Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.17 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất nớc ta đang chuyển mình đi lên trong một giai đoạn mới: giai đoạn
phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc.
Trong thời kỳ mới, mỗi Doanh ngiệp đều phải thay đổi từng phút, từng giờ để
phù hợp hơn và hoạt động đạt hiệu quả cao hơn.
Với sức ép cạnh tranh đang diễn ra quyết liệt, các Doanh nghiệp xây lắp
càng phải nhận thức rõ hơn vai trò và nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Để có thể
tồn tại và đi lên trong cơ chế thị trờng, hoạt động của các Doanh nghiệp xây
lắp luôn hớng tới mục tiêu kinh doanh có lãi và hiệu quả. Và giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm là những mục tiêu cần thiết nhất mà
bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng luôn hớng tới.
Đối với các Doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn
trong chi phí (60- 80%), là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu khi tiến
hành hoạt động SXKD (bao gồm t liệu lao động, đối tợng lao động và lao động
sống, trong đó nguyên vật liệu là đối tợng lao động). Nên có thể nói, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, tăng lợi
nhuận trở nên vô cùng cần thiết và là mối quan tâm cho các nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc
phòng, em tự xét thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu
nên đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện hạch toán Nguyên vật liệu với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty Xây dựng Lũng Lô - Bộ
Quốc phòng".
Luận văn của em gồm 3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lí luận về kế toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại các Doanh nghiệp xây lắp.
- Phần 2: Thực trạng hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng.
- Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
Xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng.


Công ty Xây dựng Lũng Lô - Bộ Quốc phòng vốn là Doanh nghiệp có
danh tiếng về trình độ chuyên môn cũng nh bề dày thành tích. Công ty luôn
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
biết đi sâu đi sát với thực tế và học hỏi bên ngoài để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng Nguyên vật liệu nói riêng. Tuy
nhiên, khi thực hiện vẫn không tránh khỏi những khúc mắc đòi hỏi cần tìm ra
phơng hớng hoàn thiện.
Đề tài của em đợc thực hiện qua sự hớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Năng
Phúc - giảng viên khoa kế toán.
Xin chân thành cảm ơn T.S. Nguyễn Năng Phúc đã giúp em hoàn thành
bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2003
S/v: Nguyễn Thị Huyền Thơng
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Phần I:
cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại các doanh nghiệp xây lắp
I- Đặc điểm SXKD trong ngành xây lắp ảnh hởng tới hạch toán
NVL
Bất kỳ một đặc thù DN nào cũng có ảnh hởng đến công tác kế toán
trong DN đó. Xây lắp là một hoạt động đặc trng rất khác các loại hình DN
khác. Biểu hiện ở chỗ sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng
mục công trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài, giá trị công trình
lớn. Bởi vậy, khi tiến hành xây lắp nhất thiết phải có dự toán chi phí và lấy dự
toán chi phí đó để làm cơ sở cho các khoản chi phí. NVL cũng nh các khoản
chi phí khác nhất thiết phải đợc lập kế hoạch trớc khi mua vào.
Đồng thời, do đặc điểm SXKD của DN xây lắp là các công trình xây
dựng có giá trị lớn, mang đặc điểm sản xuất đơn chiếc nên việc thu mua NVL

với số lợng và chủng loại không theo định kỳ mà theo kế hoạch xây dựng và
dựa vào nhu cầu sử dụng cho mỗi loại công trình. Công việc này đợc thực hiện
sau lệnh thi công của ban giám đốc và chủ đầu t. Việc xuất NVL theo phơng
pháp tính giá nào cũng nằm trong tổng lợng NVL phục vụ từng công trình,
không nằm trong tổng lợng NVL của tất cả các công trình của công ty theo
tháng hay quý.
Hơn nữa, đặc điểm của các công trình xây dựng lại nằm rải rác ở nhiều
nơi nên các DN xây lắp luôn phải xây dựng nhiều kho tàng bến bãi để dự trữ
NVL tại chân công trình phục vụ cho nhu cầu sử dụng.
Cụ thể, đặc điểm SXKD của các DN xây lắp mang những đặc điểm
riêng đã đặt ra các yêu cầu cho công tác hạch toán kế toán NVL nh sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lợng, chất lợng
trong giá thành thực tế từng thứ, từng loại, NVL nhập kho, xuất kho và tồn
kho.
- Thông qua việc ghi chép phản ánh để kiểm tra, giám đốc tình hình thu
mua, dự trữ và tiêu hao NVL, qua đó phát hiện và xử lý kịp thời NVL thừa,
thiếu, ứ đọng kém phẩm chất, ngăn ngừa những trờng hợp sử dụng lãng phí và
phi pháp NVL.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định của Nhà
nớc, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử
dụng NVL trong quá trình SXKD; tình hình dự trữ, bảo quản NVL, lập các báo
cáo và cung cấp thông tin về NVL.
II- Phân loại và đánh giá NVL.
1. Phân loại NVL.
Trong DN xây lắp, NVL bao gồm nhiều thứ, loại khác nhau với nội
dung kinh tế, vai trò, công dụng, tính chất lý hoá khác nhau trong quá trình sản
xuất. Để nâng cao hiệu quả sử dụng NVL, DN cần thiết phải phân loại NVL.
Phân loại NVL là sắp xếp các NVL cùng loại với nhau theo một đặc tr-

ng nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán. Có nhiều cách
phân loại NVL khác nhau:
1.1. Theo công dụng của NVL.
Cách phân loại này dựa vào vai trò của NVL trong quá trình xây lắp để
sắp xếp NVL theo những nhóm nhất định. Theo đặc trng này, NVL đợc chia
thành các loại sau:
- NVL chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm nh xi măng, gạch, gỗ, sắt, thép...
- NVL phụ: NVL phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm nh làm tăng chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản
lý, phục vụ sản xuất nh các loại phụ gia, sơn, giẻ lau, xà phòng...
- Nhiên liệu: Là các loại nhiên liệu ở thể lỏng, khí, rắn dới dạng chất
xúc tác dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, có các phơng tiện
vận tải, máy móc, thiết bị thi công nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt...
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay
thế, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải...
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử
dụng cho công tác xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt trong quá trình xây dựng cơ bản.
- NVL khác: Là các loại NVL đợc loại ra trong quá trình sản xuất xây
lắp nh gạch, gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt thu hồi trong quá trình
thanh lý TSCĐ.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Theo quyền sở hữu:
Theo cách phân loại này, NVL đợc chia thành các loại sau:
- NVL tự có
- NVL nhận gia công chế biến hay giữ hộ.
Cách phân loại này giúp cho DN có thể theo dõi, nắm bắt đợc tình hình
hiện có của NVL để từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ NVL phục vụ cho hoạt

động SXKD của DN.
1.3. Theo nguồn hình thành:
Với cách phân loại này, NVL đợc chia thành các loại sau:
- NVL mua ngoài
- NVL tự sản xuất
- NVL từ nguồn khác nh: nhận cấp phát, góp vốn liên doanh, tặng th-
ởng...
Cách phân loại này cho biết đợc nguồn nhập NVL của DN, đồng thời
giúp việc tính giá NVL đợc chính xác.
2. Đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của nó theo những nguyên tắc
nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải
phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế để đơn giản và giảm bớt
khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập, xuất NVL nhng cuối tháng phải đợc tổng hợp, ghi sổ kế
toán tổng hợp NVL theo giá thực tế.
2.1. Giá thực tế NVL nhập kho:
Trong DN sản xuất xây lắp, NVL đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau,
giá thực tế NVL trong các trờng hợp đợc xác định nh sau:
- Đối với NVL mua ngoài:
Giá vốn của NVL nhập kho là giá mua trên hoá đơn (bao gồm cả các
khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng (+) với các chi phí thu mua thực
tế nh chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê
kho, thuê bãi, tiền phạt, tiền bồi thờng... trừ (-) đi các khoản giảm giá (nếu có).
Trong đó giá mua trên hoá đơn đợc xác định nh sau:
+ Đối với cơ sở SXKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì giá trị NVL mua vào là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu
vào.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuếGTGT thì giá
trị NVL mua vào là tổng giá thanh toán phải trả ngời bán (bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào nếu có).
- Đối với NVL do DN tự gia công chế biến:
Giá vốn thực tế của NVL nhập kho là giá thực tế của NVL xuất gia công
chế biến cộng với các chi phí gia công chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá vốn thực tế của NVL là giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia
công chế biến cộng (+) với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi nhận gia
công và từ nơi đó về DN cộng (+) với chi phí phải trả cho ngời nhận gia công
chế biến. Riêng chi phí phải trả cho ngời nhận gia công chế biến tính vào trị
giá vốn thực tế NVL đợc gia công chế biến đợc xác định nh sau:
+ NVL gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế thì chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
+ NVL gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì chi phí gia công phải trả là tổng số tiền phải thanh toán cho bên
nhận gia công chế biến (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
- Đối với NVL nhận từ các đơn vị khác góp vốn liên doanh, cổ phần.
Giá vốn thực tế của NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do các bên tham gia,
góp vốn đánh giá (chấp thuận).
2.2. Giá thực tế của NVL xuất kho.
Do NVL nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá nhập kho thực tế cũng
khác nhau, vì vậy khi xuất kho phải tính toán và xác định đợc giá thực tế xuất
kho cho các nhu cầu và đối tợng sử dụng khác nhau. Để tính giá thực tế của
NVL xuất kho, có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau đây, nhng DN
lựa chọn phơng pháp tính giá nào phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ
kế toán.
a) Tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này trớc hết phải theo dõi, quản lý đợc số lợng và đơn

giá nhập kho của từng lô hàng. Khi xuất kho NVL thuộc lô hàng nào thì căn cứ
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá
thực tế xuất kho (nhập giá nào thì xuất giá đó).
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, theo dõi đợc thời hạn bảo
quản vật t.
Nhợc điểm: Đòi hỏi công tác bảo quản vật t phải đợc tiến hành tỉ mỉ
(không đợc để lẫn từng lô hàng).
Phơng pháp này phù hợp với các DN có yêu cầu cao về theo dõi thời hạn
bảo quản vật t. Trong thực tế có rất ít DN áp dụng phơng pháp này.
b) Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, trớc tiên ta phải xác định đợc đơn giá thực tế của
từng lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn
cứ vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: hàng
xuất kho trớc đợc tính theo đơn giá thực tế nhập của hàng thuộc lần nhập trớc,
số hàng còn lại của lần xuất trớc (nếu có) đợc tính theo đơn giá thực tế lần
nhập tiếp theo.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, đợc tiến hành thờng
xuyên.
Nhợc điểm: Phơng pháp này đòi hỏi phải tính theo từng danh điểm nên
tốn nhiều công sức.
Phơng này phù hợp với các DN có ít danh điểm vật t, số lần nhập xuất ít.
c) Tính theo giá thực tế nhập sau, xuất trớc:
Theo phơng pháp này, trớc tiên ta cũng phải xác định đợc đơn giá từng
lần nhập kho, giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ và số l-
ợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: hàng xuất kho trớc
đợc tính theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng, số còn lại đợc tính theo
đơn giá thực tế của lần nhập trớc đó.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lí cao, đợc tiến hành thờng

xuyên.
Nhợc điểm: Phải tính theo từng danh điểm vật t nên tốn nhiều công sức.
Phơng pháp này thích hợp với các DN có ít danh điểm vật t, số lần nhập
xuất ít.
d) Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ).
Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho đợc căn cứ vào số l-
ợng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình quân, cách tính nh sau:
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Ưu điểm: Phơng pháp này có độ chính xác cao và hợp lý.
Nhợc điểm: Phơng pháp này phải tính vào cuối kỳ, điều này sẽ ảnh hởng
đến tiến độ thực hiện các khâu trong công tác kế toán.
Phơng pháp này phù hợp với các DN có ít danh điểm vật t.
e) Tính theo giá bình quân cuối kỳ trớc:
Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất dùng đợc tính trên cơ sở
số lợng NVL xuất kho và đơn giá thực tế bình quân cuối kỳ trớc. Công thức
tính nh sau:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, dễ gây bất hợp lý.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá vật t phải tơng đối ổn
định.
f) Tính theo phơng pháp hệ số giá:
Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Giá thực tế bình
quân gia quyền
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu tháng

Giá thực tế NVL nhập
kho trong tháng
Số lượng NVL tồn
kho đầu tháng
Số lượng NVL nhập
kho trong tháng
=
+
+
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong
tháng
Số lượng NVL xuất
dùng trong tháng
Giá thực tế bình
quân gia quyền
=
*
Giá thực tế NVL
xuất sử dụng trong
kỳ
Số lượng NVL xuất
sử dụng trong kỳ
Giá thực tế bình
quân cuối kỳ trước
của NVL đó
=
*
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong

tháng
Giá hạch toán NVL
xuất sử dụng trong
tháng
Hệ số giá
=
*
Giá hạch toán NVL
xuất (nhập) trong
tháng
Số lượng NVL xuất
(nhập) trong tháng
Đơn giá hạch toán
=
*
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Ưu điểm: Khối lợng công việc tính toán ít, kết hợp chặt chẽ giữa hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp trong công tác tính giá.
Nhợc điểm: Đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Phơng pháp này đòi hỏi dùng chủ yếu trong các DN có nhiều danh điểm
vật t.
Trên đây là phần trình bày về các phơng pháp tính giá NVL mà các
DNXL có thể áp dụng hiện nay. Tuy nhiên, DNXL nói chung bị khống chế chi
phí theo quy định của Nhà nớc, xin đợc trình bày rõ thông qua các chỉ tiêu giá
thành xây lắp:
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính
giá thành, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp đợc chia ra:

- Giá thành dự toán xây lắp: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo
định mức và khung giá để hoàn thành khối lợng xây lắp. Khung giá đ-
ợc quy định theo cơ quan cấp có thẩm quyền.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Hệ số giá
Giá thực tế NVL tồn
kho đầu tháng
Giá thực tế NVL nhập
kho trong tháng
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu tháng
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong
tháng
=
+
+
Luận văn tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở giá thành dự
toán gắn với điều kiện cụ thể của DN.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao
phí thực tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định
mức, vợt định mức và các chi phí khác.
Trong giá thành sản phẩm xây lắp thì NVL chiếm từ 60-80%, vì thế DN
cần chọn phơng pháp tính giá sao cho phù hợp với quy định chung về tổng
mức giá thành.
IiI- Tổ chức hạch toán NVL trong doanh nghiệp xây lắp
1. Chứng từ kế toán.
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t để xác

định các chứng từ kế toán cần sử dụng ở DN. Thông thờng, các DN thờng sử
dụng các chứng từ bắt buộc sau:
Phiếu nhập kho - Mẫu số 01 - VT
Phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - VT
Thẻ kho - Mẫu số 06 - VT
Biên bản kiểm kê vật t - Mẫu số 08 - VT
Ngoài ra, tuỳ theo từng DN có thể có các nghiệp vụ phát sinh riêng nh
điều chuyển vật t nội bộ thì sử dụng thêm "Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ" - Mẫu số 03 - VT. Nếu vật t sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức
thì có thể sử dụng "Phiếu xuất kho vật t theo định mức" - Mẫu số 04 - VT. DN
có thể sử dụng các chứng từ khác nh: "Biên bản kiểm nhận vật t" - Mẫu số 05 -
VT. "Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ" - Mẫu số 07 - VT hay những chứng từ
riêng của DN để có thêm những thông tin, chỉ tiêu cần thiết. Khi xuất bán vật
t, DN sử dụng "Hoá đơn bán hàng thông thờng" nếu tính thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hoặc "Hoá đơn GTGT" nếu DN tính thuế theo phơng pháp
khấu trừ (theo thông t 130 30/12/2002 Hớng dẫn thi hành nghị định
chính phủ về in, phát hành quản lý hoá đơn).
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các DN cần phân công trách nhiệm cụ
thể cho từng ngời lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa
các bộ phận liên quan nh vật t, kế hoạch, tài vụ... là rất quan trọng, từ đó quy
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
định từng chứng từ vật t cụ thể đợc luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật t đến
thủ kho, kế toán và bộ phận lu trữ chứng từ nh thế nào. Tổ chức tốt khâu hạch
toán ban đầu về vật t sẽ tạo thuận lợi cho công tác hạch toán tổng hợp và chi
tiết vật t.
2. Hạch toán chi tiết NVL.
Hạch toán chi tiết NVL là việc ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ sự
biến động của NVL cả về hiện vật và giá trị, từ đó cung cấp thông tin chi tiết
cho ngời quản lý. Hạch toán chi tiết NVL đợc thực hiện ở cả hai nơi: tại kho và

tại phòng kế toán.
Trong thực tế, công tác kế toán ở nớc ta nói chung và các DN xây lắp
nói riêng đang áp dụng 3 phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu: Phơng pháp thẻ
song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d. Tuỳ
theo đặc điểm và điều kiện ở từng DN mà có thể áp dụng một trong 3 phơng
pháp trên. Luận văn xin đợc trình bày cụ thể trình tự ghi chép của phơng pháp
thẻ song song là nh sau:
Phơng pháp này thích hợp với các DN có ít chủng loại vật t, phần lớn đ-
ợc lu chuyển qua kho, mật độ nhập xuất dày đặc, kho tàng tập trung tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình kiểm tra đối chiếu.
Theo phơng pháp này, để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho NVL,
ở kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng, ở phòng kế toán mở sổ kế
toán chi tiết NVL để theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị.
* Tại kho
Thủ kho lập thẻ kho theo mẫu quy định thống nhất cho từng danh điểm
NVL và phát cho thủ kho sau khi đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Hằng ngày,
căn cứ vào các chứng từ nhập kho, xuất kho, thủ kho ghi số lợng thực nhập,
thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi một nghiệp vụ nhập, xuất hoặc
cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ một
dòng. Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức, sau mỗi lần xuất, thủ kho phải
ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi
một lần. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số
NVL thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp với nhau,
hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần; sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất về phòng kế toán.
* Tại phòng kế toán
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán phải mở thẻ (sổ) kế toán chi tiết NVL cho từng danh điểm NVL
tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ (sổ) kế toán chi tiết NVL có nội dung nh

thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị và hiện vật của vật liệu. Hàng
ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày một lần, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất
kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán NVL phải kiểm tra chứng từ;
đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với các chứng từ liên quan (nh hoá đơn
mua hàng, hợp đồng vận chuyển...) ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền
trên từng chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để kiểm
tra và tính thành tiền, kế toán lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào sổ
kế toán chi tiết NVL liên quan giống nh trình tự ghi thẻ kho của thủ kho. Cuối
tháng, sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập xuất kho vào sổ chi tiết
NVL; kế toán phải tính tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL
rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Trên cơ sở đó, lập bảng tổng hợp nhập -
xuất - tồn kho NVL.
Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song có thể
khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp
thẻ song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày
đối chiếu
Ghi cuối tháng
Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, dễ phát hiện sai sót.
Đợc tiến hành thờng xuyên.
Nhợc điểm: Gây lãng phí do ghi chép trùng lặp giữa thẻ kho và sổ kế
toán chi tiết NVL.
Phơng pháp này phù hợp với các DN có ít danh điểm NVL.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
NVL

Thẻ kho
Bảng tổng hợp
N-V-T NVL
Luận văn tốt nghiệp
3. Hạch toán tổng hợp NVL
Theo quy định của chế độ kế toán áp dụng tại các DNXL, việc hạch
toán NVL đợc tiến hành theo phơng pháp Kê khai thờng xuyên (KKTX). Quy
trình hạch toán đợc phản ánh nh sau:
a) Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL theo phơng pháp
KKTX kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK151: "hàng mua đang đi đờng"
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL đã mua có hoá đơn, cuối
tháng cha về nhập kho hoặc đã về DN nhng cha làm thủ tục kiểm nghiệm để
nhập kho.
Bên nợ: - Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
Bên có: - Phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hoặc
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
D nợ: - Giá trị hàng đang đi đờng (đầu hoặc cuối kỳ)
* TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Tài khoản dùng dể theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các
NVL theo giá trị thực tế; có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ NVL tuỳ
theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính toán.
Bên nợ: - Trị giá thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp liên doanh, đợc cấp hoặc từ các nguồn
khác.
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có: - Trị giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài
gia công chế biến, góp vốn liên doanh.
- Trị giá NVL thiếu hụt, h hỏng phát hiện khi kiểm kê.

- Trị giá NVL trả lại ngời bán hoặc đợc giảm giá.
D nợ: - Trị giá thực tế NVL tồn kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán NVL còn sử dụng một số tà
khoản liên quan khác nh TK 133 "Thuế GTGT đợc khấu trừ", TK 331 "phải
ngời bán", TK 111 "tiền mặt", TK 112 "tiền gửi ngân hàng"...
b) Trình tự hạch toán
Theo phơng pháp này, vật t mua vào phải căn cứ vào các chứng từ mua
hàng (hoá đơn, phiếu nhập kho...) để ghi vào TK 152 "nguyên liệu, vật liệu".
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Đối với vật t xuất kho cho xay lắp công trình hoặc xuất bán, kế toán sẽ phản
ánh vào các tài khoản liên quan nh TK 621"chi phí nguyên vật liệu trực tiếp",
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết 623.2 - NVL), TK627 "chi phí
sản xuất chung" (chi tiết 627.2 NVL), TK 642 "Chi phí quản lý doanh
nghiệp" (chi tiết 642.2 NVL), TK 632 "giá vốn hàng bán"...
Trờng hợp vật liệu mua xuất thẳng cho công trình không qua kho, kế
toán không phản ánh vào TK152 mà phản ánh trực tiếp vào các TK đầu 6 (TK
chi phí) và có các TK liên quan. Trình tự hạch toán có thể khái quát qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phơng pháp KKTX
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
TK 111, 112, 141...
TK 111, 112, 141...
TK 111, 112, 131...
TK 151
TK 411
TK 128,228,222...
TK 412
TK 154
TK khác

TK 152 TK 621
TK 627,641,642...
TK 154
TK 128,228,222...
TK 412
TK 1381,642...
TK khác...
TK 1331
(1a)
(1b)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú:
1a: Mua NVL về nhập kho
1b: Thuế GTGT đợc khấu trừ (DN tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
2: Mua NVL nhập kho (DN tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
3: Hàng đi đờng kỳ trớc

4: NVL nhận cấp phát, tặng thởng
5: NVL tăng do nhận lại vốn góp liên doanh
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
6: NVL tăng do đánh giá lại
7: NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập lại kho
8: NVL tăng trong các trờng hợp khác
9: Xuất NVL cho sản xuất sản phẩm
10: Xuất NVL cho sản xuát chung, cho bán hàng, cho quản lý DN
11: Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
12: Xuất NVL góp liên doanh
13: NVL giảm do đánh giá lại
14: NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
15: NVL giảm trong các trờng hợp khác
4. Các hình thức sổ kế toán NVL áp dụng trong các DN xây lắp
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà DN có thể áp dụng một trong những hình
thức sổ kế toán tổng hợp: nhật ký - sổ cái, nhật ký chung, nhật ký chứng từ,
chứng từ ghi sổ.
Trong bốn hình thức sổ kế toán thì hình thức nhật ký - sổ cái là hình
thức đơn giản nhất cả về đặc trng, kết cấu sổ cũng nh tổ chức đối chiếu, ghi
chép. Các hình thức sổ còn lại phức tạp hơn cả về cách ghi chép cũng nh công
việc đối chiếu.
Nếu đơn vị sử dụng hình thức sổ nhật ký chung thì quá trình hạch toán
NVL sẽ đợc thể hiện trên các sổ chi tiết, sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 152... và
đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo
hình thức Nhật ký chung
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Nhật ký mua
hàng

Nhật ký chung
Sổ cái
Chứng từ
N-X
Sổ
chi tiết
Bảng cân đối
TK 152
Báo cáo kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
IV - Nguyên Vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động trong DNXL
1. Sự cần thiết của công tác kế toán NVL với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động
Vốn lu động là tài sản lu động trong DN. Vốn lu động có thể nằm trong
bộ phận dự trữ sản xuất dới dạng NVL, CCDC hay cũng có thể nằm trong khâu
sản xuất nh nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang hoặc nằm trong khâu lu thông
nh vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của vốn sản xuất trong DN nói
chung, DNXL nói riêng. Nó có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trong
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh, do đó việc phân bổ sử dụng hợp lý từng
bộ của vốn lu động là điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của DN. Muốn vậy, nhà quản lý tài chính trong DN phải có thông tin để ra các
quyết định quan trọng nên duy trì quy mô vốn lu động bao nhiêu thì hợp lý?
Nên cơ cấu vốn lu động nh thế nào? Lúc nào thì tăng quy mô của bộ phận dự
trữ, bộ phận lu thông, bộ phận thanh toán, bộ phận lu động nằm trong sản
xuất?...

NVL là đối tợng lao động đóng vai trò chính trong việc tạo ra thực thể
sản phẩm ở các DNXL. Nằm trong bộ phận dự trữ của vốn lu động, quy mô giá
trị của NVL cũng nh cơ cấu số lợng, chủng loại NVL tăng giảm hợp lý sẽ xác
định tính hợp lý của dự trữ sản xuất trong sự phù hợp với nhịp điệu kinh doanh
của DN trong những thời kỳ nhất định, góp phần đánh giá đợc hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong một chu kỳ kinh doanh.
Tổ chức hạch toán kế toán NVL một cách khoa học là điều kiện và giải
pháp để DN nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động vì 2 lý do:
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
- Thông qua việc hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp NVL sẽ cung
cấp các thông tin về mặt lợng và về mặt giá trị trong sự tăng, giảm và tình hình
hiện có của từng loại NVL, từ đó nhà quản lý có thể ra các quyết định quan
trọng về việc cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL phù hợp với nhu cầu và khả
năng của DN sao cho việc cung cấp phải kịp thời, đồng bộ và đầy đủ; việc sử
dụng phait tiết kiệm và hiệu quả; việc dự trữ phải khoa học, không gây ứ đọng
vốn...
- Kết hợp giữa phần hành kế toán NVL với các phần hành kế toán khác
để có đợc những chỉ tiêu tổng hợp về kết quả kinh doanh, về quy mô giá trị
từng loại tài sản của DN phục vụ cho việc tính toán những chỉ tiêu kinh tế đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lu động sau mỗi chu kỳ kinh doanh từ đó có những
giải pháp thiết thực để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt
còn hạn chế; xây dựng đợc những mục tiêu cụ thể về tiết kiệm và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động trong chu kỳ kinh doanh sau.
2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
Để phân tích một cách cụ thể hơn về hiệu quả sử dụng vốn lu động,
chúng ta cần thông qua các chỉ tiêu sau:
* Chỉ tiêu tổng hợp:
Trong đó:
* Các chỉ tiêu cụ thể:

Vì VLĐ thờng xuyên và không ngừng vận động trong quá trình tái sản
xuất của DN nên càng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của VLĐ thì càng góp
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Sức sản xuất của VLĐ
Giá trị tổng sản lượng
VLĐ bình quân
=
Sức sinh lời của VLĐ
Lợi nhuận
VLĐ bình quân
=
VLĐ bình quân
VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm
2
=
Hệ số đảm nhiệm của
VLĐ
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
=
Số vòng quay
của VLĐ
Tổng doanh thu thuần
VLĐ bình quân
=
Thời gian của một vòng
luân chuyển
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ
=

Luận văn tốt nghiệp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng của VLĐ. Để xác định tốc độ chu chuyển của
vốn lu động có thể sử dụng các chỉ tiêu cụ thể sau:
ý nghĩa của các chỉ tiêu:
- Sức sản xuất của VLĐ cho biết một đồng vốn lu động đa vào sản xuất
đem lại bao nhiêu đồng tổng giá trị sản lợng trong kỳ.
- Sức sinh lời của VLĐ cho biết một đồng VLĐ làm ra mấy đồng lợi
nhuận trong kỳ.
- Hệ số đảm nhiệm của VLĐ cho biết để có một đồng doanh thu thuần
thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vôngân sách nhà nớc lu động trong kỳ.
- Số vòng quay của VLĐ cho biết VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ, số
vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngợc lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển cho biết trong kỳ VLĐ quay đợc
một vòng thì mất bao nhiêu ngày.
Việc phân tích các chỉ tiêu trên trên thờng thông qua việc tính toán và so
sánh năm phân tích vơí năm gốc hoặc năm kế hoạch với năm thực hiện để biết
đợc tình hình sử dụng VLĐ ở DN có tốt hơn hay không, từ đó tìm nguyên nhân
có những biện pháp xử lý tồn tại, phát huy những mặt tích cực đã đạt đợc.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
V- liên hệ với kế toán quốc tế và những thay đổi mới của kế
toán việt nam.
1. Tìm hiểu kế toán NVL một số nớc điển hình trên thế giới
Trong những năm gần đây, tuy công tác kế toán Việt Nam có nhiều thay
đổi để phù hợp với nền kinh tế thị trờng nhng việc hạch toán kế toán nói chung
cũng nh việc hạch toán NVL nói riêng về cơ bản phù hợp với những chuẩn
mực kế toán quốc tế đa ra. Do vậy kế Việt Nam có nhiều điểm giống với kế
toán các nớc trên thế giới. Tuy nhiên có nhiều sự khác nhau do còn thuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh tế và điều kiện áp dụng ở mỗi nớc. Luận văn xin đợc đa ra
hai mô hình hạch toán NVL điển hình trên thế giới, đó là kế toán NVL tại

Pháp và Mỹ.
1.1 Kế toán Pháp
Kế toán Pháp sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán NVL. Theo kế
toán Pháp, toàn bộ số tiền mua NVL đợc tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Do đó, cuối kỳ cần xác định chênh lệch tồn kho NVL để tính ra chi phí sử
dụng thực tế mua NVL trong kỳ.
NVL xuất
trong kỳ
=
NVL nhập
trong kỳ
+
Tồn kho
NVL đầu kỳ
-
Tồn kho
NVL cuối kỳ
Nh vậy, nếu số tồn kho NVL đầu kỳ lớn hơn tồn kho NVL cuối kỳ thì
phải cộng thêm số chênh lệch, ngợc lại thì phải trừ đi số chênh lệch.
- Trong kỳ, khi mua NVL, tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán, kế toán
ghi:
Nợ TK 601: giá trị NVL mua vào
Nợ TK 4456: thuế TVA trả hộ nhà nớc
Có TK 765: phần chiết khấu đợc hởng
Có TK 530: nếu thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 512: nếu thanh toán bằng TGNH
Có TK 401: nếu cha thanh toán
- Cuối kỳ, sau khi kiểm kê số tồn cuối kỳ, kế toán phản ánh các bút toán
sau:
+ BT1: Kết chuyển số NVL tồn đầu kỳ

Nợ TK 6031 chênh lệch tồn kho NVL: số tồn đầu kỳ
Có TK 31 tồn kho NVL
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
+ BT2: Kết chuyển số NVL tồn cuối kỳ:
Nợ TK 31: số tồn cuối kỳ
Có TK 6031
Trên cơ sở đó, kế toán tính ra số NVL xuất trong kỳ
1.2 Kế toán Mỹ
Kế toán Mỹ áp dụng phơng pháp KKTX để hạch toán NVL. Kế toán Mỹ
sử dụng TK tồn kho NVL để theo dõi tình hình biến động của NVL qua kho.
Tài khoản này thờng có số d nợ tại thời điểm đầu và cuối kỳ.
- Khi mua NVL, kế toán ghi:
Nợ TK tồn kho NVL : số NVL nhập kho
Có TK khoản phải trả : nếu cha thanh toán
Có TK tiền mặt : nếu dùng tiền mặt thanh toán
Trong kỳ, khi các nhà máy sản xuất có nhu cầu về NVL thì căn cứ vào
chứng từ nhu cầu NVL, thủ kho xuất giao NVL cho sản xuất.
- Trờng hợp xuất NVL trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK sản phẩm dở dang : số xuất dùng
Có TK tồn kho NVL
- Trờng hợp xuất NVL gián tiếp (không tực tiếp sử dụng để chế tạo sản
phẩm), kế toán ghi:
Nợ TK chi phí nhà máy: số xuất dùng
Có TK tồn kho NVL
Trong khi kế toán NVL tại hai nớc Pháp và Mỹ sử dụng hai phơng pháp
kế toán khác nhau để hạch toán tồn kho NVL, thì kế toán Việt Nam đã áp
dụng hài hoà cả hai phơng pháp KKTX và KKĐK trong công tác hạch toán
NVL. Điều này giúp cho các Doanh nghiệp Việt Nam tránh khỏi những bỡ ngỡ
trong quá trình hội nhập với thế giới, tăng cờng khả năng thu hút vốn đầu t nớc

ngoài.
2. Những thay đổi mới trong chuẩn mực kế toán NVL ở Việt Nam
Theo quyết định 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 và thông t hớng
dẫn thực hiện số 89/2002/TT - BTC ngày 9/10/2002 về 4 chuẩn mực kế toán
trong đó có chuẩn mực số 02 hàng tồn kho, thì công việc hạch toán NVL có
một số thay đổi sau:
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
- Nếu mua NVL để tiến hành SXKD bằng hoá đơn thu mua nông lâm
thuỷ sản thì không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu DN đó áp dụng theo
phơng pháp khấu trừ thuế.
- Nếu NVL mua vào bị tổn thất do thiên tai hoả hoạn hoặc bị mất do
trách nhiệm của các tổ chức cá nhân đầu vào thì thuế GTGT đầu vào của số
hàng bị mất không đợc khấu trừ mà tính vào giá trị hàng bị tổn thất phải bồi
thờng.
Nợ TK 138.1: giá trị của số hàng bị thiệt hại (kể cả thuế đầu vào)
Có TK 111,112,331.....: tổng giá thanh toán
- Trong trờng hợp mất mát hao hụt NVL, nếu cha rõ nguyên nhân, phản
ánh:
Nợ TK 138.1: giá trị hàng mất mát
Có TK 152: nếu áp dụng phơng pháp KKTX
Có TK 611: nếu áp dụng phơng pháp KKĐK
Khi có quyết định về xử lý số thiệt hại, kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 334, 138.8: nếu bắt công nhân viên bồi thờng
Nợ TK 111, 112: nếu bồi thờng bằng tiền
Nợ TK 632: trong trờng hợp công ty chịu trách nhiệm
Có TK 138.1: giá trị hàng mất mát
- Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán không phản ánh vào
TK 642 nh trớc đây mà phản ánh vào TK 632.
Nợ TK 632

Có TK 159
Các DN nói chung và DN xây lắp nói riêng cần phải cập nhật những
thay đổi theo quy định mới để phù hợp hơn với tình hình.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Giá trị dự phòng giảm giá cần lập
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty xây dựng lũng lô
I - Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của
công ty xây dựng lũng lô
1. Lịch sử ra đời
Tiền thân của công ty XD Lũng Lô là công ty XD công trình ngầm Lũng
Lô thành lập ngày 16/11/1989 theo quyết định số 294/QĐ-QP của bộ Quốc
Phòng. Lúc này, đất nớc đã chuyển sang thời bình. Trong công cuộc công cuộc
Công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc, các chiến sĩ của cục công trình thuộc
Bộ t lệnh Công binh trớc đây tham gia xây dựng hầm hào chiến đấu thì nay
chuyển sang làm công tác kinh tế. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
lúc bấy giờ là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết kế, thi công các công trình
ngầm trong công nghiệp dân dụng, giao thông thuỷ lợi. Ngày 18/7/1990, Bộ
Quốc phòng có quyết định số 196/QĐ-QP về việc chuyển công ty XD công
trình ngầm Lũng Lô, thành công ty khảo sát thiết kế XD Lũng Lô. Nhiệm vụ
SXKD, cơ cấu ngành nghề của công ty là nhận thầu quy hoạch, khảo sát thiết
kế, xây dựng thi công các công trình ngầm, xử lý ứng dụng vật liệu nổ công
nghiệp, làm dịch vụ đầu t xây dựng. Ngày 26/8/1993, Bộ Quốc phòng có quyết
định số 577/QĐ-QP đổi tên công ty thành công ty XD Lũng Lô với vốn pháp
định 2.232,4 tr đồng. Lúc này, nhiệm vụ SXKD của công ty không thay đổi
nhng cơ cấu tổ chức thì không còn nh cũ.
Ngày 17/4/1996, Bộ Quốc phòng có quyết định 466/ QĐ-QP thành lập công
ty XD Lũng Lô mới trên cơ sở sát nhập 3 Doanh nghiệp:

- Công ty XD Lũng Lô ( cũ)
- Công ty XD 25/3
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn xây dựng.
Công ty có trụ sở tại 256 Thụy Khê- Hà Nội, với vốn pháp định là 3.625 tr
đồng. Đến tháng 7/1999, công ty chuyển trụ sở về 162 Trờng Chinh- Đống Đa-
Hà Nội. Ngoài các nhiệm vụ SXKD nh trên, Công ty còn tham gia xây dựng
các công trình điện hạ thế, kinh doanh bất động sản.
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
2. Quá trình phát triển.
2.1 Giai đoạn cha sát nhập (1989 1996):
Ban đầu, công ty XD công trình ngầm Lũng Lô (1989) có cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, phơng thức hạch toán đơn giản, công ty cha có giấy phép hành
nghề và chỉ hoạt động chủ yếu ở phía Bắc. TSCĐ của công ty cha đợc theo dõi
vì phần lớn là những thiết bị từ quân đội chuyển sang. Đến tháng 7/1990, công
ty khảo sát thiết kế XD Lũng Lô bao gồm 8 xí nghiệp trực thuộc, 1 chi nhánh ở
phía Nam, 1 liên doanh với Nga có tên là VUTRAX. Lúc này, công ty đã đợc
Bộ GTVT, Bộ XD, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép hành nghề, hình thành t
cách pháp nhân, đợc phép ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi cả nớc.
Phơng thức hạch toán của công ty là các xí nghiệp tự hạch toán, lập báo cáo rồi
nộp cho công ty, các xí nghiệp tự tìm việc, công ty ký duyệt hoặc uỷ quyền
cho các xí nghiệp ký, rồi sau đó các xí nghiệp nộp lại lợi nhuận cho công ty
theo tỷ lệ quy định trớc.
2.2 Giai đoạn sau khi sát nhập (1996-nay):
Công ty XD Lũng Lô là DN hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân
và chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ T lệnh công binh.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 162- Đống Đa - Hà Nội.
Hiện tại công ty có 2 chi nhánh, tại miền trung và miền nam:
- Văn phòng đại diện tại miền trung : 21 Phan Bội Châu-Vinh-Nghệ An.
- Văn phòng đại diện tại miền nam: 28C- Đờng 3/2-Quận 10-thành phố Hồ Chí

Minh.
3 liên doanh:
- Liên doanh sửa chữa và kinh doanh máy XD( VUTRAX)
- Liên doanh Lữ xá Hồ Tây(WESTLAKE).
- Liên doanh xây lắp Việt Nga(VIETREC).
Và 7 xí nghiệp thành viên đó là:
- Xí nghiệp khảo sát thiết kế và t vấn XD.
- Xí nghiệp XD công trình ngầm.
- Xí nghiệp xây lắp phía bắc.
- Xí nghiệp xử lí môi trờng và ứng dụng vật liệu nổ
- Xí nghiệp XD số 2
- Xí nghiệp XD 25-3
- Xí nghiệp xây lắp phía nam
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C
Luận văn tốt nghiệp
Tuy là DN mới thành lập, nhng công ty XD Lũng Lô đã tạo cho mình một
uy tín lớn mà không phải DN xây dựng nào cũng có đợc. Gần 10 năm qua, với
trang thiết bị cơ giới hoá hiện đại, cùng với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm,
lực lợng công nhân kỹ thuật lành nghề, công ty đã không ngừng lớn mạnh và
tự khẳng định về mọi mặt, đã tham gia xây dựng hoàn thành và bàn giao nhiều
công trình có nguồn vốn trong và ngoài nớc đợc chủ đầu t đánh giá đạt chất l-
ợng tốt và thi công đúng tiến độ.
3. Năng lực công ty
3.1 Nhân sự:
Với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của công ty không ngừng phát triển
cả về số lợng, chất lợng; công ty đã thờng xuyên có kế hoạch cử cán bộ tham
gia các lớp học, khoá học về đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí cũng nh các cán bộ
kỹ thuật để từng bớc đáp ứng đợc nhu cầu phát triển và sử dụngphục vụ mục
đích phát triển chung của công ty. Khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ các cán
bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu đợc trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Hiện

nay tỷ lệ trẻ hoá đội ngũ cán bộ chiếm tỷ trọng cao. Số lợng cán bộ của công ty
bao gồm nh sau:
- Cán bộ kỹ thuật có 294 ngời trong đó có 2 tiến sĩ, 3 thạc sĩ , 180 kỹ s xây
dựng, 40 kỹ s công trình ngầm, 25 kỹ s cơ khí, 8 kỹ s điện, 12 kỹ s mỏ địa
chất, 16 kỹ s hoá nổ, 20 kỹ s kinh tế (trong đó có 9 kinh tế tài chính), và 8 ngời
thuộc cán bộ ngoại ngữ.
- Công nhân kỹ thuật là một đội ngũ đông đảo gồm 1.694 ngời.
3.2 Quy mô hoạt động và thị trờng kinh doanh.
Kế thừa và phát huy truyền thống 50 năm ngành Công binh quân đội, Công
ty XD Lũng Lô đã có nhiều năm kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng, cầu đ-
ờng cảng biển. Cụ thể:
TT Tính chất công việc Số năm kinh
nghiệm
1 XD đờng nhựa thâm nhập, bê tông nhựa. 15
2 XD cầu, cầu cảng, bến đậu. 25
3 Thi công cải tạo nâng cấp đờng băng sân bay, các công
trình mặt đất phục vụ sân bay.
20
4 Xử lí địa chất và nền móng. 20
5 Thi công các công trình ngầm và đờng hầm. 30
6 Thi công xây dựng các nhà cao tầng. 10
Nguyễn Thị Huyền Thơng Lớp Kế toán 41C

×