Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Xây dựng đường ô tô F1 - Chương 4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.84 KB, 22 trang )

Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 28
CHƯƠNG 4
THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
$.1 - NGUYÊN TẮC CHỌN VÀ SỬ DỤNG MÁY TRONG THI CÔNG
NỀN ĐƯỜNG.
Khi thi công nền đường thì phải tiến hành công tác: xới, đào, vận chuyển,
san, đầm nén và hoàn thiện nền đường phù hợp với thiết kế, cho nên thường phải
dùng nhiều loại máy khác nhau phối hợp với nhau.
+ Với các công tác chính như: đào, đắp, vận chuyển, đầm lèn…
thì cần dùng các loại máy chính.
+ Với các công tác phụ có khối lượng nhỏ như: máy xới, san,
hoàn thiện thì dùng máy phụ.
1. Khi chọn máy phải chọn máy chính trước, máy phụ sau, trên nguyên tắc
máy phụ phải đảm bảo phát huy tối đa năng suất của máy chính.
Ví dụ:
Thi công nền đào chữ L
- Công tác chính: đào đất. -> Máy chính: máy xúc, ủi.
- Công tác phụ: xới đất, vận chuyển đất, lu lèn -> máy phụ: xới, san, lu.
2. Khi chọn máy, phải xét một cách tổng hợp: tính chất công trình, điều kiện
thi công khả năng cung cấp máy móc đồng thời phải tiến hành so sánh kinh tế kỹ
thuật.
Tính chất công trình bao gồm:
+ Loại nền đường(đào hay đắp).
+ Chiều cao đào đắp. Ví dụ, khi lấy đất từ thùng đấu để đắp, khi
chiều cao đắp h<0.75m thì có thể dùng máy san, h<1.5m dùng máy xúc có băng
chuyền hoặc máy ủi, nếu h>1.5m thì dùng máy xúc chuyển. Chiều cao đào nên là
bội số của chiều cao đào hiệu quả của máy.
+ Cự ly vận chuyển: L < 100m: máy ủi; L < 500m: xúc chuyển có
công suất nhỏ(3-6m
3


) hoặc L<1000m nếu máy xúc chuyển có dung tích lớn;
L>1000m: dùng máy xúc + ôtô vận chuyển.
+ Khối lương công việc và thời hạn thi công: nếu khối lượng công
việc lớn hoặc cần thi công nhanh thì chọn máy có năng suất lớn còn nếu khối lượng
công việc nhỏ hoặc không cần bị khống chế về thời gian thi công thì chọn máy có
năng suất nhỏ.
Điều kiện thi công bao gồm:
+ Loại đất(mềm hay cứng, lẫn đá hay không ).
+ Điều kiện địa chất thủy văn
+ Điều kiện thoát nước mặt.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 29
+ Điều kiện vận chuyển(độ dốc mặt đất trạng thái mặt đường, địa
hình địa vật v.v )
+ Điều kiện khí hậu(mưa ,nắng,gió ,nhiệt độ ,sương mù v.v ) và
+ Điều kiện cung cấp vật liệu cho máy làm việc.
Điều kiện thi công có ảnh hưởng rất lớn tới việc chọn máy, nhất là đối với
máy chính. Đối với đất sét lẫn đá hay đất tương đối cứng có thế dùng máy đào. Máy
xúc chuyển chỉ có thể thi công đất ứng với năng suất cao sau khi đã được xới tơi.
Đối với công tác đào đất ngập nước, dùng máy đào gầu dây thì thích hợp hơn các
loại máy khác.
- Trong cùng một điều kiện thi công và tính chất công trình nhưnhau, có thể
có nhiều phương án chọn máy khác nhau thì phải tiến hành so sánh kinh tế để chọn
từng phương án thích hợp nhất.
3. Khi chọn máy, nên giảm số loại máy khác nhau trong cùng một đội máy và
nên dùng loại máy làm được nhiều công việc khác nhau.
4. Khi sử dụng máy thì phải tìm mọi biện pháp để máy làm việc với năng
suất cao nhất.
Năng suất của máy trong một ca có thể xác định theo công thức tổng quát
sau:

t
QTK
N
1

T - Thời gian làm việc trong một ca(8 tiếng).
Kt - Hệ số sử dụng thời gian: xét đến thời gian dừng máy và thời gian
máy không được sử dụng hoàn toàn gồm thời gian đi đến địa điểm làm việc, thòi
gian quay về nơi để máy, thời gian nghỉ của công nhân lái máy, thời gian điều máy
trong quá trình làm việc, thời gian cho dầu, nước vào máy.
Q- Khối lượng công việc hoàn thành được trong một chu kỳ làm
việc(m; m2 hay m3)
t- Thời gian của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công
việc Q.
 Muốn tăng năng suất có thể có các biện pháp sau:
- Tăng số ca làm việc trong một ngày để tăng năng suất làm việc trong một
ngày(2 hoặc 3 ca).
- Tăng hệ số sử dụng thời gian Kt. Thông thường người ta nên tận dụng tối đa
thời gian làm việc của máy thi công để tăng hiệu suất làm việc của máy trong một
ca và có thể có các giải pháp sau:
+ Phải bảo dưỡng sửa chữa và cung cấp vật tư, kỹ thuật tốt, bảo đảm
máy móc làm việc ở trạng thái bình thường, tận dụng thời gian làm việc của máy.
+ Bố trí mặt bằng tập kết máy móc hợp lý, gần công trường thi công
nhằm làm giảm thời gian đi và về của máy.
- Tăng khối lượng công việc hoàn thành được trong một chu kỳ làm việc Q:
giá trị này càng lớn thì năng suất máy càng lớn, vì vậy cần căn cứ vào khối lượng thi
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 30
công thực tế để lực chọn máy có năng suất phù hợp đồng thời với mỗi loại máy, có
thể lắp thêm các thiết bị phụ trợ để làm giảm rơi vãi trong quá trình làm việc

- Rút ngắn thời gian của một chu kỳ làm việc để hoàn thành khối lượng công
việc Q. Muốn tăng năng suất thì phải cố gắng làm giảm thời gian làm việc của một
chu kỳ bằng cách:
+ Công nhân lái máy cần được huấn luyện thành thạo, có kỹ thuật cao.
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lái máy.
+ Xác định phương pháp thi công hợp lý.
+ Chọn sơđồ làm việc của máy hợp lý.
PHẠM VI SỬ DỤNG CỦA MỘT SỐ MÁY CHỦ YẾU
Loại máy Công tác chuẩn bị Công tác làm đất Công việc khác
Máy ủi
+
Làm đường tạm
+
Ngả cây ,nhổ gốc
+
Rãy cỏ đào lớp hữu cơ
+
San cho dốc thoải
+
Lấp hồ ,lấp mương rãnh
+
Đào đắp nền đường cao dưới 3m
+
Đào đất
+
Vận chuyển đất đá tới 100m
+
Đào nền đường hình thang, tam giác và
nền đường nửa đào ,nửa đắp
+

San sơbộ mặt đất
+
Tu sửa thùng dấu
+
Đầm nén đất
+
Đẩy máy xúc chuyển
+
Đào cấp
+
Hót đất sụt
+
Kéo xe, kéo máy
Máy xúc
chuyển
+
Rãy cỏ, đào đắp lớp hũu cơ
+
Đào đất
+
Đắp đất
+
Vận chuyển đất trong phạm vi 60-
700m
+
San sơbộ mặt đất
+
Tu sửa thùng dấu
Máy san tự
hành

+
Rãy cỏ
+
Bóc bỏ lớp đất hữu cơ
+
Đắp nền đường cao tới 0,75m
+
Xây dựng nền đường không đào
không đắp
+
Đào nền đường sâu tới 0,6m
+
Đào nền nửa đào nửa đắp
+
Gọt taluy
+
Đào rãnh thoát nước
+
San bằng mặt đầt
+
Tạo độ khum và độ nghiêng
Máy cày
máy xới
+
Xới mặt đường cũ
+
Ngả cây ,nhổ gốc, rãy bụi cây
nhỏ
+
Xới trước các loại đất cứng để phục

vụ các loại máy khác
Máy xúc
+
Đào và đổ đất trong phạm vi 5 10m
+
Phối hợp với các phương tiện vận
chuyển đất với cự ly trên 500m
+
Đào hố ,đào hào
+
Đào đất dưới nước
+
Vét bùn
CHỌN MÁY CHÍNH VÀ PHỤ TRONG CÔNG TÁC LÀM DẤT
Lực lượng hợp lý
Loại nền đường
và điều kiện
vận chuyển
Chiều cao
đào
đắp(m)
Cự ly
vận
chuyển(
m)
Loại đất
Máy chính Máy phụ
Nền đường
không đào
không đắp

5-15
+
San tự hành(để đào rãnh
đắp lên nền)
+
Lu bánh nhẵn, bánh lốp,
hoặc nhân lực(để lu lèn)
Nền đắp từ hai
bên rãnh vào
Tới 0,75 30-50
Không có
đá
+
San tự hành hay kéo theo
+
Máy ủi(đề đào, vận chuyển
đất)
+
Máy ủi hoặc máy san(để san
đất)
+
Lu bánh lốp hoặc con lăn
kéo theo máyủi(để lu lèn đất)
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 31
Nền đắp từ một
hoặc hai bên
rãnh vào
Tới 2 Tới 100
Không có

đá
+
Máy ủi(để đào và vận
chuyển và san đất)
+
Máy ủi hoặc máy san để san
đất
+
Các loại lu nhưtrên(để lu
lèn đất)
Đắp từ thùng
đấu ,hoặc rãnh
đặc biệt hoặc đất
đào chuyển dọc
Không
giới hạn
100-300
Không có
đá
+
Máy ủi hoặc xúc chuyển(để
đào và vận chuyển và san đất)
+
Các loại lu nhưtrên(để lu
lèn đất)
-nt- -nt- 300-500
Không có
đá
+
Xúc chuyển kéo theo,hoặc

xúc,chuyển tự hành hoặc máy
ủi lắp thêm tấm chắn ở lưỡi(để
đào và vận chuyển đất)
+
Máy ủi vạn năng(để san đất
và sửa đường cho máy xúc
chuyển)
+
Các loại lu nhưtrên
-nt- -nt-
500-
1000
Không có
đá
+
Xúc chuyển kéo theo hoặc
xúc chuyển tự hành (để đào và
vận chuyển đất)
+
Máy ủi(để đẩy sau cho xúc
chuyển)
+
Máy ủi vạn năng(để san đất
và sửa đường đi cho máy xúc
chuyển)
+
Các loại lu nhưtrên
-nt- -nt- > 1000 -nt-
+
Máy đào 1 gầu dung tích

0,5-1m3 để đào
+
ôtô ben(để vận chuyển)
+
Máy ủi(để san đất và sửa
đường)
+
Các loại lu nhưtrên
Đắp từ thùng
đấu ,hoặc rãnh
đặc biệt hoặc đất
đào chuyển dọc
Không
giới hạn
Tới 300 Có lẫn đá
+
Máy ủi(để đào và vận
chuyển)
+
Máy ủi lắp thêm một tấm
chắn(để vận chuyển tiếp nếu
cự ly 100m)
+
Máy hơi ép và máy
khoan(để hỗ trợ khi gặp đá)
+
Các loại lu nhưtrên
-nt- -nt-
Lớn hơn
300

Có lẫn đá
+
Máy xúc một gầu để đào
+
Goòng hoặc máy kéo bánh
lốp có rơ-moóc hoặc ôtô ben
để vận chuyển)
+
Máy hơi ép và búa khoan(để
hỗ trợ khi gặp đá)
+
Các loại lu nhưtrên
Nền nửa đào
,nửa đắp
- -
Không lẫn
đá
+
Máy ủi hoặc san tự hành(để
đào và vận chuyển san đất)
+
Các loại lu nhưtrên
-nt- - - Có lẫn đá
+
Máy ủi(để đào vận chuyển
và san )
+
Máy hơi ép và búa khoan để
phá võ
+

Các loại lu nhưtrên
Nền mở rộng 4 5-10
Không có
hoặc có lãn
ít đá
+
Máy xúc một gầu dung tích
0,5-1m3(để đào và đổ đất)
+
Máng đổ đất
Nền mở rộng bề
rộng mở thêm
3m
4 -nt- -nt-
+
Máy ủi để đào đất
+
Máy ủi với tấm chắn phụ(để
vận chuyển đất ở nền cũ)
Nền mở rộng - 5-10 Nhiều đá
+
Máy hơi ép và búa
khoan(để phá đá)
+
Máy ủi để vận chuyển
Bạt taluy đào
Gọt taluy đắp
Vỗ mái taluy
Hoàn thiện bề
mặt

Đào rãnh tam
giác
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Đất
-nt-
-nt-
-nt-
-nt-
+
San tự hành hoặc máy xúc
gầu bào
+
San tự hành với lưỡi phụ
hoặc máy súc gầu nhỏ
+
Máy xúc hoặc máy ủi với
thiết bị con lăn
+
Máy san hoặc máy xúc gầu
bào
+

Máy san
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 32
$.2 - SỬ DỤNG MÁY XỚI TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NỀN
ĐƯÒNG.
- Năng suất của các loại máy làm đất nhưmáy ủi, máy xúc chuyển, máy san
phụ thuộc rất nhiều vào loại đất, trạng thái và tính chất của nó. Đối với đất cứng, đất
lẫn sỏi, lẫn rễ cây, máy làm đất đào khó khăn, có khi không đào được, năng suất rất
thấp, cho nên để nâng cao năng suất của máy, cần phải xới tơi đất trước khi máy bắt
đầu làm việc, Tùy từng loại máy mà có yêu cầu mức độ xới khác nhau. Đối với máy
san yêu cầu xới lên toàn bộ, đối với máy ủi thì yêu cầu thấp hơn, có khi không cần
xới cũng được.
- Chiều sâu xới thường từ 0,15 - 0,50m; có thể xác định bằng phương pháp thí
nghiệm, cũng có thể tính theo công thức sau: ,
(m)
bK
g.fF
h


h - Chiều sâu xới đất,(m) ,
F - Sức kéo của ,máy kéo,(kG);
f - Hệ số ma sát của sắt đối với đất,(kG/t);
g- Trọng lượng máy xới,(t);
b - Chiều rộng xới đất,(m);
K - hệ số lực cản của đất:(kG/m
2
), đối với đất sét cứng K = 8.000 kG/m
2
.

- Máy xới thường được đùng đối với các loại đất cấp III và IV trở lên.
- Khi tiến hành xới đất, tùy theo yêu cầu và phạm vi xới đất mà có những
phương án thi công khác nhau.
Năng suất của máy xới có thể tính theo công thức sau:
/ca)(m
n.t
v1000
1
K.L.B.H.T
N
3t









T - Số giờlàm việc trong một ca;
L - Chiều dài đoạn xới,(m);
H - Chiều sâu xới đất(m);
B - Chiều rộng xới của một lần chạy(m);
Kt - Hệ số sử dụng thời gian;
 - Hệ số giảm của năng suất đo phải cạo đất bánh ở răng
máy xới;
v - Tốc độ chạy của máy(km/h);
t - Thời gian của một lần quay đầu;
n - Số lần xới cần thiết.


Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 33
$. 3 - THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY ỦI.
Máy ủi hay còn gọi là máy gạt, máy húc, là loại máy có năng suất cao, thi
công được trong địa hình khó khăn, nên được dùng phổ biến trong các công trường
làm đường. Máy ủi thuộc loại máy chủ đạo trong công tác đào và vận chuyển đất.
3.1 Phân loại máy ủi
Máy ủi thực chất là máy kéo được lắp lưỡi ủi ở phía trước. Phân loại máy ủi
thường dựa vào cấu tạo của máy.
- Dựa vào kích thước của lưỡi ủi, chia làm 3 loại:
+ Máy ủi loại nhỏ(nhẹ) có chiều dài lưỡi ủi 1,7 - 2,0m; công suất động cơ
35 – 75ml; lực kéo từ 2,5 – 13,5 Tấn
+ Máy ủi loại vừa có chiều dài lưỡi ủi 2,0 -3,2m; công suất 75 – 150ml;
lực kéo từ 13,5 - 20 Tấn
+ Máy ủi loại lớn(nặng) có chiều dài lưỡi ủi 3,2 - 4,5m; công suất >
300ml; lực kéo 30 Tấn
- Dựa vào phương thức cố định của lưỡi ủi trên máy kéo, chia làm hai loại:
+ Máy ủi thường: lưỡi ủi chỉ có thể di chuyển theo phương vuông góc với
trục dọc của máy.
+ Máy ủi vạn năng: lưỡi ủi có thể đặt chéo hay nghiêng , do đó máy có
thể vừa ủi, vừa chuyển đất sang một bên, thường được đùng nhiều trong thi công
nền đường đào hình chữ L, đào rãnh
- Dựa vào cấu tạo của bộ phận di động, chia thành:
+ Máy ủi bánh xích: có khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn do
có sức bám tốt nhưng tính cơđộng không cao.
+ Máy ủi bánh lốp: có ưu điểm là cơđộng, tiêu hao ít năng lượng hơn.
- Dựa vào hệ thống điều khiển nâng hạ lưỡi ủi, chia làm hai loại: loại điều
khiển bằng dây cáp và loại điều khiển bằng thủy lực.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà chọn loại máy ủi cho phù hợp, nhưng

nên ưu tiên chọn máy điều khiển bằng thuỷ lực.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 34
Máy ủi bánh xích điều khiển bằng thuỷ lực
3.2 Phạm vi sử dụng của máy ủi
Máy ủi có thể làm được các công tác sau:
- Đào và vận chuyển đất trong cự ly 100m, tốt nhất là cự ly 10-70m với các
nhóm đất từ cấp I - IV
+ Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường cao không quá l,5m, tối đa không
quá 3m, với cự ly vận chuyển nhỏ hơn 50m
+ Đào đất ở nền đào đem đắp ở nền đắp với cự ly vận chuyển không quá
l00m.
+ Đào nền đường hình chữ L trên sườn dốc lớn.
- San lấp mặt bằng, hố móng công trình.
- Ủi hoặc san rải vật liệu nhưđá dăm, cát, sỏi
- Làm công tác chuyển bị mặt bằng thi công: mở đường tạm, bóc đất hữu cơ,
rãy cỏ, đánh cấp, nhổ rễ cây, đào khuôn áo đường, tăng sức kéo cho máy khác, thu
dọn vật liệu
3.3. Các thao tác cơbản của máy ủi
Khi làm việc, máy ủi thường tiến hành bốn thao tác: xén đất, vận chuyển đất,
rải và san đất.
3.3.1. Xén(đào) đất:
Có thể tiến hành theo 3 sơđồ làm việc sau:
- Đào đất theo lớp mỏng: (Khi dùng máy ủi D - 271 , thể tích đào 2m
3
)
L = 6-8m
8-10cm
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 35

+ Thao tác: Điều khiển cho lưỡi ủi cắm sâu vào đất 8 ~ 10cm sau đó cho
máy tiến về phía trước khoảng 6-8 m cho đến khi đất đầy trước lưỡi ủi.
+ Tận dụng được 50% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất cứng, đặc biệt là trên đoạn dốc để tận
dụng thế xuống dốc.
+ Thời gian đào khoảng 20s.
- Đào đất theo hình thang lệch (nêm):
-
L=3-4m
20-30cm
+ Thao tác: đầu tiên lưỡi ủi cắm sâu vào đất với độ sâu khoảng 20 ~
30cm, rồi nâng dần lên đồng thời tiến dần về phía trước khoảng 3 ~ 4m cho đến khi
đất đầy trước lưỡi ủi.
+ Tận dụng được tới 100% công suất máy.
+ Áp dụng trong trường hợp đào đất xốp, mềm.
+ Thời gian đào khoảng 5s.
- Đào đất theo hình răng cưa.
L = 5-7m
12-16cm
10-14cm
8-1
0cm
+ Thao tác: Cắm lưỡi ủi xuống 12 ~ 16 cm, cho máy tiến về phía trước
một đoạn, tiếp tục cắm lưỡi ủi xuống 10 ~ 14 cm, máy tiếp tục tiến về phía trước sau
đó lại cắm lưỡi ủi xuống 8 ~ 10cm và tiến về phía trước cho đến khi đất đầy trước
lưỡi ủi. Chiều dài đào theo hình răng cưa khoảng 5 ~ 7m.
+ Tận dụng được 95-100% công suất máy.
+ Áp dụng trong điều kiện địa hình ở mức trung gian.
+ Thời gian đào khoảng 15s.
- Thể tích đất trước lưỡi ủi khi xén và vận chuyền đất là:

)(m
tg.K.2
KH.L
Q
3
r
t
2


Q - Thể tích đất ở trạng thái đất chặt trước lưỡi ủi(m
3
).
L - Chiều đài lưỡi ủi(m)
H - Chiều cao lưỡi ủi(m)
 - Góc ma sát của đất, phụ thuộc vào trạng thái của đất.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 36
K
r
- hệ số rời rạc của đất.
K
t
- Hệ số tốn thất đất khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự ly vận
chuyển vào khoảng 0,7 0,95.
Khi xuống dốc xén đất, năng suất tăng lên rất nhiều, nên khi chọn phương án
xén đất cần đặc biệt chú trọng điểm này. Theo thí nghiệm khi xuống dốc 20% xén
đất, thì năng suất đạt 172%. Độ dốc càng lớn, năng suất xén càng cao, nhưng theo
kinh nghiệm nếu độ dốc lớn hơn 15
o

thì máy lùi lại khó khăn, thời gian làm việc
trong một chu kỳ tăng, do đó mà năng suất lại giảm.
3.3.2. Vận chuyền đất:
- Khi vận chuyển đất thường rơi vãi sang hai bên hay lọt xuống dưới,cự ly
càng xa, lượng đất rơi vãi càng nhiều, năng suất sẽ càng thấp. Do vậy cự ly vận
chuyển của máy ủi thường quy định không quá l00m.
- Để nâng cao năng suất, có thể dùng những biện pháp sau:
+ Đặt lưỡi ủi sâu dưới mặt đất 0,5 - 2cm để tránh đất lọt xuống dưới
+ Lắp tấm chắn ởhai bên lưỡi ủi để giảm đất rơi vãi sang hai bên
+ Sử dụng hai hay ba máy ủi song song chuyển đất.(2 lưỡi ủi cách nhau:
0,2-0,5m). Khi dùng hai máy ủi chuyển đất, khối lượng vận chuyển tăng được 15-
30%, khi sử dụng ba máy ủi, thì khối lượng vận chuyển tăng được 30 - 50%
+ Khi đào, tạo thành các bờ để giữ đất. Chiều rộng bờ thường 0,5 - l,0m,
chiều cao bờ thường không lớn l/2 chiều cao lưỡi ủi để đảm bảo sao cho thể tích của
một bờ đất bằng thể tích một lần đào. Theo cách này khối lượng vận chuyển tăng
được l0 - 30%.
3.3.3. Rải đất và san đất:
Khi rải đất và san đất có thế tiến hành theo hai cách:
- Máy ủi tiến lên phía trước đồng thời nâng lưỡi ủi lúc đó đất được rải theo
từng lớp.
- Khi chuyển đất tới nơi đổ đất, máy dừng lại rồi nâng cao lưỡi ủi, sau đó cho
máy tiến về phía trước l l,5m rồi hạ lưỡi ủi xuống và lùi lại, đất được san đều.
Theo cách rải này đất được ép chặt một phần do lưỡi ủi đê lên và giảm được khối
lượng công tác lèn chặt sau này.
3.4 Các phương pháp đào đắp nền đường bằng máy ủi
3.4.1. Lấy đất từ thùng đấu nền đường.
- Máy ủi thường đắp nền đường cao l,0 -l,5m.
+ Nếu chiều cao nền đường nhỏ hơn 0,75m: bố trí thùng đấu cả hai bên có
chiều rộng 5-7m(bằng chiều dài đào đất của của máy ủi) và chiều sâu độ 0,7m.
+ Nếu nền đường cao hơn 0,75m, để đảm bảo thoát nước tốt, không nên

đào quá sâu, cần phải mở rộng thùng đấu, khi chiều rộng thùng đấu vượt quá 15m,
thì nên tiến hành phương pháp phân đoạn đào đất đào phần giáp nền đường trước
rồi tiến dần ra phía ngoài để tạo độ dốc nghiêng thuận lợi cho việc đào những lần
sau.
- Khi lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường có thể tiến hành theo hai cách:
+ Đắp đất theo từng lớp:
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 37
Trước hết máy ủi chạy dọc vạch rõ phạm vi đắp nên đường để làm
mốc. Sau đó máy chạy sang phía thùng đất đào theo sơđồ.
Mỗi lớp rải dày 0,2 - 0,3m khống chế bằng khe giữa lưỡi ủi và mặt
đất, rải xong máy ủi tiến lền phía trước l,5 - 2,0m để lợi dụng bánh xích lèn ép lớp
đất vừa rải xong.
Đắp xong được một lớp, máy ủi chạy sang đoạn khác, máy lu đến
đầm lèn ở đoạn này.
Nếu dùng bản thân máy ủi đế đầm thì sau khi rải được một lớp trên
một đoạn dài tối thiều là 20m sẽ cho máy ủi chạy dọc 3-5 lượt để đầm sau đó lại tiếp
tục đắp phần trên.
Đắp nền đường xong, đất còn lại ở thềm đường có thể dùng máy ủi
chạy dọc ở thềm đường san bằng, bảo đảm tốc độ dọc và dốc ngang để thoát nước ở
thềm, sau đó dùng máy ủi tu sửa thùng đấu theo yêu cầu cần thiết để đảm bảo thoát
nước tốt
+ Đắp theo từng đống:
Theo phương pháp này có thể đố thành từng đống ép chặt với nhau
rồi tiến hành san bằng và lèn ép. Chiều dày mỗi lớp quyết định ở lượng đất của mỗi
lần đổ và độ ép chặt của mỗi đống, thường bằng 0,7-1m.
Vì mỗi lớp đầm tương đối dày, nên chỉ thích hợp với đất đắp thuộc
loại cát vì máy đầm có khả năng đầm được chiều dày lớn. So với phương pháp trên,
phương pháp này tiết kiệm được thời gian san đất, và giữ được độ ẩm đất tốt hơn,
nhưng nếu dùng đất sét đắp, thì chất lượng đầm lèn kém, không nên dùng.

Chú ý:
Khi đánh bậc cấp thì máy ủi thường tiến hành từ dưới lên trên, có thể tiến hành theo
hai cách:
- Máy ủi đào xong một bậc, thì đắp đất ngay, cao tới bậc đó. Sau khi đánh cấp
xong, thì về cơbản nền đường cũng được đắp xong.
- Máy ủi đào xong bậc một, chuyển lên đào bậc hai và cứ nhưvậy tới bậc cuối
cùng sau đó mới tiến hành đắp nền đường.
3.4.2. Đào nền đường.
3.4.2.1. Đào và vận chuyển ngang.
- Đối với nền đường đào hình chữ U, nếu chiều cao không lớn, thì có thể dùng
máy ủi đào và vận chuyển ngang, đất đổ lên đống đất bỏ tại vị trí quy định, cách thi
công gần giống nhưphương pháp đào đất từ thùng đấu đắp nền đường.
- Nếu độ dốc nghiêng của mặt đất không lớn, thì nên đổ đất sang cả hai bên để
giảm cự ly vận chuyển. Nếu độ dốc nghiêng của mặt đất tương đối lớn, thì nên đổ
đất về phía thấp để tránh máy phải ủi đất lên dốc, năng suất thấp. Để đổ đất dễ dàng
cứ 50-60m lại đào một lối ra để đẩy đất ra ngoài.Làm lối ra nhưvậy tuy có tăng
khối lượng đất đào, nhưng máy không phải ủi đất lên dốc, đồng thời có lợi cho việc
thoát nước trong thi công cũng nhưtrong khai thác đường sau này.
3.4.2.2. Đào và vận chuyển dọc:
- Dùng máy ủi đào đát ở nền đường vận chuyển dọc đổ đất ra ngoài ở hai đầu
nền đào hoặc lợi dụng để đắp nền đường.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 38
- Do vận chuyển dọc lợi dụng được độ dốc lúc ủi đất xuống, nên năng suất
tương đối cao. Nếu chiều dài nền đào trong phạm vi l00m thì thường dùng máy ủi
thi công theo phương pháp này.
3.4.3. Thi công nền đường trên sườn dốc
- Mặt cắt ngang thiết kế nền đường trên sườn dốc thường là mặt cắt ngang đào
hình chữ L hay nửa đào nửa đắp do đó, máy ủi thi công nền đào trên sườn dốc
thuận tiện hơn các máy khác nên nó thường đóng vai trò máy chủ đạo.

- Để thi công trên sườn dốc có thể sử dụng máy ủi thường hay máy ủi vạn
năng. Máy ủi vạn năng có ưu điểm hơn vì có thể vừa đào vừa chuyến đất sang
ngang.
- Khi thi công nền đào trên sườn dốc , thì thường đặt chéo lưỡi ủi để máy chạy
dọc và chuyển đất ngang về phía cuối dốc.Trước hết phải làm đường cho máy leo
tới đỉnh của nền đào rồi tiến hành đào từng bậc trên toàn chiều dài của đoạn thi
công.Chiều rộng của đoạn phải đảm bảo máy làm việc an toàn và trong trạng thái
bình thường.
3.5 Tính năng suất máy ủi – Biện pháp nâng cao năng suất.
- Năng suất của máy ủi khi xén và chuyển đất là:
/ca)(m.Q.K
K.t
K.T.60
N
3
d
r
t

T - Thời gian làm việc trong một ca(8 giờ)
K
t
- Hệ số sử dụng thời gian(0,72-0,75)
Q- Khối lượng đất trước lưỡi ủi khi đào và chuyển đất ở thạng thái chặt.
K
d
- Hệ số ảnh hưởng của độ dốc
K
r
- Hệ số rời rạc của đất.

t - thời gian làm việc của một chu kỳ(ph)
t2t2t
v
L
v
L
v
L
t
dhq
t
t
c
c
x
x

L
x
- Chiều dài đào đất(m)
v
x
- Tốc độ đào đất(m/ph)
L
c
- Chiều dài chuyển đất(m)
v
c
Tốc độ chuyển đất(m/ph)
L

t
- Chiều đài lùi lại(m), L
t
= L
x
+ L
t
v
t
- Tốc độ lùi lại(m/ph)
t
q
- Thời gian chuyển hướng(ph)
t
h
- Thời gian nâng hạ lưỡi ủi(ph)
t
d
- Thời gian đổi số(ph)
- Năng suất san đất có thể tính theo công thức sau:
/ca)(m.F
t
K.T.60
N
2
t

Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 39
F - Diện tích san được trong một chu kỳ(m

2
);
T, K
t,
t - Ý nghĩa giống nhưtrên;
- Để nâng cao năng suất làm việc của máy cần chú ý mấy điểm sau:
+ Tăng khối lượng trước lưỡi ủi Q: giảm lượng rơi vãi đất dọc đường khi
chuyển đất; Tăng chiều cao lưỡi ủi; lợi dụng xuống dốc đẩy đất.
+ Nâng cao hệ số sử dụng thời gian kt
+ Giảm thời gian chu kỳ làm việc của máy: có thể lắp thêm các răng xới,
khi máy lùi lại thì có thể làm tơi xốp đất.
$.4 THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY XÚC CHUYỂN
Máy xúc chuyển hay còn gọi là máy cạp chuyển, là một loại máy đào và vận
chuyển đất có năng suất tương đối cao, có thể đào được các loại đất, trừ đất lẫn đá
to. Máy này được sử dụng khá phổ biến trong công tác xây dựng nền đường.
Máy xúc chuyển có ưu điểm sau:
- Tự đào và vận chuyển đất với cự ly tương đối lớn nên thuận lợi cho việc tố
chức thi công.
- Rất linh hoạt, cơđộng, di chuyển dễ dàng.
- Sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa đơn giản.
- Năng suất cao, giá thành thi công hạ.
Tuy nhiên máy xúc chuyển có nhược điểm sau:
- Cần một hệ thống đường công vụ, đường tạm khá tốt.
- Không thích hợp với địa hình đồi núi, thường thích hợp với những địa hình
bằng phẳng, khối lượng đào đắp lớn.
4.1 Phân loại máy xúc chuyển.
- Theo khả năng di chuyển có thể chia làm hai loại:
+ Máy xúc chuyển kéo theo: thường do máy kéo bánh xích kéo, có thể
chạy trên địa hình phức tạp, thường không cần phải máy khác giúp sức khi đào đất,
nhưng tốc độ vận chuyển tương đôi thấp nên cự ly vận chuyển không lớn.

+ Máy xúc chuyển tự hành: thường không đủ sức kéo khi đào đất nên cần
nhờ máy ủi tăng sức đẩy, nhưng nó có tốc độ vận chuyển rất lớn, tới 50km/h, do vậy
có thể vận chuyển với cự ly lớn.
- Theo cấu tạo:
+ Theo dung tích thùng chia thành 3 loại; Loại nhỏ(V < 6m3); loại vừa(V
= 6 18m3) và loại lớn (V > 18m3).
+ Theo hệ thống điều chỉnh chia làm loại điều khiển bằng thủy lực và loại
điều khiển bằng hệ thống dây cáp.
+ Theo số trục của bánh xe mà chia loại một trục và loại hai trục.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 40
+ Dựa vào phương thức đổ đất có thể chia làm loại đổ tự do, loại đổ
cưỡng bức dùng sức máy đẩy đất ra và loại nửa cưỡng bức.
Trong công tác làm đường dùng nhiều loại máy xúc chuyển tự hành loại
vừa , đổ cưỡng bức hoặc nửa cưỡng bức.
4.2 Phạm vi sử dụng của máy xúc chuyển.
Máy xúc chuyển có thể làm được công tác sau:
- Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đường, cao hơn l.5m(không dùng máy ủi, vì
năng suất máy ủi trong trường hợp này rất thấp, thi công khó khăn).
- Dùng làm máy chủ đạo để đắp nền đường, san lấp mặt bằng với khối lượng
lớn tập trung cần phải vận chuyển đất tương đối xa, từ nền đào hay từ bãi lấy đất.
- Máy làm việc thích hợp với đất thuộc nhóm I và II, với chiều dày phoi cắt
0.15–0.3m. Khi làm việc với đất cứng hơn thì cần phải xới trước, chiều dày phoi cắt
có thể đạt 0.45-0.5m.
4.3 Các thao tác của máy xúc chuyển.
Khi thi công, máy xúc chuyên tiến hành theo bốn thao tác sau:
- Đào đất và đưa đất vào thùng
- Vận chuyển đất
- Đố đất
- Quay lại.

4.3.1. Đào và đưa đất vào thùng cạp.
4.3.1.1. Khi đào đất, máy xúc chuyển có thể đào theo ba phương
thức sau:
- Đào đất theo lớp mỏng
+ Đào đất theo lớp mỏng không tận dụng hết sức máy, vào cuối quá
trình đào này chỉ đạt 80 100% sức máy, nhưng có thể đào được đất cứng mà không
cần xới trước.
- Đào đất theo hình nêm :
+ Phù hợp với đất á sét, á cát. Chiều dày đào giảm dần theo mức độ
dầy của thùng máy, chiều dài đào ngắn nhất, độ chứa đầy thùng cao.
- Đào đất theo hình răng cưa
+ Phương thức đào này áp dụng tốt đối với cát khô và đất sét. Khi đào
thì lưỡi dao cắm xuống đất rồi lái nâng lên, độ 3, 4 lần, những lần dao cắm xuống
đất sau nông hơn lần trước. Nhưvặy để giảm nhẹ điều kiện làm việc của máy, vì về
sau thùng máy chứa nhiều đất hơn, trọng lượng máy lớn hơn.
Cách đào
Thể tích đào
được (m
3
)
Thời gian
đào (s)
Năng suất đào
(m
3
/s)
Sử dung sức kéo (%)
Lớp móng 4,2 45 0,09
Lúc đầu: 50
Lúc cuối 80 100

Hình răng cưa 4,5 40 0,11
Lúc đầu: 80
Lúc cuối:100
Hình nêm 4,75 24 0,20
Lúc đầu: 100
Lúc cuối:100
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 41
4.3.1.2. Về trình tự đào đất thì máy xúc chuyển có thể đào theo ba sơ
đồ sau:
- Đào theo đường thẳng:
+ Đào xong dải này thì tiếp tục đào dải bên cạnh.
+ Đào theo cách này sức cản của đất đối với dao trong qúa trình đào
nhưnhau.
+ Mức độ xúc đầy thùng thấp.
- Đào cài răng lược
+ Giữa các dải đào chừa các bờ đất rộng l l,3m để đào sau. Đối
với những lượt đào sau thì sức cản của đất đối với dao nhỏ, mức độ chứa đầy thùng
lớn hơn cách đào trên.
- Đào theo hình bàn cờ: mức độ đầy thùng cao, tăng được năng suất đào.
1
27
6
38
4
5
1 2 3
54 6
4
21

5
3
6
21 3
§µo kiÓu bµn cê §µo kiÓu r¨ng l-îc
SO SÁNH HIỆU QỦA CÁC SƠĐỒ ĐÀO ĐẤT
Sơđồ đào đất
Hệ số
chứa đầy
Chiều
dài đào
Tốc độ
máy
Thời gian
đào(s)
Năng suất
tương ứng
Theo đường thẳng
Cài lăng lược
Hình bàn cờ
0,79
0,95
1,09
34
19
22
0,47
0,42
0,42
77

45
52
1,0
1,8
1,8
Hai phương pháp đào sau cho năng suất cao hơn và đào được cả đất tương đối
cứng mà không cần phải xới trước.
Để nâng cao năng suất đào, cần lợi dụng thế xuống dốc đào đất. Nếu dốc xuống
3
o
9
o
thì hiệu suất đào nâng cao được 25%. Nhưng độ dốc không nên quá 15
o

dốc quá lớn, khi quay về khó khăn.
4.3.2. Vận chuyển đất.
- Sau khi chứa đầy đất, thùng cạp được nâng lên và máy xúc chuyển bước vào
giai đoạn vận chuyển.Khi vận chuyển cần nâng cao tốc độ nhằm rút ngắn thời gian
trong một chu kỳ công tác:
+ Đối với máy kéo bánh xích có thể đạt tới 8 - l0km/h
+ Đối với bánh lốp tốc độ có thể đạt tới 30 - 50km/h.
- Để đảm bảo tốc độ cao, cần phải chuẩn bị tốt đường vận chuyển
+ Độ dốc đường vận chuyển của máy xúc chuyển thường không nên
quá l0%
+ Bán kính đường cong R
min
= 4-5m
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 42

4.3.3. Đổ đất.
Khi đổ đất có thể tiến hành theo hai cách:
- Đổ thành đống: dùng để đắp đầu cầu, cống hay đắp nền đường qua vùng lầy.
Đất đổ thành đống, rồi dùng máy ủi san ra.
- Đổ thành từng lớp: khi đổ thành từng lớp cũng có thể tiến hành đổ dọc hay
đổ ngang đối với trục đường.
+ Đổ ngang thường áp dụng đối với nền đường rộng hơn chiều
dài đổ đất và đất đắp lấy từ thùng đấu ở hai bên, cũng có khi áp dụng để đắp đầu
cầu, cống vì bị hạn chế bởi địa hình.
+ Đổ dọc thường áp dụng khi lấy đất theo hướng dọc từ nền đào hay
thùng đấu. Khi đổ dọc phải đổ đất từ hai bên mép vào giữa đồng thời chú ý đến
đường chạy của máy để tận dụng lèn ép.
4.3.4. Quay lại: Khi quay lại máy nên chạy nhanh để rút ngắn thời gian của
một chu kỳ.
4.4 Phương pháp đào đắp nền đường bằng máy xúc chuyển.
4.4.1. Phương pháp đắp nền:
- Khi đắp nền đường bằng máy
xúc chuyển thường chia nền
đường thành từng đoạn và tiến
hành đắp lần lượt hết đoạn này
sang đoạn kia, phần nối giữa các
đoạn tiến hành đắp sau
- Trường hợp nền đường cao thì
chia thành nhiều lớp để đắp.
I I
II
II
- Khi đắp, cố thể tiến hành theo hai cách:
+ Đắp từng đoạn nhất định: Đất được đắp từng lớp lên cao dần ở
hai đầu đoạn có đường ngang để máy lên xuống. Cách đắp này đảm bảo công tác

đầm nén tốt, nhưng không lợi dụng được máy xuống đổ đất , thường dùng để đắp
nền đường cao dưới 2m và đắp nơi có diện tích lớn
+ Đắp kéo dài dần dần
* Theo cách này đất được đắp kéo dài theo trục và nền đường
được nâng lên dần.Dùng cách đắp này có thể lợi dụng xuống dốc đổ đất.
* Phương pháp đắp này thường được áp dụng ở nơi địa hình
dốc về một phía, có thể từ phía cao đắp dần sang phía thấp.
- Khi đắp nền đường, máy xúc chuyển có thể chạy theo nhiều kiểu tuỳ thuộc
vào địa hình, tính năng máy, cự ly vận chuyển để đảm bảo năng suất làm việc cao
nhất.
+ Chạy theo đường elíp:
§¾p
§µo
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 43
Dạng đường chạy này thích hợp với chiều cao nền đắp dưới l,0 1,5 m,
chiều dài đoạn thi công 50 l00m. Số lần quay đầu nhiều nên tốn thời gian.
+ Chạy theo hình số 8.
Số lần quay đầu ít nên rút ngắn được thời gian.
+ Chạy theo kiểu hình chữ chi
Áp dụng được với điều kiện địa hình bằng phẳng, đoạn thi công dài.
+ Chạy theo hình xoắn ốc
4.4.2. Thi công nền đào và đắp kết hợp bằng máy xúc chuyển.
- Máy xúc chuyển được dùng nhiều để thi công trên những đoạn đường mà
nền đào, đắp xen kẽ nhau. Khi đào nền đường không sâu(dưới 3m) và vận chuyển
dọc đắp nền đường hay đổ vào đống đất bỏ với cự ly không quá 100-150m, thì dùng
máy xúc chuyển làm máy thi công chính.
- Trong điều kiện công tác đó máy xúc chuyển có nhiều ưu điểm hơn so với
máy đào ở chỗ nó có thể độc lập làm được hoàn toàn cả một chu kỳ công tác:
+ Xúc chuyển đất

+ Đổ đất và
+ Đầm lèn sơbộ đất.
- Ngoài ra máy xúc chuyển rất cơđộng, di chuyển nhanh từ nơi này sang nơi
khác, bước vào thi công nhanh chóng, tận dụng được thời gian, không cần phải chờ
đợi xe vận chuyển.
- Trước khi đào, cần phải rẫy cỏ trên mặt đất bằng máy xúc chuyển. Những
lớp cỏ này có thể dùng để gia cố ta luy sau này.
- Sau đó, chuẩn bị đường vận chuyển cho máy xúc chuyển làm việc theo yêu
cầu nhưtrước đã trình bày. (thường do máy ủi làm).
- Đào đất và vận chuyển sang đắp ở phần nền đường đắp. Khi lấy đất từ nền
đào đắp nền đường, máy phải tiến hành đào , đắp và chạy theo hướng dọc và có thể
tiến hành theo nhiều phương án:
+ Từ một đoạn đào đắp một đoạn đắp.
§µo §¾p §µo
§ µ o
§ ¾p
§ µ o
§ ¾p
§µo
§¾p
§µo
§¾p
§µo
§µo
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 44
+ Từ hai đoạn đào đắp một đoạn đắp ở giữa
+ Từ một đoạn đào đắp hai đoạn đắp ở hai đầu đoạn đào
4.5 Tính năng suất máy xúc chu.yển và biện pháp nâng cao năng suất.
- Năng suất của máy xúc chuyển có thể tính theo công thức sau:

/ca)(mK.Q
tK
K.T.60
N
3
d
r
t

T - Thời gian làm việc trong một ca(8 giờ)
Kt - Hệ số sử dụng thời gian(Kt = 0,8 ~ 0,9)
Q - Dung tích thùng(m3)
Kd - Hệ số chứa đầy thùng(Kc = 0,8 ~ l,0)
Kr - Hệ số rời rạc của đất
t - Thời gian của một chu kỳ làm việc của máy(ph)
tt2
v
L
v
L
v
L
v
L
t
dq
1
1
c
c

d
d
x
x
 (phút)
L
x
- Chiều dài đào đất(m)
L
d
- Chiều dài đổ đất(m)
L
c
- Chiều dài chuyển đất(m)
L
l
- Chiều dài quay lại(m)
v
x
- Tốc độ đào đất(m/ph)
v
c
- Tốc độ chuyển đất(m/ph)
v
l
- Tốc độ quay lại(m/ph),
t
đ
- Thời gian đổi số(ph) t
đ

=0,4 0,5 ph;
t
q
- Thời gian quay đầu.(ph), t
q
=0,3 ph;
- Biện pháp để nâng cao năng suất làm việc của máy xúc chuyển:
+ Giảm thời gian làm việc của máy bằng các biện pháp sau: xới
đất trước; chọn phương án đào hợp lý; chuẩn bị tốt đường vận chuyển; đảm bảo
máy làm việc trong điều kiện tốt nhất.
+ Tăng hệ số chứa đầy thùng cạp: có thể xới đất trước; chọn
phương án chọn đào đất hợp lý; thường xuyên làm sạch thùng cạp.
+ Nâng cao hệ số sử dụng thời gian: đảm bảo chế độ bảo dưỡng
máy tốt; cung cấp nhiên liệu kịp thời; làm tốt công tác chuẩn bị, tránh hiện tượng
các công việc dẫm đạp lẫn nhau.
§¾p
§µo
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 45
$. 5 THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY XÚC(MÁY ĐÀO)
5.1 Phân loại máy xúc
- Theo số gầu có thể chia máy xúc một gầu và nhiều gầu.
+ Máy xúc một gầu làm việc có tính chu kỳ bao gồm các thao tác: hạ gầu đào
đất, nâng gầu, quay gầu đến chỗ đổ đất và đổ đất. Máy xúc này có thể làm việc độc
lập, cự ly vận chuyển không lớn, thường dùng nhiều trong công tác làm đường.
+ Máy xúc nhiều gầu làm việc có tính chất liên tục, đất được đào và đồ vào
nơi quy định. Do vậy năng suất rất lớn. Máy xúc này phải thích hợp vối đất mềm,
không thích với đất lẫn nhiều đá cứng, đất có độ dính cao; chủ yếu được dùng trong
các công trình đặc biệt: đào hào, kênh mương, khai thác mỏ
- Phân loại theo dung tích gầu gồm các loại có dung tích gầu 0,25; 0,5; l,0; l,5;

2,0; 3,0 m3; có loại dung tích gầu tới 6m3.
Trong công tác làm đường thường dùng các loại 0,50; l,0m
3
.
- Phân loại theo cấu tạo: chia máy xúc thành đào gầu thuận, gầu ngược, gầu
dây, gầu ngoạm, máy bào đất.
+ Máy xúc gầu thuận thường dùng đào đất, đá ở mức cao hơn nơi máy
đứng(taluy dương).
+ Máy xúc gầu ngược thường dùng đào đất, đá ở mức thấp hơn nơi máy
đứng(đào rãnh, hố móng ).
+ Máy xúc gầu ngoạm thường dùng để bốc xúc vật liệu lên phương tiện hoặc
nạo vét bùn.
+ Máy xúc gầu dây thường dùng nạo vét bùn ở kênh mương.
- Phân loại theo bộ phận di động: máy xúc bánh xích, bánh lốp hoặc đi trên
ray.
+ Bánh xích: có khả năng làm việc trên các địa hình khó khăn nhưng tính cơ
động không cao.
+ Bánh lốp: tính cơđộng cao, nhưng cần bộ phận giữ ổn định trong quá trình
đào(chân vịt).
+ Loại đi trên ray: cho năng suất lớn, thường chỉ áp dụng trong hầm mỏ.
- Phân loại theo cơcấu truyền động: truyền động bằng thuỷ lực hoặc truyền
động cáp.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 46
Máy xúc gầu thuận điều khiển bằng thuỷ lực
5.2 Phạm vi sử dụng của máy xúc.
Máy xúc là một trong những loại máy chủ yếu trong xây dựng nền đường.
- Đào nền đường và kết hợp với ô tô chuyển đến đắp ở nền đắp hoặc đổ đi.
- Thi công nền đường nửa đào nửa đắp, đào hoặc lấp hố móng
- Bốc xúc vật liệu đất đá lên phương tiện.

- Đào bùn(đặc biệt là máy xúc gầu dây).
- Làm công tác dọn dẹp: đào gốc cây, đào đá mồ côi.
- Thi công cống: đào móng cống, lắp cống.
- Làm công tác hoàn thiện nền đường.
5.3 Thi công bằng máy xúc gầu thuận.
- Máy xúc gầu thuận được sử dung rộng rãi trong công tác làm đường, có thể
đào được các loại đát
- Khi chọn máy xúc gầu thuận, phải xét đến chiều sâu đào đảm bảo xúc một
lần là đầy gầu, nhưng không quá lớn để đảm bảo an toàn.
- Để nâng cao năng suất của máy khi đào đất, cần phải quyết định phương thức
đào và bố trí hướng đào cho hợp lý.
5.4 Năng suất của máy xúc và biện pháp nâng cao năng suất.
- Năng suất của máy xúc:
r
c
h
K
K
nq60N  )h/m(
3
q - dung tích gầu(m
3
)
n - Số lần đào trong một phút
t
60
n 
t - là thời gian làm việc trong một chu kỳ đào của máy(s);
K
c

- Hệ số chứa đầu gầu;
K
r
- Hệ số rời rạc của đất.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 47
Năng suất làm việc của máy trong một ca là:
N = 8N
h
. K
t
(m
3
/ca)
Kt - Hệ số sử dụng thời gian của máy.
- Biện pháp tăng năng suất:
+ Rút ngắn thời gian đào bằng cách tăng chiều dày đào đất
+ Giảm góc quay của máy tới mức có thể.
+ Tận dụng thời gian làm việc của máy, tăng Kt: thưỡng xuyên bảo
dưỡng, cung cấp vật tưnhiên liệu kịp thời và đầy đủ.
+ Công nhân lái máy phải có trình độ cao.
+ Phối hợp tốt công tác đào với công tác vận chuyển đất.

$. 6 THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY SAN
6.1 Phạm vi sử dụng của máy san.
Máy san là một loại máy được dùng khá nhiều trong công tác làm đường, máy san
có thể làm được công tác sau:
Máy san
- San bằng bãi đất rộng, san rải vật liệu.
- Tu sửa bề mặt nền đường, làm mui luyện theo yêu cầu thiết kế

- San taluy nền đường và thùng đấu.
- Đắp nền đường cao dưới 0,75m, đào nền đường sâu 0,50 - 0,60m, thi công
nền đường nửa đào nửa đắp
- Đào rãnh thoát nước
- Đánh cấp bậc trên sườn dốc
- Ngoài ra còn có thể dùng máy san để xới đất, rẫy cỏ, bóc hữu cơ, trộn vật
liệu, duy tu đường đất.
Máy san thi công được với đất xốp, còn đất cứng thì phải xới trước.
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 48
Do máy san có khả năng làm tốt công tác hoàn thiện, nên hầu hết các đội thi công
cơgiới đều có loại máy này
Máy san thường có hai loại: máy san tự hành và máy san kéo theo. Hiện nay chủ
yếu dùng loại máy san tự hành với động cơcó công suất lớn.
6.2 Thao tác và vị trí lưỡi san.
- Khi thi công, máy san thường tiến hành ba thao tác chủ yếu : đào, vận
chuyển và rải san đất. Để làm tốt công tác này, thì cần bố trí hợp lý vị trí của lưỡi
san. Vị trí của lưỡi san quyết định ở các góc đẩy và góc cắt(xén) và góc nghiêng
của lưỡi san:



+ Góc đẩy : là góc hợp bởi lưỡi san và hướng tiến của máy; góc
 có thể thay đổi từ 30
0
– 90
0
, thay đổi góc  có thể thay đổi được cự ly vận
chuyển ngang của đất và thay đổi chiều rộng hoạt động của máy.
+ Góc cắt : là góc hợp bởi mặt nằm ngang với mặt nghiêng của

lưỡi dao góc này có thể thay đổi từ 35
o
- 70
o
.
+ Góc nghiêng là góc hợp bởi trục giữa lưỡi san và mặt đất
nằm ngang. Góc

thay đổi từ 0 đến 65
o
. Dựa vào chiều rộng, chiều , sâu đào đất và
độ khum nền đường mà điều chỉnh góc

cho thích hợp.
6.3 Đào đắp nền đường bằng máy san.
Dùng máy san để đắp nền đường cao dưới 0,75m, tiến hành bằng cách đào
đất ởthùng đấu, vừa đào, vừa chuyển ngang.
6.4 Đào rãnh thoát nước bằng máy san.
Máy san có thể đào rãnh thoát nước hình chữ V và hình thang. Khi đào theo
hình thang thì phải lắp thêm thiết bị phụ
6.5 Đào khuôn áo đường bằng máy san.
Máy san có thể đào khuôn áo đường. Khi đào khuôn áo đường thì máy phải tiến
hành đào đất bắt đầu từ trục đường và chuyển đất gần ra lề đường. Sau cùng san
phẳng lòng đường và lề đường, tạo mui luyện.
6.6 Năng suất máy san và biện pháp nâng cao lượng suất.
- Năng suất của máy san khi đào và vận chuyển đất, có thể tính theo công
thức:
t
K.L.F.T60
N

t
 (m
3
/ca)
T- Thời gian làm việc trong một ca(8 giờ);
K
t
- Hệ số sử dụng thời gian;
Chương 4: THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG BẰNG MÁY
Bài giảng Xây dựng nền đường Trang 49
F - Tiết diện công trình thi công m
2
(ví dụ tiết diện nền đường hay khuôn áo
đường);
L - Chiều dài đoạn thi công(m);
t - Thời gian làm việc của một chu kỳ để hoàn thành một đoạn thi công L(ph)
- Biện pháp tăng năng suất:
+ Nâng cao hệ số sử dụng thời gian,
+ Tăng tốc độ máy chạy, giảm số lần xén và chuyển đất: tăng
diện tích một lần xén và tăng cự ly vận chuyển ngang, giảm các hệ số trùng phục khi
xén và chuyển đất.
+ Giảm thời gian quay đầu.

×