Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI SÔNG TIÊM ĐỐI VỚI SẢN XUẤT LÚA NƯỚC Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.77 KB, 6 trang )


51
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 50, 2009



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI SÔNG TIÊM ĐỐI VỚI
S
ẢN XUẤT LÚA NƯỚC Ở HUYỆN HƯƠNG KHÊ, TỈNH HÀ TĨNH

Đinh Nho Hả
o
Trường THPT Lê Hữu Trác, Hà Tĩnh
Hà Văn Hành
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Vùng hạ lưu sông Tiêm có tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp nói chung và trồng
lúa nói riêng. Trong mấy chục năm qua, vùng đất này sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả
không cao và mất mùa liên tục mà nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nước tưới. Xây dựng công
trình thuỷ lợi sông Tiêm đã mang lại sự thay đổi to lớn về sản xuất nông nghiệp. Bài báo này
nhằm đánh giá hiệu quả của công trình thuỷ lợi sông Tiêm đối với sản xuất lúa nước.
I. Đặt vấn đề
Để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, hi
ện nay trên nhiều địa bàn của đất nước đã có những công trình thủy lợi ra đời.
Trong s
ố này, có những công trình thủy lợi đã phát huy tốt vai trò của mình và thậm chí
còn
đem lại hiệu quả ngoài mong đợi. Tuy nhiên, không ít công trình bộc lộ nhiều yếu
kém và hi
ệu quả đạt được không cao. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của một công trình


th
ủy lợi, từ đó khẳng định cho sự tồn tại và phát triển của nó là việc làm cần thiết trong
giai
đoạn hiện nay.
II. Nội dung
2.1. Gi
ới thiệu khái quát công trình thủy lợi sông Tiêm
Công trình thu
ỷ lợi sông Tiêm được xây dựng ở phía Đông Nam của xã Phú Gia,
huy
ện Hương Khê, tĩnh Hà Tĩnh (sông Tiêm là một phụ lưu của sông Ngàn Sâu). Công
trình này
được khởi công vào năm 1995 và hoàn thành vào năm 1996. Khu vực hưởng
l
ợi dự án gồm 1 thị trấn và 7 xã là: thị trấn Hương Khê và các xã Hương Bình, Hương
Long, Gia Ph
ố, Phú Gia, Hương Vĩnh, Hương Xuân, Phú Phong. Diện tích tích được
t
ưới là 30.445,16 ha, dân số trong vùng là 106.235 người (năm 2006). Công trình được
xây d
ựng với số vốn đầu tư là 76.843 triệu đồng, bao gồm cả đập chính và hệ thống
kênh m
ương dài 37,9 km. Từ khi đưa vào sử dụng công trình này đã mang lại nhiều
hi
ệu quả rõ rệt. Trong khuôn khổ của bài báo này, chúng tôi chỉ đề cập đến hiệu quả
kinh t
ế của cây lúa nước trước và sau khi có công trình thuỷ lợi này.


52

2.2. Đánh giá hiệu quả của công trình thủy lợi sông Tiêm đối với sản xuất lúa
n
ước
2.2.1.
Đánh giá hiệu quả tăng lên về diện tích, năng suất và sản lượng
Ở đây chúng tôi muốn so sánh hiệu quả về diện tích, năng suất và sản lượng lúa
tr
ước và sau khi có công trình thuỷ lợi
Bảng 1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua một số thời kỳ
Sau khi có công trình
thủy lợi
So sánh hiệu quả
một số năm

Các chỉ tiêu
Trước khi có
công trình thủy
lợi (năm 1994)
2000 2006 2000/1994 2006/1994
Diện tích (ha) 2.295 2.442 2.565,85 147 270,85
Năng suất (tạ/ha) 25,70 29,40 36,77 3,70 11,07
Sản lượng (tấn) 5.898,15 7.179,48 9.434,63 1.281,70 3.536,48
(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hương Khê 2006)
Qua bảng 1 cho thấy, từ khi công trình đi vào hoạt động diện tích gieo trồng,
n
ăng suất và sản lượng lúa đều tăng, cụ thể là:
- Di
ện tích gieo trồng lúa năm 2000 và năm 2006 so với năm 1994 tăng tương
ứng là 147 ha và 270,85 ha.
- N

ăng suất lúa năm 2000 và năm 2006 so với năm 1994 tăng tương ứng là 3,7
t
ạ/ha và 11,07 tạ/ha.
- S
ản lượng lúa năm 2000 và năm 2006 so với năm 1994 tăng tương ứng là
1.281,7 t
ấn và 353,6 tấn.
2.2.2.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây lúa nước
a. Các ch
ỉ tiêu xác định hiệu quả kinh tế:
Hi
ệu quả sản xuất của một cây trồng nói chung phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong
đó hai yếu tố cơ bản là năng suất và giá cả thị trường của loại nông sản. Năng suất
cây tr
ồng chủ yếu phụ thuộc vào giống, đầu tư thâm canh, các yếu tố thời tiết, mức độ
thích nghi c
ủa đất. Việc đánh giá hiệu quả sản xuất lúa ở đây được căn cứ vào hiệu quả
tr
ước khi có hồ thuỷ lợi và sau khi có hồ thuỷ lợi. Các chỉ tiêu dùng để xác định hiệu
qu
ả kinh tế bao gồm.:
T
ổng giá trị sản xuất thu được (GO): Là tổng thu nhập của mô hình hay loại
hình s
ử dụng đất nào đó. Công thức tính là: GO = ∑Qi * Pi, trong đó: Qi là khối lượng
s
ản phNm thứ i; Pi là giá của sản phNm thứ i.
- Chi phí trung gian (IC): Là chi phí cho m

ột đơn vị sản xuất, trong một khoảng
th
ời gian. Ở đây, nó bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất mà chưa kể
công lao
động và chưa trừ khấu hao.

53
- Giá trị gia tăng (VA): Là giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra (chưa
k
ể khấu hao tài sản cố định). Công thức tính như sau: VA = GO – IC
- Chi phí công lao
động (CL): Là tổng số ngày công lao động phải bỏ ra từ khi
b
ắt đầu cho đến khi kết thúc mùa vụ trên một đơn vị diện tích trong một khoảng thời
gian nào
đó (thường là 1 năm). Loại chi phí này bao gồm: Công gieo trồng, công chăm
sóc, thu ho
ạch…, nó tuỳ thuộc vào mức độ đầu tư thâm canh.
- Giá tr
ị ngày công (VC): Bằng phần giá trị gia tăng (VA) chia cho tổng số ngày
công lao
động (CL). Công thức tính: VC = VA/CL
- Hi
ệu suất đồng vốn (HS): Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm hoặc một chu
k
ỳ sản xuất một đồng chi phí trung gian tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng. Nói
cách khác,
đây là tỷ số giữa giá trị gia tăng và chi phí trung gian. Công thức tính là: HS
=VA/IC.
- Thu nhập thuần: Được xác định bằng cách lấy sản lượng (kg) nhân với đơn giá

lúa (
đồng/kg) tương ứng của các năm.
- L
ợi nhuận (Pr): Là phần thu được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí (TC), bao gồm
chi phí v
ật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và khấu hao tài sản cố định.
Công th
ức tính: Pr + GO – TC
b. Hi
ệu quả kinh tế của việc trồng lúa trước và sau khi có hồ thuỷ lợi:
Để biết được hiệu quả của việc trồng lúa trước và sau khi có công trình, chúng ta
ph
ải điều tra đơn giá các nguồn vốn đầu tư cho sản xuất.
Bảng 2: Đơn giá vật tư và sản phm trước và sau khi có công trình thuỷ lợi
Chi phí qua các năm
TT

Nguồn vốn đầu tư
Số
lượng
1994 2000 2006
1 Giống (kg) 1 3.000 4.000 5.000
2 Đạm (kg) 1 2.000 2.100 5.000
3 Lân (kg) 1 700 1.100 1.500
4 Phân chuồng (tấn) 1 10.000 20.000 35.000
5 Thuốc trừ sâu (đồng) 200.000 300.000 400.000
6 Vôi (kg) 1 400 700 1.200
7 Công làm đất (đồng) 700.000 1.000.000 1.200.000
8 Chăm sóc, thu hoạch (công) 1 10.000 11.000 20.000
9 Thuỷ lợi phí, thuế (đồng) 480.000 630.000 750.000

(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Sau khi biết đơn giá các chi phí cần thiết cho sản xuất, chúng tôi tính lợi nhuận
trên 1 ha tr
ồng lúa và trên toàn bộ diện tích trước và sau khi có công trình thuỷ lợi.

54
Bảng 3: Hiệu quả kinh tế của 1 ha lúa trước và sau khi có hồ thuỷ lợi
Chi phí qua các năm
Trước khi
có công trình

Sau khi có công trình
thủy lợi
TT Nguồn vốn đầu tư

Số
lượng
1994 2000 2006
1 Giống (kg) 100 300.000 400.000 500.000
2 Đạm (kg) 120 240.000 252.000 600.000
3 Lân (kg) 400 280.000 440.000 600.000
4 Phân chuồng (tấn) 50 500.000 1.000.000 1.750.000
5 Thuốc trừ sâu (đồng) 200.000 300.000 400.000
6 Vôi (kg) 200 80.000 140.000 240.000
7 Công: Làm đất (đồng) 700.000 1.000.000 1.200.000
8 Chăm sóc, thu hoạch (công) 135 1.350.000 1485.000 2.700.000
9 Thuỷ lợi phí, thuế (đồng) 480.000 630.000 750.000
Tổng chi phí 4.054.000 5.546.000 8.627.000
Thu nhập thuần 4.112.000 6.174.000 9.192.500
Lợi nhuận

58.000 628.000 565.000
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Việc tính toán thu nhập thuần của các năm 1994, 2000 và 2006 được thực hiện
bằng cách lấy sản lượng (kg) nhân với đơn giá lúa tương ứng của các năm là:
1.600đồng/kg, 2.100 đồng/kg, 2.500 đồng/kg.
Từ bảng 3 cho thấy, trước khi chưa có công trình thuỷ lợi, thu nhập từ 1 ha lúa là
không đáng kể, chỉ 58.000 đồng/ha, nhưng khi có công trình thì hiệu quả tăng lên tương
ứng trong 2 năm 2000 và 2006 là 628.000 đồng/ha và 565.000 đồng/ha. Tuy nhiên, mức
thu nhập này còn thấp so với tiềm năng của vùng.
Lợi nhuận thu được qua một số năm được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thu
được trừ đi toàn bộ chi phí (bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao
động và khấu hao tài sản cố định) của các năm tương ứng. Kết quả cụ thể được thể hiện
ở bảng 4.
Bảng 4: Lợi nhuận thu được sau khi đã trừ các chi phí qua các năm
Năm
Diện tích
(ha)
Lợi nhuận trên 1 ha (nghìn
đồng)
Lợi nhuận trên toàn bộ diện
tích (nghìn đồng)
1994 2.295,0 58 133.110
2000 2.442,0 628 1.533.576
2006 2.565,8 565 1.449.677
(Nguồn: Số liệu điều tra và tính toán của tác giả)
Từ bảng 4 cho thấy, nhìn chung lợi nhuận thu được trên 1 ha và trên toàn bộ diện

55
tích còn thấp. Tuy nhiên so sánh trước và sau khi có công trình thuỷ lợi thì sau khi có
công trình thu

ỷ lợi lợi nhuận thu được cao hơn nhiều lần.
- L
ợi nhuận thu được trên 1 ha năm 2000 và năm 2006 so với năm 1994 tương
ứng là 10,8 lần và 9,7 lần.
- L
ợi nhuận thu được trên toàn bộ diện tích năm 2000 và 2006 so với năm 1994
t
ương ứng là 11,5 lần và 10,1 lần.
III. Kết luận
Qua nghiên c
ứu, đánh giá hiệu quả của công trình thuỷ lợi Sông Tiêm đối với
s
ản xuất lúa nước, bước đầu có thể rút ra một số kết luận sau:
- Tr
ước khi chưa có công trình thuỷ lợi sông Tiêm, nhìn chung, diện tích, năng
su
ất và sản lượng lúa đều thấp. Nhưng sau khi công trình được đưa vào sử dụng thì diện
tích gieo tr
ồng, năng suất và sản lượng đều tăng, trong đó, thể hiện rõ rệt nhất là năng
su
ất và lợi nhuận thu được trên một đơn vị diện tích.
Sau khi công trình
được đưa vào sử dụng, lợi nhuận trên toàn bộ diện tích tăng
lên h
ơn 10 lần so với thời kỳ trước khi chưa có công trình thuỷ lợi này.
M
ặc dù lợi nhuận có tăng cao so với trước khi có công trình thuỷ lợi, nhưng nhìn
chung, m
ức thu nhập của người dân còn thấp do giá cả vật tư và tiền công lao động tăng
cao.

Việc đánh giá hiệu quả của công trình nói chung và hiệu quả kinh tế nói riêng để
kh
ẳng định cho sự tồn tại và phát triển của công trình phải được đánh giá một cách toàn
di
ện cả về kinh tế - xã hội cả về môi trường. Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của một
lo
ại hình sản xuất nông nghiệp tiêu biểu cho mục tiêu công trình cho phép chúng tôi kết
lu
ận sự tồn tại của công trình thủy sông Tiêm là hợp lý và có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê Hà Tĩnh, Niên giám thống kê tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 1994 - 2006, Hà Nội.
2. Phạm Xuân Giang, Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất
nông nghiệp, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, (2007).
3. Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng, Đánh giá hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp phục
vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở vùng đồi núi huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng
Bình, Tuyển tập các báo cáo khoa học tại Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ II,
Hà Nội, (2006), 255 - 260.
4. Phòng thống kê huyện Hương Khê, Niên giám thống kê huyện Hương Khê năm 2005,
Hương Khê, 2006.

56
APPRECIATE AFFECT OF IRRIGATIONAL WORK TIEM RIVER
TO GROWN RICE IN HUONG KHE DISTRICT, HA TINH PROVINCE
Dinh Nho Hao
Le Huu Trac High school, Ha Tinh province
Ha Van Hanh
College of Sciences, Hue University
SUMMARY
The lower of Tiem river region has a potentiality agricultural development especially in
the growing of rice. In recent years, the lack of water is the main cause of poor crops. The

building of the irrigational work has resulted in changes in agriculture production. This article
is aimed at evaluating the effect of Tiem river irrigational work on the growing of water rice in
the area.

×