Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã vùng khó khăn, dân tộc thiểu số - 5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.1 KB, 12 trang )

với phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề phát sinh của các địa phương trong vùng
Duyên Hải miền Trung và vùng Tây Nguyên.
- Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan
trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các địa phương trong vùng và toàn vùng Duyên Hải miền Trung, vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung và vùng Tây Nguyên.
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành lập doanh
nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong nước và vốn nước
ngoài), thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối với các chương trình dự án đầu tư
của các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của
các địa phương trong vùng và toàn vùng Duyên Hải miền Trung, trọng điểm miền
Trung và Tây Nguyên. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của vùng và các báo
cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định của Vụ để tổng hợp báo cáo
chung.
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá, xây dựng các
cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa phương và của vùng,
tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Kinh tế địa phương và lãnh thổ giao.
5. Phòng Đông Nam Bộ:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về kế hoạch phát triển
kinh tế - x• hội và đầu tư phát triển của từng địa phương trong vùng và của toàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nghiên cứu xây dựng
các cơ chế chính sách về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hoá đối
với từng địa phương trong vùng và cho toàn vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch hoá phát triển kinh tế - xã hội và
viết các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
tháng, quý, 6 tháng, cả năm của từng tỉnh và vùng; Theo dõi, đánh giá việc tổ chức
thực hiện các dự án lớn (kể cả Trung ương và địa phương) trên địa bàn: Các Quyết
định và Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và an


ninh quốc phòng: Về các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả công trình
135); Các dự án ODA và FDI: Chủ động phối hợp các phòng Tổng hợp xử lý
những vấn đề phát sinh của các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Làm đầu mối phối hợp với viện Chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan
trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của các địa phương trong vùng, vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành lập doanh
nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong nước và vốn nước
ngoài) thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư đối với chương trình dự án đầu tư của
các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của
từng địa phương trong vùng và toàn vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phía Nam. Cung cấp thông tin kinh tế - xã hội của vùng và các báo cáo vùng cho
phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định của Vụ để tổng hợp các báo cáo chung.
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá, xây dựng các
cơ chế chính sách, tham gia kế hoạch đào tạo của từng địa phương và của vùng,
tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
giao.
6. Phòng Tây Nam Bộ:
- Tổng hợp xây dựng kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về phát triển kinh tế - xã
hội, của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ. Nghiên cứu xây
dựng các cơ chế chính sách về phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hoá đối với
từng địa phương trong vùng và toàn vùng.
- Theo dõi toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, viết
báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tháng,
quý, 6 tháng và cả năm: Theo dõi đánh giá việc tổ chức thực hiện các dự án lớn

(kể cả Trung ương và địa phương) trên địa bàn: Quyết định 173/2001/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định và Nghị
quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
về các chương trình mục tiêu quốc gia (bao gồm cả chương trình 135) các dự án
ODA và FDI; chủ động phối hợp với phòng Tổng hợp xử lý những vấn đề phát
sinh của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Làm đầu mối phối hợp với Viện Chiến lược phát triển và các đơn vị liên quan
trong Bộ nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ.
- Làm đầu mối tham gia với các Cục, Vụ trong việc thẩm định thành lập doanh
nghiệp nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư (kể cả vốn trong nước và vốn nước
ngoài), thẩm định xét thầu, giám sát đầu tư với các chương trình dự án đầu tư của
các địa phương trong vùng.
- Xây dựng, cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của
từng địa phương trong vùng và toàn vùng Tây Nam Bộ. Cung cấp thông tin kinh tế
- xã hội của vùng và báo cáo vùng cho phòng Tổng hợp theo tiến độ quy định để
tổng hợp báo cáo chung.
- Phối hợp với phòng Tổng hợp nghiên cứu công tác kế hoạch hoá, xây dựng các
cơ chế chính sách, tham gia các công tác nghiên cứu khoa học và học tập của Vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ trưởng Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ.
báo cáo tổng kết công tác năm 2004 và chương trình công tác năm 2005
2. Thực trạng đầu tư theo chương trình 135
2.1.khái quát đầu tư theo chương trình 135
Chương trình 135 được triển khai từ kế hoạch năm 1999 đến nay đã thực hiện gần
6 năm. Sau mỗi năm, Ban chỉ đạo đều tổ chức hội nghị toàn quốc sơ kết đánh giá
kết quả thực hiện chương trình. Tại các hội nghị này đã nhiều lần khẳng định:
Chương trình phát triển kinh tế -xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng
sâu, vùng xa được đánh giá là một trong những chương trình toàn diện nhất, hợp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

lòng dân nhất, hiệu quả nhất, thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với
vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng, miền núi, vùng
sâu và vùng xa, những địa bàn khó khăn, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiên
tai. Chương trình có ý nghĩa to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc
phòng, với tính nhân văn sâu sắc, phát huy được bản chất tốt đẹp của dân tộc, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước một cách bền vững, được nhân dân cả
nước đồng tình, được các cấp uỷ Đảng, chính quyền coi như một nhiệm vụ trọng
tâm trong chương trình hành động của mình.Chương trình đã được thực hiện khá
tốt.
Mức độ vốn đầu tư hàng năm cũng co sự thay dổi nhất định,hầu như năm sau cao
hơn năm trước,có một sự gia tăng đáng kể giữa các năm.Điều đó chứng tỏ rằng
nguồn vốn hỗ trợ cho chương trình này đã được nhà nước quan tâm tích cực,bên
cạnh đó các đơn vị kinh doanh,các doanh nghiệp,các tổ chức nước ngoài các cá
nhân,tập thể cũng đã quan tâm tích cực đến chương trình.Tuy nhiên vốn của ngân
sách là nguồn vốn chủ yếu và là quyết định.Sự gia tăng mức vốn được thể hiện
qua bảng sau.(đơn vị:tỷ đồng)
năm 1999 năm 2000 năm 2001 năm 2002 năm 2003
480 698 751 1132,4 1441
*Nguồn UBDT Bộ kế hoạch và Đầu tư
Như vậy chúng ta có thể thấy mức vốn tăng đều qua các năm,do năm đầu mới đi
vào thực hiện là năm 1999 nên mức vốn có phần còn ít.Nhưng các năm sau mức
vốn tăng lên đáng kể do không chỉ có vốn trung ương mà còn có của các doanh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nghiệp ,của các tổng công ty nhà nước,các quỹ hỗ trợ khác như quỹ vì người
nghèo…Tốc độ tăng cũng có sự thay đổi đáng kể do ban đầu nguồn vốn còn ít nên
tốc độ tăng ở giai đoan đầu khá cao,nhưng về sau do nguồn vốn đã tăng lên đáng
kể nên dù có tăng thêm quy mô thì tốc độ vẫn giảm đi.Mặt khác do giai đoạn sau
có sự bão hoà về vốn nên tốc độ tăng có giảm đi trong thấy.Đầu tư chương trình
135 là không có sự thay đổi vốn giữa các địa phương nên rõ ràng tỉnh thành nào
càng có nhiều xã thì quy mô vốn đầu tư tỉnh đó là lớn hơn so với nơi khác.Nhìn

chung chương trình đã co nhiều chính sách để bảo đảm nguồn vốn ,nhất là lập các
chính sách đẻ bảo đảm nguồn vốn từ ngân sách trung ương và sau đó là có các
biện pháp để huy động từ các nguồn khác.
2.2. Cơ cấu đầu tư theo vùng
Nhìn chung chương trình đã được thực hiện tương đối hiệu quả xét trên cả quy mô
và hiệu quả.Số vốn đầu tư trên tất cả các vùng đều có sự gia tăng đáng kể.Đã có sự
cân đói nguồn vốn trên tất cả các vùng,nguồn vốn đã được
phân bổ một cách tương đối bình đẵng.Bình đẵng ở đây không phải là bình quân
mà là có sự phân biệt giữa các vùng tuỳ theo tính chất khó khăn và mức độ nghèo
khổ của từng vùng.Xét trên tất cả các mặt thì vùng Đông Bắc và vùng Tây Nguyên
là hai vùng có điều kiện khó khăn hơn các vùng khác nên nhà nước đã có những
chính sách ưu tiên hơn so với các vùng còn lại.Các vùng cũng có điều kiện kinh tế
còn khó khăn là Bắc Trung Bộ cũng được Nhà nước quan tâm đáng kể.Tuy nhiên
theo tính chất của chương trình 135 là phân bổ một cách bình quân theo đơn vị xã
nên hầu như tỷ trọng đầu tư giữa các vùng hầu như không có sự thay đổi giữa các
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
năm mà chỉ có sự thay đổi theo quy mô mà thôi do mức độ đầu tư của nhà nước có
sự thay đổi giữa các năm.Tuy nhiên nếu xét tổng các nguồn vốn thì về cơ cấu cũng
có sự thay đổi đáng kể.Các nguồn vốn khác thì cũng đã có những bước tăng
trưởng đáng kể.Tóm lại nguồn vốn chương trình 135 đã có sự gia tăng đáng kể về
quy mô trong giai đoạn (1999-2003).Do tính chất của chương trình là chỉ báo cáo
trình chính phủ theo từng giai đoạn (ở đây là 5 năm ) nên em không đưa số liệu
các năm gần đây.Sau đây là bảng tổng kết về quy mô vốn,tốc độ tăng trưởng và cơ
cấu vốn cả thời kỳ
2.3.Đầu tư theo nguồn hỗ trợ
Thành công của chương trình 135 có một yếu tố quan trọng là nhờ có ngân sách
Trung ương hỗ trợ một khoản ổn định cho chương trình trong kế hoạch hàng năm,
đồng thời Chính phủ huy động từ các Bộ, ngành, các đoàn thể, các địa phương,
Tổng công ty 91, Quỹ ngày vì người nghèo… hỗ trợ thêm cho chương trình. Kết
quả huy động nguồn vốn của các Bộ, ngành, các đoàn thể nói trên giai đoạn 1999-

2003 được 508,957 tỷ đồng (biểu 7). Riêng Quỹ ngày vì người nghèo do Trương
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, trong 4 năm (2000-2003) đã quyên
góp được gần 500 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ cho các xã thuộc chương trình 135 là
164 tỷ đồng, chiếm 33,1% tổng số vốn Mặt trận huy động
* Vốn quỹ ngày vì người nghèo đầu tư vào các xã thuộc chương trình 135 chỉ
chiếm 31,2% tổng quỹ huy động.
Tổng vốn NSNN đầu tư cho chương trình 135 ổn định qua các thời kỳ, riêng dự án
đầu tư hạ tầng từ năm 1999 đến 2002 bình quân mỗi xã 400 triệu đồng/năm, từ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
năm 2003 đến năm 2005 bình quân mỗi xã 500 triệu đồng/năm. Tổng vốn NSNN
hỗ trợ cho chương trình trong 5 năm 1999-2003 được 5.506.2 tỷ đồng (biểu 8).
Tổng số vốn huy động từ các nguồn đóng góp của các Bộ, ngành, các đơn vị nói
trên và vốn ngân sách Nhà nước đầu tư cho chương trình 135 từ 1999-2003 được
6.015,157 triệu đồng (biểu 8).
Quỹ ngày vì người nghèo chỉ tính phần Hỗ trợ các xã ĐBKK, biên giới, ATK
2.4.Đầu tư theo dự án
Nhờ có sự hỗ trợ của Nhà nước, của các Bộ, ngành, các đơn vị nói trên các địa
phương thuộc chương trình 135 đã huy động thêm từ nguồn ngân sách của địa
phương mình, từ các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và lồng ghép từ khá nhiều
chương trình, dự án khác vào chương trình 135. Nhiều tỉnh đã có Nghị quyết về
việc tập trung nguồn lực của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng ĐBKK của địa phương, nhờ vậy đã tăng nguồn vốn đầu tư cho các
xã đáng kể, nhiều xã đạt mức bình quân bình quân 1.200-1.500 triệu đồng/xã/năm.
Nhiều nguồn lực của cộng đồng đã được huy động, nhất là đóng góp của đồng bào
các dân tộc trên địa bàn bằng vật tư, vật liệu, ngày công lao động… hiện nay chưa
tổng hợp hết nên chưa phản ánh vào báo cáo này.
Tổng số vốn NSNN do Trung ương hỗ trợ cho chương trình 135 trong 5 năm
(1999-2003) được 5.506,2 tỷ đồng, chiếm 91,54% tổng số vốn huy động từ bên
ngoài hỗ trợ cho chương trình 135; được các địa phương xác định là nguồn chủ
chốt của chương trình, được phân bổ cho các dự án qua các năm như (biểu 9):

Dự án hạ tầng được đầu tư 4.074,1 tỷ đồng, chiếm 74% tổng nguồn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Dự án TTCX được đầu tư 1.269,5 tỷ đồng, chiếm 23% tổng nguồn.
Trong 5 năm qua, các Bộ, ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố có điều kiện và các
Tổng công ty 91 đã tích cực giúp các xã ĐBKK thuộc chương trình được 349,169
tỷ đồng (biểu 7); điển hình như: Tổng công ty điện lực Việt Nam giúp hai tỉnh Sơn
La, Lai Châu mỗi tỉnh 10 tỷ đồng/năm; Tổng công ty Dầu khí giúp tỉnh Quảng
Ngãi và Sóc Trăng, mỗi tỉnh 5 tỷ đồng (năm 1999 là 6,8 tỷ đồng); Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam giúp đỡ ba tỉnh Cao Bằng, Gia Lai, Ninh Thuận với tổng số tiền
là 12,5 tỷ đồng (năm 1999 là 6,8 tỷ đồng); Tỉnh Đồng Nai giúp đỡ tỉnh Kon Tum
1,7 tỷ đồng (năm 1999 là 1,4 tỷ đồng). Đây là chương trình đầu tiên có sự chỉ đạo
của Chính phủ về việc huy động rộng rãi các nguồn lực, tạo được không khí sôi
nổi hào hướng với tình cảm và trách nhiệm ủng xã nghèo, thực hiện xoá đói giảm
nghèo (biểu 9)
Ngoài ra Chính phủ còn đầu tư thông qua các ngành, các lĩnh vực để hỗ trợ
chương trình 135 như đầu tư các khu kinh tế - quốc phòng, đầu tư chwong trình
giáo dục, y tế, văn hoá, nước sạch,… đầu tư cho những địa phương đặc biệt khó
khăn, thông qua hàng loạt chính sách lớn tại Quyết định 168 về Tây Nguyên,
Quyết định 173 về Đồng Bằng sông Cửu Long, Quyết định 186 về 6 tỉnh ĐBKK
miền núi phía Bắc, Quyết định 120 về biên giới Việt- Trung… Nhìn chung, sự hỗ
trợ của Nhà nước là rất lớn, tác động tích cực tới địa bàn xã ĐBKK, làm cho
chương trình thu được kết quả khá đồng bộ và hiệu quả.
3. Đánh giá kết quả đạt được
3.1. Kinh tế đã có bước phát triển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhờ có chương trình 135, các địa phương đã xây dựng được hàng ngàn công trình
hạ tầng tại các xã ĐBKK và các TTCX. Hệ thống cơ sở vật chất miền núi, vùng
cao được hình thành và cải thiện rõ rệt so với trước đây, đã góp phần thúc đẩy nền
kinh tế nhiều thành phần từng bước phát triển; về sản xuất, đã hình thành nhiều
phương thức sản xuất mới thay đổi dần tập quán sản xuất lạc hậu; nhiều địa

phương đã thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng
hoá, đã hình thành nhiều vùng chuyên canh chè, cà phê, bông, chăn nuôi,… Bộ
mặt nông thôn vùng ĐBKK đã có bước phát triển hết sức to lớn, toàn diện, tạo
tiền đề cho giai đoạn công nghiệp hoá và hiện đại hoá sau này.
Trong quá trình thực hiện chương trình, các địa phương đã gắn việc xây dựng
CSHT với quy hoạch sắp xếp lại dân cư và bố trí lại sản xuất; hàng nghìn hộ dân
cư vùng cao, vùng sâu, vùng xa được chuyển đến nơi ở mới có điều kiện ổn định
sản xuất và sinh hoạt, điển hình như Hà Giang, Lao Cai, Thừa Thiên-Huế, xã Hà
Tây huyện Chư Pản, Gia Lai… Một só tỉnh đã chú trọng thay đổi cơ cấu đầu tư,
ưu tiên đầu tư cho công tác khai hoang như: Hoà Bình, Sơn La, Đắc Lắc… năm
2003, các tỉnh này đã khai hoang được 2.000 ha đất sản xuất cấp cho các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số; nhiều địa phương đã ưu tiên đàu tư cho thuỷ lợi nhỏ phục vụ
sản xuất như Quảng Ninh, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bình Định, Phú Yên, Ninh
Thuận…
Nhờ tăng cường CSHT, phát triển sản xuất nên tỷ lệ hộ nghèo khu vực ĐBKK đã
giảm nhanh xuống còn khoảng 26%. Công tác xoá đói giảm nghèo đạt được những
kết quả to lớn: về cơ bản không còn hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4-5% số
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hộ nghèo, nhiều địa phương, nhiều địa phương đã giảm từ 7-9%/năm như Cao
Bằng, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Bình Định, Bình Thuận; phần
lớn các tỉnh đạt mục tiêu chương trình đã đề ra "giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã
ĐBKK xuống còn 25% vào năm 2005" như: Tuyên Quang, Cao Bằng, Khánh
Hoà, Long An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc…
3.2. Hoạt động văn hoá xã hội được nâng cao
Chương trình 135 đã đầu tư tăng thêm 4.150 công trình trường học, lớp học nông
thôn bản các cấp, góp phần kiên cố hoá trường học, xoá mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học và nâng cao dân trí ở nhiều địa phương. Tỷ lệ xoá mù chữ nhanh nhất là
các xã ĐBKK ở Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Giang, Gia
Lâm… Năm 1998 chỉ có 1.164 xã đạt tiêu chuẩn giáo dục tiểu học và xoá mù
chữ, đến nay có nhiều tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS cho các xã

ĐBKK.
Trên đại bàn chương trình đã đầu tư thêm 373 trạm y tế xã, phòng khám bệnh đa
khoa và mua sắm trang thiết bị y tế. Các trạm y tế cơ sở này đã kịp thời chăm sóc,
chữa trị, đẩy lùi bệnh tật và nâng cao sức khoẻ người dân địa phương, thực sự góp
phần giảm tải cho tuyến trên và kiểm soát, giảm hẳn được một số dịch bệnh xã hội
hiểm nghèo.
Nhờ kinh tế được cải thiện nên hoạt động văn hoá cũng được khôi phục và phát
triển, nhiều lễ hội, nhiều phong trào hoạt động mới được khuyến khích, cùng với
chính sách trợ giá máy thu thanh và chương trình phủ sóng truyền hình vùng lõm
đã đưa số xã được thụ hưởng văn hoá thông tin tăng nhanh, chủ trương, đường lối,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ngày càng đến được với đồng bào
nhiều hơn, nhanh hơn, góp phần đẩy lùi các các tệ nạn xã hội, chống lại âm mưu
của bọn phản động, tăng cường hướng hoạt động cho mọi tầng lớp dân cư vùng
sâu, vùng xa.
3.3. Hạ tầng được cải thiện đáng kể
Năm năm qua, bằng việc huy động nhiều nguồn vốn đầu tư mà trong đó nguồn
vốn chương trình 135 là chủ yếu thực hiện trên địa bàn, các địa phương đã xây
dựng 17.235 công trình, với cơ cấu đầu tư như sau; 5.748 công trình giao thông,
chiếm 33,35% số công trình và 40,28% tổng số vốn; 2.948 công trình thuỷ lợi,
chiếm 17,08% số công trình và 17,08% tổng số vốn; 4.150 trường học, chiếm
24,08% số công trình và 22,79% tổng số vốn; 2.072 công trình cấp nước sinh hoạt,
chiếm 12,02% số công trình và 5,84% tổng số vốn; 1.063 công trình điện, chiếm
7,94% số công trình và 7,94% tổng số vốn; 367 công trình trạm xá, chiếm 1,72%
số công trình và 1,72% tổng số vốn; 167 chợ, chiếm 0,97% số công trình và 1,2%
tổng số vốn; 402 hạng mục khai hoang, chiếm 2,44% số công trình và 0,5% tổng
số vốn và 1,43% tổng số vốn dành cho công trình khác (biểu 4)
Biểu 4: kết quả 5 năm thực hiện chương trình 135 1999-2003
Hạng mục Số công trình Tỷ trọng công trình (%) Tỷ trọng vốn đầu tư (%)
Tổng số 17.235 100 100

Giao thông 5.748 33,35 40,28
Thuỷ lợi 2.948 17,08 17,08
Trường học 4.150 24,08 22,79
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×