Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Long Thành (nhật ký chung - ko lý luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.86 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC
ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MAY LONG
THÀNH................................................................................................................3
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..............................................................3
II. Đặc điểm về tổ chức bộ sổ kế toán...........................................................7
Cột 2 đến cột 9:ghi số tiền theo từng khoản mục giá thành.....................10
Dòng “chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”:căn cứ vào dòng “chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ”trên thẻ tính gia thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước để
ghi....................................................................................................................10
Dòng “chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”:căn cứ vào sổ chi phí SXKD kỳ
này để ghi.......................................................................................................10
Dòng “giá thành sản phẩm,dịch vụ trong kỳ”:được xác định bằng cách
lấy số liệu chỉ tiêu “chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”cộng(+)chỉ tiêu“chi
phí SXKD phát sinh trong kỳ” trừ(-) chỉ tiêu “chi phí SXKD dở dang
cuối kỳ”...........................................................................................................10
Dòng “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”:căn cứ vào biên bản kiểm kê và
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để ghi.................................................10
III. Các chế độ và phương pháp áp dụng...................................................11
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY LONG
THÀNH..............................................................................................................16
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công


ty......................................................................................................................16
1. Chi phí sản xuất...................................................................................16
1.1. Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp................................................19
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp.........................................................29
1.3. Chi phí sản xuất chung................................................................39
2. Tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty................................................50
II. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty....................................................51
1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...................................................51
2. Phương pháp tính giá thành tại Công ty TNHH May Long Thành.....52
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY
LONG THÀNH..................................................................................................55
I. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm may gia công tại Công ty TNHH May Long Thành........................55
1. Ưu điểm:..............................................................................................55
2. Những hạn chế....................................................................................56
II. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH May Long Thành................................................................58
1. Nguyên tắc hoàn thiện.........................................................................58
2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện.....................................................59
2.1. Hoàn thiện hệ thống báo cáo quản trị công ty............................59
2.2 Hoàn thiện hệ thống chứng từ sổ sách.........................................60
2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm may gia công
...........................................................................................................62
2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho bộ phận kế toán.......63
2.4 Kế toán hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp...........................64
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
3. Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất,

ghi:...........................................................................................................64
KẾT LUẬN........................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................66
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TSCD : Tài sản cố định
BHXH : Bảo hiểm xã hội
SXSP : Sản xuất sản phẩm
SP : Sản phẩm
CCDC : Công cụ dụng cụ
SPDD : Sản phẩm dở dang
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
SXC : Sản xuất chung
SXKD : Sản xuất kinh doanh
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế hội nhập,hoạt động kinh tế theo qui
luật “thương trường như chiến trường”hay “mạnh được yếu thua”.đòi hỏi các
doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị
trừơng thì việc kinh doanh phải đạt hiệu quả cao nhất,nhất là chiến lược về chất
lượng và giá thành sản phẩm.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ giúp
cho sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao ,đáp ứng được nhu cầu thị trường và
được người tiêu dùng tin cậy.Vì vậy ,các doanh nghiệp cần đầu tư vào trang máy
móc thiết bị để không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.Có
nhiều doanh nghiệp thành công nhưng cũng không ít doanh nghiệp thất bại trong

quá trình hội nhập kinh tế ngày nay. Vậy chìa khóa nào để mở được cách cửa
thành công ?Câu hỏi được đặt ra như một lời thách thức đối với các doanh
nghiệp.Muốn vậy ,các doanh nghiệp sản xuất cần có sự kiểm soát tốt chi phí sản
xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm như:chi phí NVLTT,chi phí NCTT,chi
phí SXC.Việc tiết kiệm được các chi phí này là một trong những biện pháp hữu
hiệu để giảm giá thành sản phẩm,đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu.
Công tác quản lý chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là công
việc thiết yếu đối với các doanh nghiệp trong đó kế toán là một công cụ đắc
lực.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi nhận,phân
loại và phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm
trong kỳ mà trên cơ sở những dữ liệu chính xác của kế toán các nhà quản lý có
thể phân tích để biết được tình hình biến động chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó để phát huy những điểm tích
cực đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế còn tồn tại.Từ đó
giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất để chi
phí sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu nhất.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Với tầm quan trọng như trên ,em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất-
tính và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Long Thành ” làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.Đây là cơ hội để em có thể vận dụng những điều
đã học vào thực tế công việc.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH
MAY LONG THÀNH

Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá thành
nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm về quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh
doanh của Công ty, công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện
đầy đủ chức năng kế toán của mình, giám đốc quá trình hình thành, vận động và
phát triển của tài sản. Công tác kế toán tại Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai
đoạn của một quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến
lập các báo cáo kế toán.
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình khép
kín để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của công ty May
Long Thành được tổ chức theo hình thức tập trung: Toàn bộ công tác kế toán
được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm của công ty, các xí nghiệp thành
viên và các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân
viên hạch toán có nhiệm vụ xử lý sơ bộ chứng từ phát sinh hàng ngày tại xí
nghiệp, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm
của công ty.
. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH may Long Thành được tổ chức theo
mô hình tập trung. Mọi công việc từ khâu lập chứng từ đến hạch toán chi tiết,
hạch toán tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công ty có các nhân
viên kế toán, mỗi người phụ trách và kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau :
Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của các bộ
phận kế toán, tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh. Phổ biến và
hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định của chế độ tài chính. Chịu trách
nhiệm về công tác tài chính của Công ty trước Tổng giám đốc

Là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mọi nghiệp
vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán do Bộ,
Nhà nước ban hành, quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế
toán kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản , theo dõi các khoản chi
phí, thu nhập và nghĩa vụ đối với nhà nước…
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu được cung cấp bởi các
phần hành kế toán khác nhau và lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp cũng
kiêm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định.
Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh thu – chi – thanh
toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi các tài khoản tiền gửi và sự
tăng giảm của chúng tại các ngân hàng ;theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến
thu, chi và tồn quỹ của Công ty
Kế toán mua hàng: Theo dõi việc mua hàng và theo dõi nợ phải trả nhà
cung cấp khi mua hàng và thanh toán.
Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi việc xuất – nhập – tồn vật tư, thành phẩm
hoàn thành. Cập nhật và theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng để kịp
thời mua nguyên vật liệu, vật tư thiết bị sử dụng cho đơn hàng. Nhập kho
nguyên vật liệu, vật tư khi nhà cung cấp giao. Xuất kho theo yêu cầu sản xuất.
Lưu trữ giấy tờ xuất nhập kho, theo dõi đồ nghề cá nhân của công nhân.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí
sản xuất và chi phí chung, tính giá thành sản phẩm hoàn thành…
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:Tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo
hiểm y tế là thu nhập chủ yếu của người lao động ;đồng thời ,tiền lương và tiền
trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn còn là những yếu tố chi
phí sản xuất quan trọng,là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch
vụ. Theo dõi thanh toán việc tính lương, thanh toán lương, BHXH cho công
nhân viên và các cơ quan bảo hiểm…

Tại các doanh nghiệp,kế toán lao động,tiền lương và các khoản trích theo
lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh,bởi vì
cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận,các đơn
vị,các thời kì…việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương có vị trí quan trọng,là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá
bán sản phẩm.Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải
nộp cho ngân sách,cho cơ quan phúc lợi xã hội.Vì thế,để đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời cho quản lý đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương phải quán triệt các nguyên tắc :phải phân loại lao động hợp lý,phân loại
tiền lương một cách phù hợp.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
• Tổ chức ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về số lượng lao động,thời
gian lao động,kết quả lao động,kết quả lao động của từng người,từng bộ phận
một cách chính xác,kịp thời
• Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
• Hướng dẫn ,kiểm tra các nhân viên phân xưởng và các phòng,ban liên
quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động,tiền lương theo đúng
qui định;
• Lập báo cáo về lao động ,tiền lương kịp thời,chính xác;
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Tham gia phân tích tình hình quản lý,sử dụng lao động cả về số
lượng,thời gian,năng suất.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng
cao hiểu quả sử dụng lao động.
• Phân tích tình hình quản lý,sử dụng quỹ tiền lương,xây dựng phương án
trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao
động,tiết kiệm chi phí,nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kế toán doanh thu và nợ phải thu: Theo dõi hạch toán doanh thu bán

hàng, phát sinh nợ phải thu và thu nợ.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH may Long Thành được khái qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH may Long Thành
Ghi chú:
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
6
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
tiền lương

BHXHH
Kế toán
doanh thu
và nợ
phải thu
Kế toán chi
phí sản xuất
& tính giá
thành SP
Kế toán
nợ phải
trả nhà
cung cấp

Kế toán
hàng
tồn kho
Kế toán tổng hợp
kiêm kế toán TSCĐ
Nhân viên thống kê tại xí nghiệp
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
II. Đặc điểm về tổ chức bộ sổ kế toán
Hình thức kế toán mà công ty sử dụng là hình thức nhật ký chung.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty, công tác
hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của
mình, giám đốc quá trình hình thành, vận động và phát triển của tài sản. Công
tác kế toán tại Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của một quá trình
hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lập các Báo cáo kế
toán. Hình thức ghi sổ được Công ty vận dụng là hình thức Nhật ký chung.
Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô sản
xuất của doanh nghiệp.
Do đó, hệ thống sổ sách của công ty cũng được mở theo quy định bao gồm:
Sổ nhật ký- chứng từ.
Sổ cái các tài khoản.
Bảng kê.
Bảng phân bổ.
Sổ kế toán chi tiết.
Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô
sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ yếu sau:
• Sổ chi phí sản xuất-kinh doanh(mẫu số 36-DN):sổ này được mở theo
từng đối tượng tập hợp chi phí(phân xưởng,bộ phận sản xuất,sản phẩm,nhóm
sản phẩm,dịch vụ hoặc theo từng nội dung chi phí).Số liệu để ghi vào dòng"số
dư đầu kỳ” được căn cứ vào số chi phí sản xuất –kinh doanh kì trước,phần "số
dư cuối kỳ"để ghi.Phần"số phát sinh" trong kỳ được căn cứ vào các chứng từ kế
toán (chứng từ gốc,bảng phân bổ)để ghi.Dòng "số dư cuối kỳ" được xác định
bằng số liệu ở dòng"số dư đầu kỳ" cộng (+)số"phát sinh nợ"trừ (-)số" phát sinh
có"trong kỳ.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng Cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Mẫu số S36-DN
Đơn vị:… (Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006
Địa chỉ:… Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)

Sổ chi phí sản xuất-kinh doanh
(Dùng cho các tk 621,622,623,627,631,641,642,154,142,242,335,632)
Tài khoản:
Tên phát sinh
Tên sản phẩm,dịch vụ
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Ghi nợ tài khoản………
SH
T
K
Tổng
số
tiền
Chia ra
… … … … … … …
A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8
-số dư đầu kỳ
-Phát sinh trong kỳ
…………………..
…………………..
…………………
………………….

…………………...
Cộng phát sinh trong kỳ
Ghi có tài khoản
Số dư cuối kỳ
Sổ này có……trang,đánh số từ trang 01 đến trang…….
Ngày mở sổ:……….
Người ghi sổ Ngày……tháng…..Năm..
(Ký,họ tên) Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Các sổ sách và chứng từ khác có liên quan:các bảng phân bổ chi phí
nguyên,vật liệu;bảng phân bổ chi phí nhân công;bảng phân bổ chi phí sản xuất
chung;bảng tính và phân bổ khấu hao;…
Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ(mẫu sổ S37-DN):thẻ này dùng để theo
dõi và tính giá thành sản xuất từng loại sản phẩm,dịch vụ trong từng kỳ hạch
toán.Thẻ được lập trên cơ sở thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước và sổ
chi phí sản xuất-kinh doanh kỳ này.Cách ghi một số cột,dòng như sau:
 Cột 2 đến cột 9:ghi số tiền theo từng khoản mục giá thành.
 Dòng “chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”:căn cứ vào dòng “chi phí SXKD
dở dang cuối kỳ”trên thẻ tính gia thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước để ghi.
 Dòng “chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”:căn cứ vào sổ chi phí SXKD
kỳ này để ghi.
 Dòng “giá thành sản phẩm,dịch vụ trong kỳ”:được xác định bằng cách
lấy số liệu chỉ tiêu “chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”cộng(+)chỉ tiêu“chi phí
SXKD phát sinh trong kỳ” trừ(-) chỉ tiêu “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”.
 Dòng “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”:căn cứ vào biên bản kiểm kê và
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để ghi.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2

10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Mẫu sổ 37-DN
Đơn vị:… (Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006
Địa chỉ:… Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ
Tháng…năm……
Tên sản phẩm,dịch vụ:…….
Chỉ tiêu Tổng
số
Chia ra các khoản mục
A Nguyên,vật
liệu
… … … … … … …
1. Chi phí SXKD dở
dang đầu kỳ
2. Chi phí SXKD
phát sinh trong kỳ
3. Giá thành sản
phẩm,dịch vụ
trong kỳ
4. Chi phí SXKD dở
dang cuối kỳ
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Người lập Ngày….tháng…năm…
(Ký,họ tên) Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
• Các sổ sách và chứng từ khác:biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang;thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước;…
III. Các chế độ và phương pháp áp dụng

Hiện nay công tác kế toán tại Công ty TNHH may Long Thành được thực
hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
20/3/2006. Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty
hiện nay được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Bao gồm:
- Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng...
-Các chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu giao hàng, phiếu nhận hàng, phiếu xuất kho.
- Chứng từ khác: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân
bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ...
Công ty áp dụng phương pháp Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống
sổ kế toán của Công ty bao gồm các sổ sau: Nhật ký chung; Nhật ký thu tiền, chi
tiền, mua hàng, bán hàng; Sổ Cái; Sổ chi tiết các tài khoản; Sổ kho, thẻ kho; Sổ
quỹ, sổ phụ Ngân hàng
• Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Bao
gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính
thanh khoản cao, có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có thể
chuyển đổi dễ dàng thành các khoản tiền được biết trước mà không cần phải
thông báo.
• Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá
thành thực tế và giá trị thuần có thể thực hiện được (là giá bán ước tính trừ chi
phí bán hàng ước tính và sau khi đã lập dự phòng cho hàng hư hỏng, lỗi thời và
chậm luân chuyển). Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, giá trị được xác định như sau: Với nguyên vật liệu,
hàng hoá: giá vốn thực tế tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Với thành

phẩm và chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: giá vốn nguyên vật liệu và lao
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
động trực tiếp, chi phí sản xuất chung có liên quan được phân bổ dựa trên mức
độ hoạt động bình thường.
• Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
- Nguyên giá TSCĐ gồm giá mua và những chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào hoạt động. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài
sản cố định được vốn hoá và chi phí bảo trì sửa chữa được tính vào báo cáo kết
quả kinh doanh. Khi tài sản được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và giá trị hao
mòn luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ các khoản lỗ nào phát sinh do thanh lý
nhượng bán đều được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời
gian sử dụng ước tính của tài sản. Thời gian sử dụng ước tính như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 12 năm
+ Máy móc, thiết bị: 4-7 năm
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn:10 năm
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: 4-7 năm
+ Tài sản cố định khác: 5 năm Việc tính và trích
khấu hao tài sản cố định tại Công ty được thực hiện theo Quyết định
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành.
• Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước
dài hạn là chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn và được phân bổ vào
kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian từ 4 đến 7 năm
• Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Các nghiệp vụ phát sinh bằng
đồng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm tài sản và công
nợ có gốc ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá quy định vào ngày lập bảng cân
đối kế toán. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và

Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của năm tài chính.Doanh nghiệp cũng thực hiện theo thông tư số
201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh trong kì sẽ được hạch toán ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt
động tài chính trong kỳ.
• Phương pháp tính thuế GTGT: Việc tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng
tại Công ty được áp dụng theo phương pháp khấu trừ
• Các phương thức tiêu thụ: chủ yếu là chuyển hàng theo hợp đồng do
Công ty TNHH may Long Thành chủ yếu là nhận gia công hàng may mặc.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: D.thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đã chuyển sang người mua.
• Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính: Lãi tiền vay của các khoản vay
liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hay sản xuất những tài sản cần một
khoảng thời gian tương đối dài để hoàn thành và đưa vào sử dụng, được cộng
vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đã sẵn sàng để sử dụng. Lãi vay được
ghi nhận như một khoản chi phí trong năm tài chính.
• Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại Công ty: Hệ thống báo cáo của
Công ty được lập và trình bày theo Chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam. Hệ
thống báo cáo tài chính năm mà Công ty cần phải lập bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
• Hàng ngày, Doanh nghiệp có báo cáo tình hình sử dụng quỹ Tiền mặt và
ngoại tệ, thu, chi, tăng giảm trong ngày do kế toán tiền mặt lập và gửi cho các
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
14

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
nhà quản lý. Báo cáo kho cũng được kế toán kho theo dõi và lập bảng tổng hợp
hàng ngày. Báo cáo ngày còn có báo cáo ở các xưởng sản xuất như: kế hoạch
sản xuất, đã sản xuất được bao nhiêu sản phẩm, còn lại kế hoạch là bao nhiêu?...
Báo cáo này phục vụ cho mục đích quản trị của Doanh nghiệp.
• Đơn vị tiền tệ sử dụng của doanh nghiệp là VND
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:doanh nghiệp sử dụng phương pháp
kê khai thường xuyên.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH MAY LONG THÀNH
I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
1. Chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí
sản xuất. Nói cách khác, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống
cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải
chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng
tiền.
Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất và công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản
xuất.
Xuất phát từ những yêu cầu và mục đích của quản lý, chi phí sản xuất được
phân loại theo những tiêu thức khác nhau như theo yếu tố chi phí hoặc phân loại
theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.

Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của
chi phí, chi phí được phân loại theo yếu tố. Phân loại theo yếu tố chi phí thì theo
quy định hiện hành tại Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm các yếu tố
như sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh
doanh.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương
- Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm các khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp)
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu

thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.Tuy nhiên,
khi xác định chi phí để tính giá thành thực tế sản phẩm thì chỉ bao gồm ba loại
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Kế toán của Công ty TNHH May Long Thành tiến hành phân loại chi phí
theo cách phân loại thứ hai, tức là phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
Công ty TNHH May Long Thành cũng giống như các công ty trong ngành
may mặc khác đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo
kiểu chế biến liên tục (Cắt, may, là gấp, đóng gói) kết hợp với chế biến song
song bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi
giai đoạn đều tạo ra bán sản phẩm và trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn
tiếp theo.Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết
như: tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi
ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới xác
định là thành phẩm.
Trong ngành thời trang may mặc thì kiểu dáng và chất lượng của sản phẩm
là những tiêu chí đầu tiên để cho khách hàng ra quyết định chọn lựa. Vì vậy nếu
sản phẩm thiếu một trong hai tiêu chí trên sẽ khó có thể tiêu thụ. Hiện nay, vải
vóc (nguyên vật liệu chính) trong nước sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn
của khách hàng nước ngoài. Vì vậy mà Công ty chỉ thực hiện may gia công còn
nguyên vật liệu chính, một phần nguyên vật liệu phụ và mẫu thiết kế là do khách
hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng.
Chính vì vậy mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm
khoảng từ 5%-10% tổng chi phí sản xuất của hàng nhận gia công trong kỳ; chủ
yếu là nguyên vật liệu phụ.Khi chuyển nguyên vật liệu (vải, da thuộc...) cho

Công ty thì khách hàng đã tính toán định mức hao hụt của vật liệu và quy định
cho Công ty thực hiện trong Hợp đồng kinh tế.Như vậy, với đặc điểm là một
doanh nghiệp may gia công nên việc tính giá thành sản phẩm thực tế ở Công ty
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
chỉ là giá gia công sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên phụ liệu, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
1.1. Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp
Như trên đã trình bày, Công ty TNHH May Long Thành là một công ty
chuyên may gia công, nguyên liệu chính bao gồm các loại vải, da, bông, ... như
vải chính, vải ngoài, vải thô, da lộn, da thuộc... với nhiều chủng loại, màu sắc,
và đặc tính khác nhau, một phần nguyên phụ liệu là do bên đặt hàng cung cấp.
Do vậy mà yếu tố nguyên vật liệu trực tiếp không được đưa vào để tính giá gia
công sản phẩm. Với nguyên vật liệu chính này, kế toán chỉ theo dõi về số lượng,
không theo dõi về mặt giá trị, do đó không được hạch toán vào chi phí sản xuất
phát sinh trong tháng. Nguyên phụ liệu là những loại vật liệu đi kèm với nguyên
liệu chính trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh, làm phong
phú hình dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm như: chỉ may,
chỉ thêu, cúc, phécmăngtuya, ghim, thùng carton, túi nilon, phấn... Những phụ
liệu này trong nước có thể đáp ứng.Vì vậy mà khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được thay thế bằng chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp.
Chỉ may có rất nhiều loại như: chỉ may 210 D/2, chỉ may 210 D/3, chỉ may
40S/2, chỉ may 60S/3, chỉ may 30S/3...
Thùng Carton cũng có rất nhiều loại như: Carton 800x650x450,
650x550x500, 900x630x400, 850x630x350...
Túi PE để đựng sản phẩm: túi PE vát in 70x100, túi PE kẹp miết 12x18, túi
PE vát không in 60x140, túi PE vát in 5 lần 71x86...
Để theo dõi các khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết thành:

TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm
Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Nguyên vật liệu chính không theo dõi về mặt giá trị nên không hạch toán
vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.Tùy thuộc vào đơn đặt hàng của
khách, Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức nguyên vật
liệu chính tiêu hao cho một sản phẩm do phòng Kỹ thuật chuyển tới, phòng kế
toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (Biểu số 1) để sản xuất thử sản
phẩm mẫu.
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Biểu số 1
PhiÕu xuÊt kho
Số: 02/3
Ngày 01 tháng 3 năm 2009
Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Tân
Địa chỉ (bộ phận): Phòng kỹ thuật
Lý do xuất kho: May mẫu, làm bảng mẫu mã sản phẩm Nardo Jacket
Xuất tại kho: Kho nguyên liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư

số

Đơn
vị
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 600D POLYCORDURA m 3,0 3,0
2 POLYMESH m 3,0 3,0
3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2,5 2,5
4 EX-TEX Z-LINER m 3,0 3,0
5 210T N/TAFFETA P/D m 4,0 4,0
Cộng
Sau khi sản phẩm mẫu đạt yêu cầu thì phòng kế hoạch sẽ phân bố dây
chuyền sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (Biểusố 2).
Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, hoá đơn bán hàng, lệnh sản xuất, phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho, số lượng thực tế nhập xuất... thủ kho ghi tình hình biến
động vào thẻ kho, nguyên vật liệu chính sẽ được chuyển đến giai đoạn đầu tiên
là phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ tạo
ra các bán thành phẩm và chuyển số bán thành phẩm này sang các công đoạn
tiếp theo. Đối với các nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp mà Công ty tiết
kiệm được từ các hợp đồng gia công, Công ty tiến hành nhập kho để sử dụng
tiếp cho các đơn đặt hàng tiếp theo.
Biểu số 2
Nguyễn Thị Nhung (87) Lớp K15KT2
21

×