng u nhiên 60 h tr ng Thanh trà 2 xã i di n
(Thu
B ng và D ng Hoà) c a huy n H ng Thu , bài vi t kh ng nh: các h nông dân u
t
tr ng b i Thanh trà là có hi u qu (c tr c m t và lâu dài); thu nh p t lo i cây này
chi
m t tr ng ngày càng cao trong thu nh p c a nông h ; ti m n ng phát tri n lo i cây này
còn r
t l n. ng th i phát tri n c n th c hi n y các bi n pháp v k thu t canh tác và
v
th tr ng; c n s ph i h p ch t ch gi a các h nông dân v i các nhà nghiên c u, ho ch
nh chính sách và các doanh nghi p.
Bưởi Thanh trà là một loại quả đặc sản có nhiều công dụng và giá trị kinh tế cao
được trồng từ lâu đời trên vùng đất phù sa của các lưu vực Sông Hương, Sông Bồ, Sông
Ô Lâu và Sông Tru
ồi tỉnh Thừa Thiên Huế.
H
ương Thuỷ là một huyện nằm ở phía Nam của thành phố Huế có điều kiện tự
nhiên phù h
ợp cho cây Thanh trà sinh trưởng và phát triển. Kể từ sau trận lũ lịch sử năm
1999, v


ới sự hỗ trợ của nhiều chương trình dự án, các vườn cây Thanh trà được khôi
ph
ục, cải tạo và phát triển. Đến năm 2007, toàn huyện có 128,6 ha diện tích bưởi Thanh
trà, góp ph
ần tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân. Tuy nhiên,
hi
ệu quả trồng loại quả đặc sản này như thế nào? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến
hi
ệu quả của nó? Và để nâng cao hiệu quả bưởi Thanh trà cần có những giải pháp nào?
Để trả lời những vấn đề này, chúng tôi đã tiến hành điều tra khảo sát 60 hộ trồng
Thanh trà theo ph
ương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ở 2 xã đại diện Thuỷ Bằng (truyền
th
ống) và Dương Hoà (mới phát triển). Dùng hàm sản xuất Cobb-Douglas để phân tích
các nhân t
ố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả trồng bưởi Thanh trà và dùng phương pháp
hi
ện giá để đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn (cả chu kỳ kinh doanh) của loại cây dài
ngày này.
1. Tình hình thu ho
ạch của các vườn Thanh trà
S
ố liệu ở bảng 1 cho thấy: quy mô diện tích vườn Thanh trà bình quân là 0,17 ha
(g
ần 3,5 sào - 1 sào tương đương 500 m
2
), trong đó Thủy Bằng lớn hơn Dương Hoà.
Di
ện tích trồng Thanh trà ở 2 xã này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây
nhờ kết quả thực hiện của nhiều chương trình dự án trồng mới Thanh trà; cải tạo vườn

t
ạp, chuyển từ đất màu kém hiệu quả sang trồng Thanh trà. Số lượng cây trồng/vườn
(x
ấp xỉ 41 cây) là quá dày so với tiêu chuẩn kỹ thuật (6 x 7 m) và tỷ lệ cây cho thu
ho
ạch (sau 5 năm trồng mới) còn thấp (khoảng 27%). Năng suất bình quân 1 cây cho
thu ho
ạch đạt 140 quả (Thuỷ Bằng cao hơn Dương Hoà 9 quả), thấp hơn nhiều so với
ti
ềm năng (dưới 50%) và so với các địa phương khác (chỉ xấp xỉ 50% năng suất của
H
ương Trà). Trọng lượng bình quân / 1 quả từ 500 - 600 gam (cao hơn ở thành phố Huế
nh
ưng thấp hơn ở huyện Hương Trà). Mật độ trồng dày và không thực hiện đúng các
bi
ện pháp kỹ thuật thâm canh cây Thanh trà (đặc biệt bón phân) là nguyên nhân làm cho
n
ăng suất của các hộ điều tra chưa cao (gần 70% số hộ được điều tra không thực hiện
theo yêu c
ầu kỹ thuật).
B ng 1. M t s ch tiêu v k t qu thu ho ch c a các v n Thanh trà
(Ngu n: S li u i u tra n m 2007 và tính toán c a tác gi )
2. Hiệu quả đầu tư vườn Thanh trà
B
ưởi Thanh trà là cây ăn quả dài ngày, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
(tr
ồng mới) 5 năm mới cho thu hoạch (bước vào thời kỳ kinh doanh). Chi phí đầu tư xây
d
ựng vườn cây khá lớn; theo kết quả điều tra bình quân hàng năm trong thời kỳ trồng
m

ới người nông dân đã đầu tư 1,157 triệu đồng/sào, và trong thời kỳ kinh doanh khoảng
0,958 tri
ệu đồng/sào. Như vậy, để có một vườn Thanh trà đưa vào kinh doanh, người
làm v
ườn đã đầu tư trên 15 triệu đồng; đây quả là lượng vốn không nhỏ đối với người
nông dân, m
ặc dù so với yêu cầu thì mức đầu tư này còn quá thấp. Vì thế, có người nói
r
ằng, Thanh trà là “cây làm giàu” nhưng chỉ có “người giàu” mới làm. Để thấy rõ hiệu
qu
ả đầu tư trong các chu kỳ sản xuất của một vườn Thanh trà (20 năm) có thể quan sát
s
ố liệu trình bày ở bảng 2.
Giá tr
ị hiện tại ròng (NPV) cả chu kỳ cây Thanh trà tính trên 1 sào ở cả 2 xã
Thu
ỷ Bằng và Dương Hoà đều lớn hơn không (>0), nghĩa là người trồng Thanh trà có
th
ể bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi. Chỉ tiêu tỷ suất lợi ích/chi phí theo hiện giá (B/C) cho
bi
ết cụ thể hơn 1 đơn vị chi phí đầu tư có thể tạo ra 1,88 đơn vị doanh thu ở Thuỷ Bằng
và 1,64
đơn vị doanh thu ở Dương Hoà. Tỷ suất nội hoàn vốn (IRR) đều cao hơn mức
Chỉ tiêu ĐVT Thuỷ Bằng Dương Hoà Bình quân
1. Diện tích vườn bình quân Ha 0,18 0,16 0,17
2. Số cây/vườn Cây 42,17 40,33 41,25
3. Số cây thu hoạch/vườn Cây 12,13 10,53 11,33
4. Số quả/cây Quả 144,50 135,67 140,09
5. Trọng lượng bình quân/quả Gam 600,00 500,00 550,00
lãi suất vay ngân hàng để đầu tư cho sản xuất nông nghiệp trong cùng thời gian

(r=12%/n
ăm); chứng tỏ việc đầu tư trồng Thanh trà là có hiệu quả cả trước mắt lẫn lâu
dài. M
ặt khác, so với các loại cây ăn quả dài ngày khác trên địa bàn, trồng bưởi Thanh
trà có hi
ệu quả cao và ổn định hơn.
B ng 2. Hi u qu u t v n Thanh trà c a các h i u tra
Chỉ tiêu ĐVT Thuỷ Bằng Dương Hoà Bình quân
1. NPV 1000 đ/sào 7.733,60 6.064,49 6.899,78
2. B/C Lần 1,88 1,64 1,76
3. IRR %/năm 29 27 28
(Ngu n: S li u i u tra và tính toán c a tác gi )
Những điều này đã giải thích vì sao cây Thanh trà đòi hỏi vốn đầu tư lớn, trong
khi
điều kiện kinh tế còn khó khăn người nông dân vẫn lựa chọn loại cây này trong cơ
c
ấu đầu tư và sản xuất của mình. Đương nhiên, để phát triển bền vững và hiệu quả, đòi
h
ỏi các hộ trồng Thanh trà phải vươn lên để tự giải quyết những khó khăn của chính
mình v
ề vốn đầu tư, kỹ thuật thâm canh và thị trường tiêu thụ; mặt khác cũng cần nhận
được sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của các ngành các cấp trong việc giải quyết những
v
ấn đề này.
3. Hi
ệu quả sản xuất bưởi Thanh trà
K
ết quả và hiệu quả sản xuất các vườn Thanh trà được điều tra trong năm 2007
(xem b
ảng 3) cho thấy: một sào Thanh trà thu hoạch trong năm 2007 bình quân chung

các h
ộ điều tra có được 2,52 triệu đồng GO; 2,03 triệu đồng VA và 1,75 triệu đồng MI.
V
ới quy mô diện tích vườn hiện tại, cùng trong năm này một hộ trồng Thanh trà
thu
được: gần 8 triệu đồng GO; 6,4 triệu đồng VA và 5,5 triệu đồng MI. Về hiệu suất chi
phí trung gian, tính bình quân theo GO trên 5 l
ần, theo VA trên 4 lần và theo MI trên 3,5
l
ần. Rõ ràng hiệu suất chi phí là khá cao. Nếu so sánh giữa 2 xã thì hiệu quả các vườn
Thanh trà
ở Thuỷ Bằng cao hơn Dương Hoà. So với các loại cây trồng khác chuyển đổi
sang tr
ồng Thanh trà thì hiệu quả loại bưởi này cao hơn hẳn. Một đơn vị chi phí trung
gian cho cây Thanh trà mang l
ại trên 5 đơn vị giá trị sản xuất, trên 4 đơn vị giá trị gia
t
ăng và gần 3,5 đơn vị thu nhập hỗn hợp, trong khi các loại cây trồng khác chỉ khoảng
60% so v
ới các chỉ tiêu trên. Kết quả tìm hiểu cơ cấu giá trị sản xuất của các hộ trồng
Thanh trà còn cho th
ấy: GO của Thanh trà chiếm xấp xỉ 75% GO ngành trồng trọt và
trên 36% t
ổng giá trị sản xuất của hộ. Rõ ràng bưởi Thanh trà không chỉ là cây có hiệu
qu
ả kinh tế khá cao mà còn là nguồn thu quan trọng của các nông hộ ở huyện Hương
Th
ủy nói riêng và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung. Tuy nhiên, để mở rộng diện tích tăng
thêm thu nh
ập từ loại cây này cần phân tích rõ các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu

qu
ả của nó, từ đó có giải pháp phù hợp cho thời gian tới.
B ng 3. Hi u qu s n xu t b i Thanh trà c a các h i u tra n m 2007
Chỉ tiêu ĐVT Thủy Bằng Dương Hoà Bình quân
1. Tính trên 1 sào
- GO 1000 đ 2.680,04 2.359,31 2.519,68
- VA 1000 đ 2.167,76 1.892,33 2.030,05
- MI 1000 đ 1.876,36 1.612,73 1.744,55
2. Tính trên 1 hộ
- GO 1000 đ 8.683,33 7.266,67 7.975,00
- VA 1000 đ 7.023,53 5.828,37 6.425,95
- MI 1000 đ 6.029,41 4.967,21 5.498,31
3. Hiệu suất IC
- GO/IC Lần 5,23 5,05 5,14
- VA/IC Lần 4,23 4,05 4,14
- MI/IC Lần 3,63 3,45 3,54
(Ngu n: S li u i u tra n m 2007)
4. Phân tích các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất bưởi Thanh trà
Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất bưởi Thanh trà, chúng
tôi
đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas có dạng:
LnY=LnA +
α
1
LnX
1
+ α
2
LnX
2

+ α
3
LnX
3
+ α
4
LnX
4
+ α
5
D
Trong
đó: Y - Giá trị sản xuất Thanh trà (1000 đ/sào)
X
1
- Tuổi cây (năm)
X
2
- Phân hữu cơ (1000 đ/sào)
X
3
- Phân vô cơ (1000 đ/sào)
X
4
- Thuốc BVTV (1000 đ/sào)
D - Bi
ến giả loại vườn: D=1 vườn thuần; D=0 vườn tạp

α
i

(i=1÷5) là các hệ số hồi quy (hệ số co giãn tính bằng %).
K
ết quả ước lượng hàm sản xuất được trình bày ở bảng 4.
B ng 4. K t qu c l ng các nhân t nh h ng n GO cây Thanh trà
Các biến và chỉ tiêu Hệ số hồi quy Sai số chuẩn T-stat P-Value
1. Hệ số tự do 3,750*** 0,395 9,485 4,29 E-13
2. LnX
1
(tuổi cây) 0,276*** 0,060 4,631 2,33 E-05
3. LnX
2
(phân hữu cơ) 0,190*** 0,059 3,226 0,0021
4. LnX
3
(phân vô cơ) 0,258*** 0,074 3,488 0,0010
5. LnX
4
(thuốc BVTV) 0,109* 0,046 2,367 0,0215
6. D (loại vườn) 0,234* 0,089 2,639 0,0109
R
2
0,8950
Số quan sát n 60
F 92,06
(Ngu n: S li u i u tra n m 2007 và tính toán c a tác gi )
Chú thích: *; **; *** m
c ý ngh a c a h s h i quy t ng ng v i 90%;95%;99%
Như vậy, mối quan hệ của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc là rất chặt chẽ

ảnh hưởng biến động của các yếu tố đầu vào đang xét đến biến động của hiệu quả

s
ản xuất Thanh trà (GO/sào) lên đến 89,5%, các yếu tố còn lại ngoài mô hình chỉ chiếm
10,5%.
V
ề hiệu lực tác động của các yếu tố: mạnh nhất là biến X
1
, khi tuổi cây tăng 1%
thì GO c
ủa Thanh trà trên 1 sào tăng tương ứng 0,276%. Nghĩa là việc gia tăng tuổi cây
sinh lý trong th
ời kỳ kinh doanh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
K
ết quả điều tra cũng cho thấy những cây thuộc nhóm 10 - 15 năm cho năng suất cao
nh
ất ở các địa phương điều tra. Tiếp đến là phân vô cơ, đầu tư thêm 1% loại phân này sẽ
làm cho GO/sào t
ăng 2,58%. Phân bón hữu cơ hiệu lực tác động thấp hơn 2 yếu tố trên,
nh
ưng cả 3 yếu tố đều có mức ý nghĩa thống kê cao (99%).
S
ự khác biệt giữa 2 loại vườn (vườn thuần và vườn tạp) cũng rất rõ nét; chênh
l
ệch giữa vườn thuần và vườn tạp là 1,264 lần. Điều đó cũng nói lên rằng việc cải tạo
v
ườn tạp thành vườn thuần ở Hương Thuỷ có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu
qu
ả trồng Thanh trà. Thuốc bảo vệ thực vật tác động không mạnh đến hiệu quả trồng
lo
ại cây này và ý nghĩa thống kê của biến này cũng như biến giả không cao (90%).
5. Gi

ải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả trồng bưởi Thanh trà của các hộ nông dân
T
ừ các kết quả trên đây, để nâng cao hiệu quả trồng Thanh trà các hộ cần quan
tâm th
ực hiện các giải pháp:
- Trên c
ơ sở quy hoạch của huyện, khi xây dựng và cải tạo các vườn Thanh trà
cần thiết kế vườn cây theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật (đặc biệt là mật độ cây trồng).
- Trong th
ời kỳ kiến thiết cơ bản phải thực hiện đầy đủ các yếu tố kỹ thuật thâm
canh cây tr
ồng; trong đó cần chú ý bón đủ phân các loại (hữu cơ và vô cơ) vì sự phát
tri
ển của cây Thanh trà trong thời kỳ này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến những năm sau khi
b
ước vào thời kỳ kinh doanh.
- N
ắm vững tình hình sâu bệnh hại cây Thanh trà và các biện pháp phòng trừ
(
đặc biệt là phòng trừ tổng hợp); sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng dẫn của cán
b
ộ kỹ thuật và khuyến nông.
- Tích c
ực cải tạo vườn tạp thành vườn Thanh trà thuần để vừa nâng cao hiệu
qu
ả kinh tế vừa thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch
- Ngoài ra c
ũng cần quan tâm đến việc chọn giống cây (chú ý sử dụng các giống
ghép); t
ưới tiêu chủ động; tỉa cành tạo tán

-
Để nâng cao hiệu quả trồng Thanh trà của các hộ nông dân, ngoài sự nỗ lực của
b
ản thân họ, sự hỗ trợ giúp đỡ của các cấp các ngành cũng hết sức quan trọng; trong đó,
chính sách tín d
ụng, đất đai, hỗ trợ thông tin thị trường, quảng bá thương hiệu, tổ chức
bao tiêu s
ản phẩm cho các hộ nông dân là những giải pháp hàng đầu.
Tóm l
ại, trong ngắn hạn cũng như dài hạn trồng bưởi Thanh trà của các hộ nông
dân
ở huyện Hương Thủy có hiệu quả khá cao. Vì thế, đây là cây trồng được các hộ
nông dân l
ựa chọn trong cơ cấu đầu tư và sản xuất của họ, thu nhập từ loại cây này đóng
vai trò ngày càng quan tr
ọng trong cơ cấu thu nhập của nông hộ góp phần tích cực xóa
đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Tuy nhiên, để cây trồng này phát triển hiệu quả
và b
ền vững tương xứng với tiềm năng của nó đòi hỏi các hộ làm vườn cần chủ động
th
ực hiện đầy đủ các giải pháp về kỹ thuật thâm canh cây trồng và giải pháp thị trường.
Đồng thời sự hỗ trợ của các cấp, các ngành giúp các hộ nông dân tháo gỡ khó khăn
c
ũng đóng vai trò rất quan trọng.
TÀI LI
ỆU THAM KHẢO
1. V Công H u, Tr ng cây n qu Vi t Nam, NXB NN, 1999.
2. H
i Nông dân Vi t Nam, Cam quýt và cây có múi khác, NXB NN, 2001.
3. Tr

ng V n Lung, Tìm hi u c tính c a quýt H ng c n, b i Thanh trà và th
nghi
m nhân gi ng Th a Thiên Hu , S KHCN MT TT Hu , 1997.
4. Võ Hùng,
i u tra, thu th p, b o t n và ánh giá m t s gi ng cây n qu c s n
m
t s t nh mi n Trung và Th a Thiên Hu , 1997.
5. UBND t
nh Th a Thiên Hu , Báo cáo án quy ho ch chuy n i m t s cây tr ng t i
t
nh Th a Thiên Hu n n m 2010.
6. UBND huy n H ng Thu , Báo cáo tình hình di n tích, n ng su t, s n l ng cây n
qu
lâu n m giai o n 2005-2007.

ECONOMIC EFFICIENCY OF POMELO CULTIVATION
IN HUONG THUY DISTRICT
Hoang Huu Hoa
College of Economics, Hue University
SUMMARY
B i thanh trà (pomelo) is a special kind of fruit of Thua Thien Hue province in general
and Huong Thuy district in particular. On the basis of a survey with random selection of 60
households planting pomelo in two representative communes (Thuy Bang and Duong Hoa) of
Huong Thuy district, this paper asserts that farmer households’ investment in pomelo cultivation
is effective (both at present and in the long run), that income from pomelo occupies a higher and
higher proportion in the income structure of farmer household and there is a great potential to
develop the planting of pomelo in Thua Thien Hue. In addition, in order to push up pomelo
cultivation, it is necessary to fully implement the measures on cultivating techniques and
markets. Close cooperation between households and researchers, policy-makers and enterprises
is also required.

×