Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.34 KB, 71 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đ ti:
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của
chi nhánh H Thnh – Ngân hng Đầu tư &
Phát Triển Việt Nam
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1
Đ ti: 1
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh H Thnh – Ngân hng Đầu tư & Phát
Triển Việt Nam 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nn kinh tế ngân hng thương mại vai trò to lớn trong việc đáp ứng
nguồn vốn, chu chuyển luồng tin phục vụ cho mọi hoạt động kinh doanh của cá
các nhân tổ chức trong nn kinh tế, đặc biệt hiện nay nn kinh tế nước ta đang ngy
cng phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì ngân hng cng có
vai trò to lớn hơn.
Cuối năm 2006 Việt Nam sẽ gia nhập WTO, đây vừa l cơ hội vừa l thách
thúc đối với cá nhân, tổ chức trong nn kinh tế v đặc biệt l đối với ngân hng
thương mại. Ngân hng thương mại phải có chiến lược nhằm nâng cao nghiệp vụ,
đẩy mạnh các hoạt động của mình giúp ngân hng phát triển an ton v bn vững
trong điu kiện cạnh tranh khố liệt sắp tới.
Rủi ro trong hoạt động ngân hng luôn l vấn đ được các ngân hng quan
tâm vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hng, ảnh hưởng tới an ton
của ngân hng v sự tồn tại của ngân hng. Đặc biệt l đứng trước thách thức trong
thời gian tới khi Việt Nam gia nhập WTO, buộc ngân hng phải có cách nhình mới
vể rủi ro trong hoạt động của ngân hng, đặc biệt l rủi ro trong hoạt động cho vay
của ngân hng.
Vì vậy tôi quyết định chọn đ ti: “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay
của chi nhánh Hà Thành – Ngân hàng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam” chuyên
đ tốt nghiệp của mình. Trong đó trình by v rủi ro cho vay trong các ngân hng


thương mại v thực trạng rủi ro cho vay cảy chi nhánh H Thnh – Ngân hng Đầu
tư & Phát triển Việt Nam. Từ thực trạng rủi ro của chi nhánh H Thnh, tôi xin đ
xuất một số giải pháp v kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh H
Thnh - Ngân hng Đầu tư & Phát triển Việt Nam nói riêng v các ngân hng
thương nói chung.
Đ ti của tôi gồm ba phần chính:
Chương 1: Hoạt động cho vay v rủi ro cho vay của các ngân hng thương
mại.
Chương 2: Thực trang rủi ro cho vay của chi nhánh H Thnh – Ngân hng
Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay của chi nhánh H
Thnh – Ngân hng Đầu tư & Phát Triển Việt Nam.
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ RỦI RO CHO VAY
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Trong nn kinh tế, Ngân hng l một trong những loại hình tổ chức ti chính
trung gian quan trọng nhất bởi khả năng thu hút tiết kiệm v cung cấp nguồn ti
chính lớn nhất. Ngân hng có những chức năng chính l trung gian ti chính, tạo
phương tiện thanh toán… Do đó, để kinh tế có sự phát triển bn vững buộc mỗi
quốc gia phải có sự quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực ngân hng.
Có thể hiểu, Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là cho vay, huy động vốn và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Trong sự đa dạng nói trên, hoạt động tín
dụng l quan trọng nhất bao gồm hai phần l hoạt động cho vay v hoạt động huy
động vốn.
Trong khi đi vay l hoạt động thu hút vốn nhn rỗi trong dân cư, thì ngược
lại, cho vay l hoạt động cung ứng vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu của các thnh
phần trong nn kinh tế. Một cách chung nhất, cho vay là một nghiệp vụ của

NHTM, theo đó, ngân hàng nhường quyền sử dụng một khoản tiền cho khách
hàng trong một thời gian nhất định với điều kiện khách hàng sẽ hoàn trả gốc
và lãi theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm.
Hoạt động cho vay của ngân hng có những đặc điểm cơ bản sau :
Cho vay là hoạt động sinh lời có tỷ trọng cao nhất cho NHTM.
Cho vay l hoạt động truyn thống v không thể thay thế được của ngân
hng. Trong cơ cấu ti sản của ngân hng, cho vay luôn l loại ti sản chiếm tỉ
trọng lớn nhất v cũng l hoạt động sinh lời có tỉ trọng cao nhất trong ngân hng.
Ngoi cho vay, ngân hng còn phục vụ nhiu hoạt động khác nhằm mang lại lợi
nhuận như cho thuê ti chính, buôn bán bất động sản, kinh doanh chứng khoán…
Những hoạt động ny sinh lời cao cho ngân hng nhưng mức độ rủi ro cũng rất cao
v tỉ trọng ti sản dnh cho các hoạt động kinh doanh ny thường nhỏ hơn so với
cho vay. Tại các ngân hng, các chi phí như xây dựng trụ sở, chi nhánh, chi phí
mua máy móc, công nghệ… đu được ti trợ phần lớn từ lợi nhuận của hoạt động
cho vay.
Cho vay l hoạt động có tỷ trọng sinh lời lớn nên những biến động của hoạt
động cho vay ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của ngân hng, đặc biệt l rủi ro
trong hoạt động cho vay trực tiếp lm giảm lợi nhuận của ngân hng. Chính vì vậy
rủi ro trong hoạt động cho vay luôn được ngân hng giám sát chặt chẽ nhằm hạn
chế tổn thất của rủi ro cho vay.
Trong hoạt động cho vay luôn tồn tại rủi ro.
Ngay cả khách hng khi có được khoản tin vay, dùng nó vo trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của chính mình cũng không cho rằng hoạt động kinh
doanh của mình chắc chắn có lãi, chắc chắn mính sẽ có tin để hon trả ngân hng
đúng hạn. V phía ngân hng, khi quyết định cho khách hng vay một món tin,
ngân hng hy vọng l không gặp rủi ro, tức l ngân hng thu được gốc v lãi đúng
hạn, nhưng việc trả gốc v lãi đúng hạn còn phụ thuộc rất nhiu vo kết quả kinh
doanh của khách hng hoặc phụ thuộc vo thiện chí trả nợ của khách hng. Do đó
khi quyết định cho vay, ngân hng luôn chấp nhận có rủi ro, ngân hng luôn sẵn

sng để đối phó với rủi ro, lm sao hạn chế rủi ro v nếu có tổn thất thì cố gắng
hạn chế thấp nhất mức độ tổn thất. Ngoi ra, tin có giá trị theo thời gian, những
biến động dù lớn hay nhỏ của các chính sách như chính sách kinh tế, chính sách ti
chính …theo thời gian lm biến đổi giá trị tin tệ, thường lm cho đồng tin không
còn được như giá trị ban đầu của nó. Vì vậy khi đối tượng kinh doanh l tin tệ,
ngân hng chấp nhận có rủi ro, ngân hng không thể loại bỏ rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình m chỉ có thể hạn chế rủi ro v các tổn thất của rủi ro.
Cho vay luôn tồn tại rủi ro nên với bất cứ khoản cho vay no ngân hng cần
phải giám sát chặt chẽ trong suốt thời gian cho vay tới khi thu hồi được gốc v lãi.
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay.
Bản thân hoạt động cho vay rất phức tạp, có nhiu đối tượng vay với mục
đích sử dụng khác nhau, thời hạn khác nhau…Vì vậy có nhiu cách thức phân loại
khác nhau tuỳ thuộc vo thời gian hon trả, vo hình thức vay, vo tính chất đảm
bảo của khoản vay… Sau đây l một số cách phân loại chính.
Phân loại theo thời gian
Phân loại theo thời gian l dựa vo độ di thời gian vay vốn đ-ể phân các
khoản cho vay theo từng nhóm khác nhau. Theo cách phân loại ny có cho vay
ngắn hạn, cho vay trung hạn v cho vay di hạn. Đây l cách phân loại phổ biến
được các ngân hng thường xuyên thực hiện đối với mọi khoản cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Cho vay ngắn hạn l các khoản cho vay có thời hạn hon
trả dưới 12 tháng, mục đích nhằm ti trợ cho ti sản lưu động, nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của Nh nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất hoặc các nhu cầu chi tiêu, tiêu
dùng của cá nhân, hộ gia đình. Ngân hng có thể áp dụng nhiu loại hình thức cho
vay như: Cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có
hoặc không cần đảm bảo…
Thời hạn cho vay ngắn nên rủi ro đối với các khoản cho vay ny thấp hơn so
với cho vay trung, di hạn. Cho vay trong thời gian ngắn thì ngân hng có thể dự
đoán được đựơc phần no các biến động có thể ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của
khách hng, ngân hng có biện pháp nhất định để hạn chế các rủi ro v các ảnh
hưởng của rủi ro đối với ngân hng.

Cho vay trung, dài hạn: Cho vay trung hạn l các khoản cho vay có thời
gian cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn ti trợ các dự án có quy
mô nhỏ v thời gian thu hồi vốn nhanh như: Đầu tư mua sắm ti sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng. Ngoi ra,
cho vay trung hạn còn l một trong những nguồn hình thnh vốn lưu động của các
doanh nghiệp.
Cho vay di hạn l hình thức cho vay có thời gian hon trả trên 60 tháng, chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu như xây dựng nh ở, mua sắm các thiết bị phương tiện
vận tải có tải trọng lớn, v các công trình xây dựng quy mô lớn.
Thời hạn cho vay l yếu tố quan trọng m ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ vay
vốn của khách hng, ngân hng đã phải xác định khoản vay ny l ngắn hạn, trung
hạn hay di hạn, để từ đó ngân hng áp dụng các mức lãi suất sao cho phù hợp với
mức độ rủi ro của từng khoản cho vay. Các khoản cho vay ngắn hạn rủi ro thấp
nên thường được áp dụng các mức lãi suất thấp, còn cho vay trung di hạn mức độ
rủi ro cao hơn nên ngân hng thường áp dụng mức lãi suất cao hơn. Ngoi ra việc
phân loại cho vay theo thời gian còn giúp ngân hng có cách giám sát các khoản
vay tốt hơn dựa vo đặc điểm v thời gian của khoản cho vay.
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Sự phân loại theo tiêu thức ny rất quan trọng đối với các Ngân hng trong
việc định hướng thu hồi nợ. Vì ti sản đảm bảo cho các khoản cho vay cho phép
Ngân hng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán ti sản đó đi khi nguồn thu
nợ thứ nhất không có hoặc không đủ. Thông thường theo tiêu thức ny cho vay
được chia thnh hai loại: Cho vay có bảo đảm v cho vay không có bảo đảm.
Cho vay có tài sản đảm bảo: L loại cho vay được thực hiện dựa trên cơ sở
các bảo đảm như thế chấp, cầm cố những ti sản hoặc phải có sự bảo lãnh của bên
thứ ba. Cho vay có ti sản đảm bảo thường áp dụng đối với các khách hng mới,
mức độ tin tưởng chưa cao, cũng có thể l đối với các khách hng có uy tín nhưng
khoản vay có giá trị quá lớn. Các ngân hng thường yêu cầu các khoản vay có ti
sản đảm bảo nhằm đảm bảo an ton cho ngân hng. Nếu sau nhiu nỗ lực thu nợ
m ngân hng không thu được hoặc chỉ thu được một phần khoản tin khách hng

nợ thì ngân hng có thể xử lý bằng cách bán ti sản đảm bảo hoặc yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hng. Như vậy ti sản đảm bảo giúp ngân
hng hạn chế tổn thất khi có rủi ro đối với khoản tin cho vay. Trong hoạt động cho
vay, ngân hng luôn cố gắng tăng tỷ trọng cho vay có ti sản đảm bảo.
Cho vay không có tài sản bảo đảm: Cho vay không có ti sản đảm bảo
thường được thực hiện dựa trên cơ sở uy tín. Đối với những khách hng tốt, trung
thực trong kinh doanh, khả năng ti chính mạnh, quản trị có hiệu quả Ngân hng có
thể cho vay dựa vo uy tín của bản thân khách hng m không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung. Với các khoản cho vay không có ti sản đảm bảo, khi xảy ra
hiện tượng khách hng không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả thì tổn thất
đối với ngân hng l rất lớn, ngân hng mất hon ton vốn v lãi của khoản cho
vay.
Phân loại theo đối tượng cho vay
Phân loại cho vay theo đối tượng rất quan trọng vì đối tượng cho vay l chủ
thể sử dụng tin của ngân hng, đặc điểm của từng khách hng quyết định mức độ
rủi ro của khoản vay. Phân loại cho vay theo đối tượng cho vay gồm có:
Cho vay khách hàng quốc doanh: Khách hng quốc doanh l các khách
hng thuộc sở hữu nh nước, thường l các doanh nghiệp quốc doanh, các hợp tác
xã nh nước… Trong điu kiện hiện nay nhiu khách hng quốc doanh l các
doanh nghiệp quốc doanh nhỏ, các hợp tác xã sản xuất nhỏ hoạt động chưa hiệu
quả, chưa thích ứng được với điu kiện hiện tại dẫn đến lm ăn thua lỗ, ảnh hưởng
nhiu tới ngân hng. Nhìn chung các ngân hng ở Việt Nam, trong cơ cấu nợ quá
hạn thì tỷ trọng nợ quá hạn với khách hng quốc doanh l rất lớn, thường chiếm
hơn 50%. Tuy nhiên trong số các doanh nghiệp quốc doanh, có nhiu khách hng
doanh nghiệp quốc doanh lớn như các tổng công lớn hoạt động trong các lĩnh vực
độc quyn do nh nước sở hữu thì lại rất an ton cho ngân hng vì các doanh
nghiệp ny lại lm ăn rất hiệu quả.
Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Các ngân hng hiện nay xu
hướng l tập chung thu hút khách hng ngoi quốc doanh. Khách hng ngoi quốc
doanh l các đối tượng không thuộc sở hữu nh nước, l các công ty tư nhân, các

công ty liên doanh, các tổ chức cá nhân khác. Đối tượng khách hng ngoi quốc
doanh rất đa dạng, sỗ lượng khách hng đông, ngoi cho vay, ngân hng còn phục
vụ rât nhiu các dịch vụ khác cho đối tượng ny. Trong điu kiện kinh tế hiện nay,
các khách hng ny nhìn chung hoạt động kinh doanh tốt, khả năng thích ứng với
môi trường nhanh, hoạt động có hiệu quả… Đây l đối tượng khách hng tim năng
của các doanh nghiệp hiện nay.
Xét theo quan điểm của ngân hng v mức độ rủi ro thì đối tượng khách
hng quốc doanh l các khách hng có mức độ rủi ro lớn hơn rất nhiu lần so với
đối tượng khách hng ngoi quốc doanh. Hiện nay nhiu ngân hng thực hiện các
khoản cho vay các khách hng quốc doanh do chỉ thị của nh nước, các món vay
ny thường mang lại rủi ro cao cho ngân hng, nhiu món cho vay đối với khách
hng quốc doanh ngân hng không thu được gốc v lãi, gây tổn thất lớn cho ngân
hng.
Việc phân loại cho vay theo đối tượng khách hng l rất quan trọng vì chính
đối tượng khách hng l chủ thể sử dụng món tin vay vo các dự định của họ, việc
sử dụng tin như thế no, phục vụ mục đích gì, quá trình quản lý ra sao, hoạt động
mang lại kết quả gì phần nhiu phụ thuộc vo khách hng. Việc phân loại khách
hng như trên giúp ngân hng có các chính sách v biện pháp quản lý giám sát phù
hợp với từng khách hng.
Những cách phân loại khác: Ngoi các tiêu thức trên, hoạt động cho vay
còn có thể được phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay như cho vay tiêu dùng,
cho vay sản xuất; theo đối tượng ti trợ như cho vay ti trợ cho ti sản lưu động,
cho vay ti trợ cho ti sản cố định…
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay.
Đối với ngân hàng
Vai trò quan trọng nhất của hoạt động cho vay đối với ngân hng l tạo
nguồn lợi nhuận lớn v lâu di, giúp duy trì v phát triển hệ thống ngân hng. Lợi
nhuận từ hoạt động cho vay có tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hng
Ngy nay, công nghệ khoa học kĩ thuật ngy cng tiên tiến, máy móc hiện đại, các
dịch vụ mới của ngân hng ngy cng nhiu nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của

khách hng, tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn luôn giữ vai trò rất quan trọng v
luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các dịch vụ của ngân hng. Việc mở rộng hoạt
động cho vay có vai trò tạo nn móng vững chắc cho sự phát triển của ngân hng cả
v quy mô cũng như chất lượng hoạt động.
Đối với chủ thể đi vay
Thông qua việc đi vay khách hng có được nguồn vốn cần thiết để phục vụ
cho các mục đích kinh doanh của mình. Việc cung cấp kịp thời nguồn vốn giúp,
hoạt động kinh doanh diễn ra đúng dự định. Giúp khách hng nằm bắt tốt các cơ
hội kinh doanh mang lại lợi nhuận cho khách hng. Để có nguồn vốn kinh doanh,
khách hng có thể có nhiu cách như đi vay người thân, đi vay các nhân tổ chức
khác, hùn vốn, góp vón với cá nhân tổ chức khác… Nhưng khách hng thường tìm
đến ngân hng để vay vốn vì ngân hng có thể đáp ứng nhu cầu của khách hng
nhanh, khoản cho vay có tính ổn định cao, chi phí phù hợp v khách hng có thể
chủ động trong việc trả nợ. Ngoi ra, khi cá nhân, tổ chức trở thnh khách hng của
ngân hng, họ được ngân hng tư vấn nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của họ có
khó khăn. Tư vấn, trợ giúp kịp thời giúp khách hng tránh khỏi những quyết định
sai lầm, giúp họ thoát ra khỏi khả năng bị thua lỗ phá sản.
Đối với nền kinh tế
Ngân hng đóng vai trò như cầu nối giữa người có vốn nhn rỗi v người
thiếu vốn, do vậy, ngân hng giúp sinh lời đối với nguồn vốn nhn rỗi, đáp ứng nhu
cầu v vốn của những người có phương án sản xuất kinh doanh tốt. Trong đó, hoạt
động cho vay l vô cùng quan trọng đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu v vốn để tham gia, mở rộng sản xuất mang lại lợi nhuận cho chính họ v
sự phát triển cho xã hội.
Trong xã hội, các cá nhân, tổ chức luôn đối mặt với sự thiếu vốn phục vụ cho
các dự định của họ. Việc ngân hng đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời, tạo
điu kiện thuận lợi cho các thnh phần kinh tế phát triển, đặc biệt l việc cho vay
đối với một số ngnh kinh tế theo chỉ thị của Chính phủ đã giúp nn kinh tế phát
triển cân đối, bn vững.
Hoạt động tín dụng ngân hng (cho vay v đi vay) còn l công cụ vĩ mô của

Nh nước để ti trợ cho một số ngnh kinh tế mũi nhọn, vùng kinh tế trọng điểm v
hỗ trợ cho các thnh phần kinh tế kém phát triển. Thông qua hoạt động cho vay của
ngân hng, các vùng, địa phương có được nguồn để xây dựng các công trình công
cộng. Một số các ưu đãi v lãi suất đối với một số ngnh ngh kinh doanh l nằm
trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngnh đó.
Một vai trò rất quan trọng của ngân hng l thông qua các tổ chức như hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ…, ngân hng có thể cung cấp cho các cá nhân, hộ gia
đình nghèo những khoản vay nhỏ nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, lm kinh tế…
Hình thức cho vay gián tiếp thông qua các tổ chức như trên đã giúp rất nhiu người
dân nghèo ở nhiu vùng có điu kiện tiến hnh sản xuất v dần cải thiện đời sống.
Nhờ vậy, các vùng nông thôn, các vùng sâu, vùng xa hiện nay đang dần được đổi
mới, mức sống được nâng cao.
Cho vay nói riêng v tín dụng ngân hng nói chung còn tạo điu kiện phát
triển kinh tế đối ngoại. Ngy nay, xu hướng doanh nghiệp nước ngoi đầu tư vo
Việt Nam v doanh nghiệp Việt Nam tìm đối tác nước ngoi l rất mạnh, đặc biệt l
sắp tới Việt Nam sẽ gia nhập WTO, thì quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ cng phát triển.
Doanh nghiệp Việt Nam sẽ đứng trước thách thức lớn l phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoi có tim lực kinh tế mạnh, công nghệ, kĩ thuật hiện đại…
Khi đó, các doanh nghiệp nước ta phải không ngừng đổi mới v mọi mặt để nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thnh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
v ngoi nước. Nhưng để lm được điu đó, doanh nghiệp cần có đủ tim lực ti
chính. Khi đó, tín dụng ngân hng, đặc biệt l hoạt động cho vay l sự hỗ trợ đặc
biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp. Mặt khác trong quan hệ mua bán, trao đổi
hng hóa trong v ngoi nước, nhu cầu v mua bán, trao đổi ngoại tệ l rất lớn v
ngân hng l tổ chức ti chính tốt nhất thực hiện vai trò trung gian ti chính, trợ
giúp việc mua bán ngoại tệ, chuyển đổi lưu thông nguồn ngoại tệ thông qua hoạt
động tín dụng, thanh toán quốc tế, mở L/C v thanh toán Séc.
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.2.1. Quan niệm về rủi ro cho vay.
Hoạt động tín dụng thiết lập mối quan giữa hai chủ thể l Ngân hng v

khách hng. Khi quan hệ tín dụng giữa Ngân hng v khách hng không được thực
hiện đúng theo hợp đồng thì rủi ro xuất hiện, với hoạt động cho vay thì đó l rủi ro
cho vay.
Có nhiu cách hiểu rủi ro cho vay khác nhau, tuỳ vo quan niệm của mỗi
người v rủi ro. Có ý kiến cho rằng rủi ro l ton bộ những tổn thất có thể xảy ra.
Có ý kiến lại cho rằng trong hoạt động kinh doanh, các chủ thể kinh doanh luôn
chấp nhận khả năng xảy ra một thiệt hại nhất định no đó v rủi ro chỉ l những tổn
thất có thể xảy ra ngoi dự kiến. Nhìn chung, mọi người thường chấp nhận quan
điểm rủi ro gắn lin với giảm sút thu nhập ngoi dự kiến.
Đối với Ngân hng, rủi ro cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất mà
ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết:
chậm trả hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn.
Khi đến hạn m khách hng không thực hiện nghĩa vụ đã cam kêt, ngân hng
chịu các tổn thất như: Chi phí đi lại tiếp xúc khách hng, chi phí gọi điện thoại hối
thúc khách hng, chi phí phát mại ti sản đảm bảo Ngoi ra ngân hng còn chịu
tổn thất do không thực hiện được dự định của mình m nguyên nhân l không thu
được tin đúng hạn …
1.2.2. Nguyên nhân.
Hoạt động cho vay rất đa dạng do đối tượng vay, mục đích vay, thời hạn vay,
phương thức hon trả v khả năng hon trả… l khác nhau. Do vậy, nguyên nhân
gây ra rủi ro cho vay cũng rất đa dạng, với mỗi món vay khác nhau khả năng xảy ra
tổn thất l khác nhau.
Có rất nhiu nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay, tuy nhiên ta có thể xếp
chúng vo các loại sau.
1.2.2.1. Những nguyên nhân bất khả kháng.
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, lm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hng, ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi ở
tầm vĩ mô (bất ổn chính trị, chính sách kinh tế, hng ro thuế quan ) vượt quá tầm
kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Môi trường tự nhiên

Môi trường tự nhiên thay đổi có thể l một nguyên nhân gây ra rủi ro cho
người vay. Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thay đổi thời tiết dẫn đến hạn
hán, bão lũ… lm cho hoạt động kinh doanh của khách hng bị thua lỗ, đặc biệt l
khách hng hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, khai
thác nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản. Khi có sự biến đổi v môi trường tụ nhiên, ví
dụ khách hng vay tin đầu tư vo nông nghiệp m gặp lũ lụt hoặc hạn hán gây mất
mùa, họ không thể trả nợ ngân hng đúng hạn. Hoặc môi trường tự nhiên thay đổi
lm cho nguồn nguyên liệu của khách hng trở lên khan hiếm hoặc không có nguồn
cung cấp nguyên liệu lm cho hoạt động kinh doanh bị đình trệ, ứ đọng, không tiến
hnh như dự kiến khiến cho đến kì hạn vẫn chưa thu hồi được vốn … lm cho họ
có thể không trả nợ theo đúng hạn, hoặc không trả nợ. Như vậy môi trường tự
nhiên thay đổi l một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay.
Môi trường pháp lý
Đây cũng l một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay. Môi
trường pháp lý ổn định l một trong những điu kiện tốt để phát triển hoạt động
kinh doanh, tuy nhiên nếu môi trường pháp lý thay đổi sẽ gây ra nhiu ảnh hưởng
cho hoạt động kinh doanh v l nguyên nhân dẫn đến việc phá sản, kinh doanh thua
lỗ. Những văn bản pháp luật mới có thể gây hạn chế cho một số lĩnh vực, việc tăng
thuế, giảm thuế, tăng hạn ngạch, tăng giảm bảo hộ đối với một số ngnh sẽ gây cho
chủ thể kinh doanh ngnh đó có những biến đổi nhất định. Những quy định pháp
luật không rõ rng, có sự chồng chéo, không thống nhất gây khó khăn trong việc
xin giấy tờ, cấp giấy phép kinh doanh hoặc gây khó khăn qua các thủ tục hnh
chính phin h. Môi trường pháp lý ở nước ta còn nhiu bất cập l một trong những
nguyên nhân gây ảnh hưởng hoạt động kinh doanh, lm ảnh hưởng mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hng v khách hng.
Môi trường kinh tế
Sự phát triển của nn kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Kinh tế cng phát triển, doanh nghiệp cng có điu kiện mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh v nhu cầu vay vốn cng cao. Tuy nhiên, sự phát triển ny
không phải đi lên theo một đường thẳng m thường xuyên biến động. Vì vậy, khi

môi trường kinh tế có sự thay đổi (giá nguyên vật liệu ; mức sống của người dân ;
sự gia tăng các đối thủ cạnh tranh…) sẽ tác động liên tục đến người đi vay – người
trực tiếp sử dụng khoản tin vay vo hoạt động kinh doanh của mình – bằng cách
tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiu người vay, với kinh nghiệm của
mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn, hay người
vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ ngân hng đúng hạn, đủ gốc v
lãi…những khách hng ny không gây nhiu tổn thất cho ngân hng nhưng cũng có
nhiu khách hng do không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, không có khả năng hon trả đúng hạn cho ngân hng hoặc cố ýtình không
hon trả ngân hng gây nhiu tổn thất cho ngân hng.
Ngoi ra, còn có nguyên nhân khác như môi trường văn hoá, xã hội ảnh
hưởng đến thói quen đi vay v trả nợ vay của doanh nghiệp. Khi m cơ chế xin,
cho còn phổ biến, một doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ vẫn có nhiu cơ hội để xin
gia hạn nợ v vay thêm các khoản mới thông qua các mối quan hệ khác nhau.
1.2.2.2. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
Nguyên nhân từ phía khách hng thường l nguyên nhân chính, chủ yếu gây
ra rủi ro. Những rủi ro ny ngân hng có thể phần no kiểm soát được nếu ngân
hng thực hiện tốt việc sng lọc khách hng v quản lý, giám sát tốt các món vay
trong kì hạn vay. Khả năng không trả được nợ đúng hạn của khách hng có thể xuất
phát từ các nguyên nhân sau :
Do hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ của khách hàng, làm khách hàng
không có tiền trả nợ vào thời hạn đã xác định trước, cụ thể do:
- Trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém cả v quá trình sản xuất kinh
doanh v sử dụng nhân viên. Quản lý kém gây giảm sút ti sản của doanh nghiệp
v dẫn đến khả năng phá sản, không trả được nợ vay. Thực tế cho thấy sự quản lý
trong các doanh nghiệp Nh nước còn nhiu lạc hậu, mang tính bao cấp, thiếu sự
đổi mới… nên rất nhiu công ty lm ăn thua lỗ, phải giải thể, phá sản hoặc sát nhập
với các công ty khác gây ra những tổn thất đối với ngân hng v Nh nước.
- Do hạn chế trong việc định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh : Điu đó
lm cho doanh nghiệp có những nhân định sai v xu hướng thị trường trong tương

lai, doanh nghiệp không có sự thay đổi kịp thời v nhân lực v sản phẩm cho phù
hợp… Sản phẩm lm ra không được thị trường chấp nhận do mẫu mã, giá cả chưa
hợp lý, không được sự chấp nhận rộng rãi của người tiêu dùng gây ảnh hưởng xấu
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khách hng gặp rủi ro trong quá trình đổi mới công nghệ, do khách hng
nhầm lẫn hoặc bị lừa đảo trong việc lựa chọn công nghệ, mua phải thiết bị lạc hậu
không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Việc mua v sử dụng công nghệ lạc hậu
không chỉ lm cho sản phẩm khó đáp ứng nhu cầu của khách hng m còn gây ra
cho doanh nghiệp nhiu khó khăn trong việc đổi mới chúng hoặc thay thế một hệ
thống công nghệ mới. Từ đó, cũng lm giảm giảm khả năng trả nợ của doanh
nghiệp đối với ngân hng.
- Do sự lừa đảo của đối tác lm ăn lm cho doanh nghiệp thua lỗ trong kinh
doanh, gây giảm khả năng hon trả nợ cho ngân hng. Hoặc do sự cạnh tranh gay
gắt của thị trường v các đối thủ lm doanh nghiệp bị thu hẹp thị phần, mất
khách…
Do khách hàng cố ý lừa đảo ngân hàn: Như cố tình không trả nợ với mong
muốn chiếm đoạt khoản vay, hoặc cố kéo di thời gian sử dụng vốn, hoặc lừa dối
ngân hng v ti sản thế chấp như: Giá trị ti sản thế chấp nhỏ hơn giá trị khai ti
sản thế chấp hoặc ti sản thế chấp đã được thế chấp ở một nơi khác. Nhiu khách
hng lừa đảo ngân hng bằng cách thực hiện chia nhỏ các khoản vay ở nhiu ngân
hng khác nhau để giảm sự giám sát, cố tình gian dối trong việc kê khai tình hình
hoạt động kinh doanh, xây dựng những báo cáo ti chính tốt nhằm xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với ngân hng, vay các khoản vay mới để trả nợ cho các khoản
vay cũ. Thực tế những khách hng ny không có khả năng trả nợ v sớm muộn gì
cũng gây tổn thất cho ngân hng. Đối với những khách hng cố ý lừa đảo, ngân
hng thường gặp rất nhiu khó khăn trong việc thu hồi nợ.
1.2.2.3. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hng hoặc đánh
giá không tốt, cố tính lm sai l một trong những nguyên nhân của rủi ro cho vay.
Nhân viên ngân hng phải tiếp cận với nhiu ngnh ngh, nhiu vùng, thâm chí

nhiu quốc gia, để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hng, lĩnh vực m khách
hng kinh doanh, môi trường m khách hng sống. Họ phải có khả năng dự báo các
vấn đ liên quan đến người vay Như vậy, họ cần phải được đo tạo v tự đo tạo
kĩ lưỡng, liên tục v ton diện. Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hng
m họ chưa đủ trình độ để hiểu kĩ lượng, rủi ro cho vay luôn rình rập họ.
Do công tác quản lý nghiệp vụ cho vay của ngân hng chưa được tốt. Cụ thể
đó l việc ngân hng chưa xây dựng được một quy trình cho vay chuẩn hoá, hợp lý,
các biện pháp giám sát các khoản vay có hiệu quả không cao, việc thu thập thông
tin v tình hình hoạt động kinh doanh của khách hng tiến hnh chậm lm giảm khả
năng chủ động xử lý khi rủi ro cho vay xuất hiện. Các cán bộ lãnh đạo chưa giám
sát chặt chẽ nhân viên ngân hng lm nhân viên ngân hng lơ l trong việc thực
hiện quy trình cho vay, chưa giám sát chặt chẽ khoản vay… hoặc do buông lỏng
quản lý tạo điu kiện cho nhân viên ngân hng thông đồng với khách hng thực
hiện các khoản cho vay mang lại nhiu rủi ro hoặc gây mất vốn ngân hng.
Như vậy sự quản lý không chặt chẽ của cán bộ lãnh đạo v chất lượng nhân
viên ngân hng (bao gồm trình độ v đạo đức ngh nghiệp) không đảm bảo l
nguyên nhân của rủi ro cho vay.
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết.
1.2.3.1. Nhóm dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Sau khi cho vay, khách hng l người trực tiếp sử dụng món tin đi vo sản
xuất kinh doanh v thực hiện các dự định của mình. Còn ngân hng thì quản lý
khoản vay dựa vo những thông tin m khách hng cung cấp v kết quả việc tự tìm
hiểu khách hng của các cán bộ ngân hng. Thông thường, ngoi hồ sơ món vay
đảm bảo v mặt pháp lý cho món vay v ti sản đảm bảo của khoản vay, trong suốt
thời hạn từ khi cho vay tới đến lúc hết hạn, thu xong nợ của khách hng, các cán bộ
tín dụng có nhiệm vụ giám sát khoản vay, định kỳ yêu cầu khách hng cung cấp
các thông tin v hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan tới món vay như các báo
cáo ti chính, các báo cáo kiểm kê, kiểm toán… Để tạo tin tưởng v độ an ton của
khoản tin vay, khách hng thường cung cấp các thông tin m ngân hng yêu cầu.
Tuy nhiên, trong mối quan hệ khách hng – ngân hng, có những biểu hiện m

thông qua đó ta có thể phần no dự đoán khả năng khách hng không trả được nợ
đúng hạn. Cụ thể:
Khách hng có thái độ không hợp tác với ngân hng như trì hoãn, gây khó
khăn, trở ngại cho ngân hng khi các cán bộ ngân hng yêu cầu cung cấp các thông
tin v tình hình sản xuất kinh doanh như báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo luân
chuyển tin tệ, không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời khi ngân hng yêu
cầu, hoặc các thông tin trong các báo cáo đã được chỉnh sửa sai so với thực tế.
Việc vay, trả nợ ngân hng của khách hng thay đổi thường xuyên, mức vay
gia tăng liên tục, số dư ti khoản tin gửi giảm sút bất thường, xuất hiện những thay
đổi bất thường ngoi dự kiến v không giải thích được trong tốc độ v tổng mức
lưu chuyển tin gửi thanh toán của khách hng.
Khách hng có những khoản vay chậm thanh toán lãi khi đến hạn, thanh toán
các khoản nợ gốc không đủ, không đúng hạn… hoặc đ nghị gia hạn nợ, điu chỉnh
kỳ hạn nợ nhiu lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách
quan v việc gia hạn hay điu chỉnh kỳ hạn nợ.
Ti sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị ti sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay. Có dấu hiệu ti sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc
đã biến mất, không còn tồn tại.
1.2.3.2. Nhóm dấu hiệu liên quan tới tình hình tài chính của khách hàng.
Ngân hng nhận thấy có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tin thực tế
khách hng thu được so với mức dự kiến khi khách hng đ nghị vay vốn. Xuất
hiện các khoản chi phí bất hợp lý như gia tăng đột biến các loại chi phí quảng cáo,
tiếp khách, chi phí văn phòng, thiết bị…
Dấu hiệu cho thấy khách hng có các nguồn thu nhập bất thường khác không
phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc không phải từ hoạt động được đ
xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán, hoặc khách
hng chấp nhận sử dụng nguồn vốn vay khác có chi phí cao với mọi điu kiện.
Trong doanh nghiệp có sự thất thoát, thiếu hụt bất thường v ti sản.
Khách hng có sự thất bại trong kinh doanh, có vụ lm ăn thua lỗ hoặc có
nguy cơ thua lỗ.

1.2.3.3. Nhóm dấu hiệu liên quan tới phương pháp quản lý và kinh doanh của
khách hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hội đồng quản trị, ban quản trị điu hnh,
các cán bộ tổ chức, quản lý, xuất hiện các mâu thuẫn v bất đồng trong quản lý điu
hnh, có sự thuyên chuyển liên tục các cán bộ nhân viên trong công ty. Sự thiếu
trách nhiệm của ban quản lý điu hnh trong việc quản lý, đo tạo v nâng cao
nghiệp vụ cho nhân viên; thiếu quan tâm đến đời sống công nhân viên, đến lợi ích
của cổ đông. Phương pháp quản lý không hợp lý hoặc thay mâu thuẫn bất đồng như
trên có thể dẫn tới các quyết định đầu tư không đúng, việc thực hiện không tốt hoặc
hiệu quả đầu tư không cao. Điu đó ảnh hưởng nhiu tới hoạt động kinh doanh v
lợi nhuận của khách hng.
Trong quá trình kinh doanh có những chiến lược mạo hiểm không phù hợp
với thực tế khả năng của công ty như từ bỏ các hợp đồng nhỏ mang lại lợi nhuận ổn
định m quyết định đầu tư vo các hợp đồng lớn có mức độ rủi ro cao với các đối
tác có tên tuổi với mong muốn tại thương hiệu nhanh tróng trên thị trường. Hoặc
đầu tư vo các lĩnh vực m bản thân người lãnh đạo chưa có kinh nghiệm với
nguồn vốn đầu tư được coi l mạo hiểm so với tình hình ti chính hiện tại của
doanh nghiệp. Hoặc khách hng mải mê theo đuổi một đặc tính nhất thời no đó
của sản phẩm m không chú ý đến sự thích hợp v mặt thời gian cũng như đáp ứng
nhu cầu thị hiếu khách hng v sản phẩm đó. Việc thực hiện các dự án như trên
mang lại nhiu rủi ro cho khách hng, khả năng thu lợi nhuận v hon trả tin cho
ngân hng của khách hng có thể diễn ra không như dự định của khách hng.
Khách hng thay đổi chiến lược kinh doanh do những thay đổi trong chính sách nh
nước, đặc biệt l tác động của các chính sách thuế, xuất nhập khẩu; thay đổi các
biến số kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất… Hoặc do thay đổi công nghệ kỹ thuật sản
xuất, thị hiếu tiêu dùng, mất nh cung ứng hoặc khách hng lớn, thêm đối thủ cạnh
tranh tác động bất lợi đến chiến lược v kế hoạch sản xuất, kinh doanh của khách
hng buộc khách hng phải thay đổi ngnh ngh, chuyển hướng đầu tư, hoặc đầu tư
mạo hiểm. Những thay đổi như trên l rủi ro tim ẩn cho hoạt động kinh doanh của
khách hng. Đây cũng l một dấu hiệu của sự suy giảm khả năng hon trả của

khách hng, l dấu hiệu của rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hng. 1.2.3.4.
1.2.3.4. Nhóm dấu hiệu xuất phát từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
Cán bộ ngân hng soạn thảo các điu kiện rng buộc trong hợp đồng cho vay
không rõ rng, không xác định rõ khả năng hon trả đối với từng khoản vay, cố ý
thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng đối với khách hng mặc dù biết có tim ẩn rủi ro.
Nhân viên cho vay đánh giá v phân loại không chính xác v mức độ rủi ro
của khách hng, ví dụ: Đánh giá quá cao năng lực ti chính của khách hng so với
thực tế, đánh giá khách hng chỉ thông qua thông tin do khách hng cung cấp m
thiếu đi sự tự tìm hiểu khách hng từ những kênh thông tin khác, bỏ qua các “nghi
ngờ” được phản ánh qua cấu trúc v cơ cấu của số liệu khi phân tích các dữ liệu ti
chính, cho vay dựa trên các cam kết không chắc chắn v thiếu tính bảo đảm của
khách hng v việc duy trì một khoản tin gửi lớn hay các lợi ích do khách hng
đem lại từ khoản tin cho vay.
Hồ sơ cho vay không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ
các quy định hiện hnh v cho vay. Khi đã cho vay, khoản vay thiếu sự giám sát,
bổ xung các giấy tờ cần thiết.
Chấp nhận cung cấp các khoản vay với khối lượng lớn cho các khách hng
chưa đủ tin tưởng, không có ti sản đảm bảo hoặc giá trị ti sản đảm bảo nhỏ hơn
rất nhiu giá trị khoản cho vay. Hoặc vì quá tin tưởng khách hng m cho vay các
khoản không có ti sản đảm bảo trong khi phương án vay vốn của khách hng có
dấu hiệu rủi ro.
Ngân hng chạy theo xu hướng cạnh tranh thái quá: Giảm thấp lãi suất cho
vay, phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hng bằng cách chấp
nhận thực hiện các hợp đồng rủi ro cao bằng mọi cách đáp ứng nhu cầu của khách
hng để họ không quan hệ với các tổ chức tín dụng khác mặc dù biết rõ các khoản
cho vay mới tim ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Ngân hng buông lỏng sự quản lý nhân viên, tạo khe hở để các nhân viên câu
kết với khách hng như cung cấp liên tục các khoản cho vay mới để che dấu việc
“đảo nợ” hoặc thực hiện việc điu chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ một cách thiếu căn
cứ cho khách hng nhằm che dấu các khoản nợ quá hạn của khách hng. Sự câu kết

của nhân viên trong ngân hng với khách hng thực hiện các khoản cho vay m
khách hng cố ýtình không trả nợ ngân hng đã mang lại không ít tổn thất cho ngân
hng. Ngân hng không quản lý chặt chẽ để cho các nhân viên ngân hng thực hiện
các hợp đồng cho vay với các khách hng l họ hng thân thích, người quen có mối
quan hệ mật thiết tạo điu kiện để lừa đảo, rút tuột ngân hng gây không ít tổn thất
cho ngân hng.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay quá nhanh, vượt quá khả năng v năng lực
kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hng trong khi ngân hng không không có
sự chuẩn bị để đối phó với tình hình trên.
Như vậy ngay trong bản thân các cán bộ nhân viên trong ngân hng do trình
độ hoặc buông lỏng trong quản lý dẫn đến sự thông đồng giữa nhân viện ngân
hng cũng l một dấu hiệu của rủi ro cho ngân hng. Vì vậy muốn giảm rủi ro
cho vay, ngân hng cần giám sát chặt chẽ trình độ nghiệp vụ cũng như các hoạt
động của các nhân viên.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay.
1.2.4.1. Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn l khoản nợ m khi đến hạn trả nợ khách hng chưa hon trả gốc,
chưa hon trả lãi hoặc cả hai … Thời gian của nợ quá hạn rất quan trọng vì các chi
phí v mức độ rủi ro đối với các khoản nợ cng tăng theo thời gian quá hạn. Thời
gian qua hạn cng di, ngân hng cng tốn nhiu chi phí để thu hồi khoản tin cho
vay v khả năng thu được tin ngy cng giảm. Thời gian quá hạn của khoản nợ
cng lớn, ngân hng cng chịu nhiu tổn thất. Tổn thất lớn nhất có thể l mất vốn,
không thu hồi được đủ gốc v lãi, ngoi ra, trong suốt thời gian quá hạn, ngân hng
phải chịu những chi phí để có thể thu hồi được khoản cho vay Thời gian quá hạn
tỷ lệ thuận với mức độ tổn thất của khoản cho vay v tỷ lệ nghịch với khả năng thu
hồi được vốn của ngân hng. Ngân hng thường phân chia các khoản nợ quá hạn
như sau:
Nợ quá hạn thông thường: L các khoản nợ quá hạn m thời gian quá hạn
thấp, tổn thất từ các khoản nợ quá hạn ny ít, khả năng thu hồi nợ cao. Thông
thường các khoản nợ quá hạn có thời gian quá hạn dưới một kì gia hạn nợ hoặc

dưới 90 ngy thì được coi l nợ quá hạn thông thường.
Nợ khó đòi: L các khoản nợ quá hạn đã qua nhiu nhiu lần gia hạn nợ m
vẫn chưa thu hồi được nợ. Một khoản nợ quá hạn bị xếp vo nợ khó đòi tức l
khoản nợ đó được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt. Vì nợ khó đòi gây nhiu
tổn thất nên ngân hng rất nỗ lực để có thể thu được khoản nợ v để khoản nợ
không bị xếp vo nợ có khả năng mất vốn. Nợ khó đòi vẫn có khả năng thu hồi
được nợ, tuy nhiên khả năng ny không nhiu.
Nợ quá hạn có khả năng mất vốn: L các khoản nợ quá hạn với thời gian
di, khả năng thu hồi nợ gần như không có. Đối với các khoản vay m khách hng
chết, doanh nghiệp bị giải thể…trong thời gian quá hạn cũng bị xếp vo loại nợ
ny. Đây loại nợ ny mang lại tổn thất lớn nhất đối với ngân hng đó l không thu
hồi được khoản tin đã cho vay.
Từ nợ quá hạn thông thường đến nợ quá hạn có khả năng mất vốn, mức độ
rủi ro đối với ngân hng cng ngy cng tăng. Đối với các ngân hng, việc thực
hiện phân loại nợ các nhóm như trên giúp ngân hng đánh giá được mức độ rủi ro
của ngân hng trong hiện tại v có cách xử lý thích hợp để các khoản nợ không bị
chuyển xuống nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
Tuy nhiên, nợ quá hạn chỉ phản ánh giá trị tuyệt đối của các khoản vay
không thu hồi được đúng hạn, nó chưa phản ánh được thực chất mức độ rủi ro của
ngân hng vì nó còn phụ thuộc vo cơ cấu, tỉ trọng của nợ quá hạn trên tổng nguồn
cho vay. Để đánh giá tốt hơn mức độ rủi ro của ngân hng, người ta thường sử
dụng các tỉ lệ nợ quá hạn:
nîd Tæng
h¹nqu¸ Nî
h¹nqu¸ nîlÖ ØT =
Ngân hng có thể xác định được tỷ trọng của nợ quá hạn, cụ thể l các khoản
nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi v nợ có khả năng mất vốn chiếm tỉ lệ bao
nhiêu % trong tổng dư nợ. Để đánh giá tốt hơn mức độ nghiêm trọng rủi ro cho
vay, ngoi việc xem xét, đánh giá v tỷ lệ nợ quá hạn, ngân hng có thể dựa vo tỷ
trọng của từng loại nợ quá hạn trong tổng số nợ quá hạn để đánh giá. Trong cơ cấu

đó nếu tỷ trọng nợ quá hạn có khả năng mất vốn lớn chứng tỏ ngân hng phải đối
mặt với tổn thất lớn do nguy cơ không thu hồi được vốn.
Nợ quá hạn v tỉ lệ nợ quá hạn l các chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi để đo
lường rủi ro cho vay của các NHTM. Sử dụng các chỉ tiêu ny một mặt đánh giá
được rủi ro cho vay, tổn thất của rủi ro cho vay, mặt khác ngân hng có những định
hướng kịp thời nhằm hạn chế phát sinh rủi ro.
1.2.4.2. Tỷ lệ gia hạn nợ.
Gia hạn nợ đối với một khoản nợ l việc ngân hng đồng ý kéo di thời
gian trả nợ của khách hng. Tỷ lệ gia hạn nợ được tính bằng:

nîd Tæng
ra h¹n îc nîSè
nîgia h¹n lÖ ØT =
Gia hạn nợ áp dụng đối với các khoản vay m khách hng chưa có khả năng
hon trả vo thời điểm hết hạn nhưng có khả năng hon trả sau khoảng thời gian
được gia hạn. Để được gia hạn nợ, khách hng phải lm đơn xin gia hạn v phải
chứng minh được khả năng hon trả của mình sau thời gian gia hạn. Như vậy
những khoản nợ được gia hạn đu l các khoản không đảm bảo thực hiện được
như hợp đồng cho vay, đây cũng l các khoản nợ chứa nhiu rủi ro. Vì vậy khi
nghiên cứu rủi ro cho vay tỷ lệ gia hạn nợ cũng l chỉ tiêu cần được chú ý. Tỷ lệ gia
hạn nợ cng lớn cho thấy khả năng tim ẩn xảy ra nợ quá hạn cng lớn nếu ngân
hng v khách hng thực hiện theo đúng hợp đồng cho vay.
Tổn thất tín dụng

×