Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng : Nhà máy Chế biến Condensate - CPP part 9 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.78 KB, 6 trang )

Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 49
Người vận hành xác đònh phương thức trộn trên màn hình điều khiển trộân.
Nếu giai đoạn này chưa thực hiện, thì không thể tiến hành trộn.
4) Chuẩn bò khởi động:
Sau khi xác đònh được phương thức trộn, các đường trộn phải được mở van
bởi các vận hành viên . Hệ thống trộn sẽ không tự động kiểm tra các van
tại hiện trường. Vận hành viên phải đối chiếu kiểm tra các tuyến ống trộn
tại màn hình điều khiển hay tại hiện trường khởi động quá trình trộn.
5) Thực hiện trộn.
Khi người vận hành xác đònh các tuyến ống đã sẵn sàng và bắt đầu trộn
bằng cách thực hiện lệnh từ màn hình điều khiển trộn. Khi quá trình trộn
đã bắt đầu, bộ trộn được theo dõi trên màn hình.
6) Kết thúc quá trình trộn
Khi một mẻ trộn kết thúc, một bản báo cáo sẽ được in ra. Thông số công
nghệ như chất lượng sản phẩm được đưa về phòng thí nghiệm phân tích.
Cuối cùng, mẻ trộn (phương thức) được xóa khỏi hệ thống bởi vận hành
viên.
3.5 Khởi động hệ thống xuất xe bồn:
1) Sau khi nhận phiếu cấp hàng, xe bồn di chuyển đến trạm xuất.
2) Trước khi xuất hàng, người vận hành trạm xuất phải kiểm tra phiếu xuất:
khối lượng và loại sản phẩm xuất.
3) Nối đất cho xe, các khóa liên động được chuẩn bò sẵn sàng, cần xuất được
đưa vào miệng hầm nhận hàng, cơ cấu liên động sẽ mở khóa xuất tại
CCR, mở van hồi hơi tại trạm xuất.
4) Mở van On/Off, đóng các van xả, khởi động bơm xuất.
5) Vận hành viên trạm xuất nhấn nút xuất hàng tại bảng điều khiển (BCU)
và việc xuất hàng bắt đầu.
6) Khi lượng hàng xuất đạt đến giá trò yêu cầu thì dừng việc xuất.
7) Tắt bơm xuất, đóng van On/Off và đóng van hồi hơi, mở van xả.
3.6 Khởi động hệ thống xuất tại cảng


1) Nhận thông báo của TVT về số lượng hàng xuất.
2) Kiểm tra mức bồn TK-13 cao hơn mức báo động thấp.
3) Chuẩn bò đường ống.
4) Khởi động P-14 A/B/C và P-103 A/B/C.
5) Khi lượng xăng xuất đủ lượng yêu cầu, thì dừng P-103 và P-14
3.7 Các hạng mục kiểm tra khi hoạt động bình thường.
3.7.1 Kiểm tra khí điều khiển, khí lau chúi, sửa chữa
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 50
Trong mỗi ca, vận hành viên phải kiểm tra hệ thống khí và xả phần hơi nước
ngưng tụ của bính khí.
3.7.2 Hệ thống chưng cất
1) Nhiệt độ của tháp
Nhiệt độ pha hơi đỉnh tháp (TI-0301), nhiệt độ điểm lấy xăng thô (TIC-
0303), nhiệt độ dòng đáy tháp (TI-0304).
2) Áp suất tháp C-01:
Kiểm tra áp suất tháp tại PIC-0401, độ chênh áp PDI-0301.
3) Mức chất lỏng trong tháp:
Mức đáy tháp tại LIC-0302, mức của bình V-01 tại LIC-0301.
3.7.3 Lò gia nhiệt
1) Dòng công nghệ:
Kiểm tra nhiệt độ đầu ra của mỗi đoạn ống công nghệ.
2) Ống và giá đỡ ống:
Kiểm tra nhiệt độ vỏ ống, màu sắc, độ thẳng của ống.
Khi quá nhiệt, ống sẽ không nằm đúng trên giá đỡ ống. Bề mặt của giá đỡ
ống cũng cần được kiểm tra vì chất lượng ngọn lửa sẽ cũng được thể hiện
lên giá đỡ ống.
3) Đầu đốt:
a) Kiểm tra ngọn lửa tại đầu đốt. Cần tránh việc ngọn lửa chạm lên ống
và gối đỡ ống.

b) Kiểm tra đầu phun nhiên liệu và đầu ngọn lửa
c) Kiểm tra sự chênh áp của dầu nhiên liệu FO và không khí (PDIC-
0515) khoảng 15psi.
4) Kiểm tra môi trường trong lò:
Môi trường trong lò được kiểm tra thông qua cửa quan sát
5) Nhiệt độ ống khói:
Kiểm tra nhiệt độ ống khói (TI-0504).
6) Chế độ thông khí:
Chế độ thông khí phải được kiểm soát và điều khiển bởi HIC-0502.
3.8 Các tình huống sự cố vận hành và hành động xử lý
1) Van nguyên liệu vào tháp FV-0201 mở dư
Hậu quả: Nguyên liệu vào nhiều à làm giảm nhiệt độ vào tháp C-01
à giảm áp suất trong tháp dẫn đến sản phẩm không đạt
chất lượng.
Hành động xử lý: a) Giảm FIC-0201 về giá trò bình thường,
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 51
b) Kiểm tra áp suất PIC-0401,
c) Kiểm tra sản phẩm có đạt chất lượng không, nếu không
đạt chuyển về TK-101B.
2) Van trích sản phẩm cạnh LV-0301 đóng
Hậu quả: Làm tăng mức tháp C-01và có thể làm chênh lệch lớn về
áp suất và có thể dẫn đến sự cố lớn.
Hành động xử lý: a) Mở bằng tay van LV-0301 hay mở bằng đường bypass
của LV-0301 nếu van bò sự cố,
b) Tăng mức V-02,
c) Kiểm tra sản phẩm có đạt chất lượng không, nếu không
đạt chuyển về TK-101B,
d) Sửa lại LV-0301 và kiểm tra LIC-0301
3) Van HV 0207 đóng

Hậu quả: Làm mất nhiệt ở E-02 à giảm nhiệt độ nguyên liệu dẫn tới
tháp C-01 à sản phẩm không đạt chất lượng.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra LSLL-0304 có làm việc không,
b) Mở van sản phẩm đáy ra TK-15 là HV-0207,
c) Kiểm tra sản phẩm có đạt chất lượng không nếu không
đạt chuyển về TK101B.
4) Van trích sản phẩm đáy FCV-0203 mở dư
Hậu quả: Làm tăng dòng dầu nóng sản phẩm đáy qua E-02 à tăng
nhiệt độ của nguyên liệu vào C-01 à sản phẩm không đạt.
Ngoài ra còn có thể tăng pha hơi hồi lưu đỉnh tới E-03, nếu
E-03 bò quá tải à tăng pha hơi ở V-01 dẫn tới tăng áp suất.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra mức đáy LIC-0302 ở chế độ khả trình (cascade)
với FIC-0203 (dòng ra sản phẩm đáy)
b) Kiểm tra áp suất tháp PIC-0401,
c) Kiểm tra sản phẩm có đạt chất lượng không nếu không
đạt chuyển về TK101B.
5) P-03A/B dừng
Hậu quả: Làm mất dòng hồi lưu đỉnh dẫn đến sản phẩm không đạt,
tăng mức trong V-01 và sẽ tràn ra đường dẫn khí dự tới đầu
đốt H-01 và đường ra đuốc.
Hành động xử lý: a) Chuyển H-01 từ chế độ R/F sang chế độ điều khiển bằng
tay (Manual),
b) Chạy bơm dự phòng P-03,
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 52
c) Kiểm tra áp suất PIC-0401,
d) Kiểm tra sản phẩm có đạt không nếu không đạt chuyển
về TK-101B,
d) Kiểm tra tại sao P-03 dừng.
6) Van đường sản phẩm xăng thô HV-0602A/B đóng

Hậu quả: Làm giảm lượng xăng thô tới hệ thống trộn dẫn đến sản
phẩm không đạt.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra xăng thô có được chọn trong phương thức trộn
không? (trên màn hình),
b) HV-0602A/B đóng, ngắt quá trình trộn,
c) Vận hành viên mở HV-0602.
7) P-12A/B dừng
Hậu quả: Xăng không đạt chất lượng tới TK-13.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra reformate có được chọn trong phương thức trộn
không? (trên màn hình),
b) Khởi động bộ trộn trên màn hình sau đó hệ thống trộn sẽ
kiểm tra P-12A/B, khi P-12A/B ngắt, bộ trộn tự động dừng,
c) Kiểm tra tại sao P-12A/B dừng
8) Van điều khiển lưu lượng Reformate FV-0702 làm việc không chuẩn
Hậu quả: Xăng không đạt chất lượng tới TK-13.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra reformate có được chọn trong phương thức trộn
không? (trên màn hình),
b) Khởi động bộ trộn trên màn hình, khi FV-0702 làm việc
không chuẩn thì hệ thống trộn tự động dừng.
9) Van HV-0301 đóng
Hậu quả: a) Mất đường hồi từ H-01 về C-01 à giảm nhiệt độ trong
tháp C-01 à xăng không đạt chất lượng và có thể gây rò rỉ,
b) Gây hư hỏng P-04 do bọt khí,
c) Gây quá nhiệt cho lò H-01
Hành động xử lý: a) Mở HV-0301A (hay B) đường hút của bơm dự phòng,
b) Khởi động bơm dự phòng P-04A hay B,
c) Mở dòng đến H-01
d) Khởi động H-01
e) Tăng áp suất C-01
10) Quạt của E-03 dừng

Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 53
Hậu quả: Áp suất C-01 tăng à Xăng thô không đạt chất lượng.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra Quạt của E-03,
b) Khởi động lại E-03, nếu không khởi động được thì dừng
hệ thống công nghệ theo quy trình dừng bình thường,
c) Sửa chữa quạt E-03
11) Van FV-0202 đóng
Hậu quả: a) Tăng mức trong bình V-02, gây sự cố vận hành cho C-01.
b) Giảm nhiệt độ nguyên liệu vào C-01 à Xăng thô không
đạt chất lượng.
Hành động xử lý: a) Kiểm tra van HV-0206 mở hay đóng,
b) Kiểm tra chế độ TIC-0303 khả trình (cascade) với FIC-
0202,
c) Kiểm tra FIC-0202 và FV-0202
d) Nếu FIC-0202 và FV-0202 có sự cố à sử dụng đường
bypass của FV-02,
e) Kiểm tra sản phẩm có đạt chất lượng không nếu không
đạt chuyển về TK-101B.
12) Van PV-0401A/B mở lỗi hay bò kẹt (ở trạng thái mở)
Hậu quả: Mất áp suất tại V-01 và C-01, gây sự cố vận hành và sản
phẩm không đạt chất lượng.
Hành động xử lý: a) Chuyển chế độ của PIC-0401 từ Auto sang Manual,
b) Kiểm tra PV-0401A/B,
c) Nếu PV-0401A/B bò lỗi không thể sửa ngay (khi đang
vận hành) thì dừng hệ thống công nghệ theo quy trình dừng
bình thường,
d) Sửa chữa PV-0401A/B
13) Thiếu nguồn nitơ
Hậu quả: Khi thiếu nitơ, có thể có nguy cơ hình thành các hỗn hợp dễ

cháy nổ ở phần hơi tại các bồn.
Hành động xử lý: a) Các công việc nóng (hot work) không được phép thực
hiện trong các khu vực có thể có hơi hay chất lỏng dễ cháy,
b) Chuẩn bò các thiết bò, bình dập lửa tại các khu vực có
thao tác sửa chữa và luôn luôn sẵn sàng để sử dụng.
3.9 Chuyển bơm
Vận hành theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 54
Nếu 1 bơm thay thế chức năng của 1 bơm khác, cả hai bơm phải chạy song song
trong 1 khoảng thời gian và chú ý những điểm sau:
1) Xả khí của bơm dự phòng cẩn thận. Bơm phải được điền đầy lưu chất và
van đầu ra mở, nếu có van một chiều sẽ tránh không để áp suất dội lại hệ
thống bơm.
2) Khởi động mô tơ và vận hành bơm khoảng 10 giây khi van còn đóng. Đọc
áp suất ở đồng hồ, nếu thấy bơm không đạt áp suất đònh mức thì tắt bơm
trong vòng 20 giây.
3) Sau khi bơm này (dự phòng) vận hành ổn đònh, có thể tắt bơm kia.
4) Nếu cả hai bơm cùng hoạt động, mỗi bơm sẽ chỉ cung cấp 50% công suất.
3.10 Chuyển bồn
1) Nếu bồn A ở mức cao và có ý đònh chuyển sang bồn B có mức thấp
2) Trước tiên xác nhận mức của hai bồn A, B.
3) Ấn nút chuyển bồn A sang bồn B.
4) Kiểm tra việc chuyển bồn A,B và trạng thái van vào/ra bồn.
3.11 Lấy mẫu và lòch thực hiện lấy mẫu
1) Loại mẫu:
a) Báo cáo thí nghiệm đối với condensate nhẹ và Reformate (Xăng
RON92) do nhà cung cấp thực hiện.
b) Báo cáo thí nghiệm đối với xăng thô (condensate ổn đònh) và xăng
RON 83 nhận từ phòng thí nghiệm CPP.

2) Các chỉ số thí nghiệm
a) Kiểm tra các chỉ số như: áp suất hơi bão hòa RVP, đường cong chưng
cất, tỷ trọng và RON.
b) Áp suất hơi bão hòa, đường cong chưng cất, tỷ trọng được kiểm tra
ngay tại phòng thí nghiệm của nhà máy CPP
c) Chỉ số RON được gửi tới Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường
chất lượng 3 (Quatest 3) để phân tích.
3) Tần suất thí nghiệm
a) Trong thời gian mới khởi động nhà máy lần đầu, vì hệ thống chưa ổn
đònh, cần phải tăng số lần thí nghiệm.
b) Sau khi khởi động và hệ thống hoạt động ổn đònh thì việc kiểm tra
xăng thô cần thực hiện hàng ngày còn chỉ số của xăng RON 83 thì 1
lô một lần.
c) Khi nguồn Condesate NCS có thông số ổn đònh, mô hình mô phỏng
cung cấp đủ dữ liệu và nhà máy thẩm đònh rằng các chức năng hoạt
động tốt thì giảm số lần thí nghiệm.

×