Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng : Nhà máy Chế biến Condensate - CPP part 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.03 KB, 6 trang )

Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 25
a) Áp suất hệ thống nước chữa cháy phải được duy trì trong một giải đònh trước
bằng bơm bù áp P-52A/B. Bơm bù áp sẽ tự động chạy khi áp suất tụt xuống
đến 1,11 MPa và dừng khi áp suất đạt đến 1,18 MPa.
b) Công tắc chuyển chế độ Tay/Tắt/Tự động (Hand /Off/Auto) và nút nhấn tại
bảng điều khiển tại chỗ được trang bò cho người vận hành.
c) Trạng thái chạy của bơm được hiển thò trên bảng điều khiển tại chỗ và
truyền tới phòng điều khiển CCR để vận hành viên giám sát.
d) Bản vẽ P&ID của hệ thống bơm chữa cháy: xem bản vẽ XG10C-0000-001.
4.3 Bơm Diesel chữa cháy: Giao điện với hệ thống đầu dò khí và lửa (F&GS).
a) Bơm có bảng điều khiển tại chỗ với đèn báo hiệu (hiển thò trạng thái), các
công tắùc chọn chế độ Stop/Start và Auto/Manual /Off.
b) Bảng điều khiển động cơ tại chỗ được trang bò tất cả các thiết bò điều khiển
để có thể vận hành bơm chính xác.
c) Khởi động bơm được thực hiện tại bảng điều khiển tại chỗ (LCP) hoặc hệ
thống F&GS. Do đó những thiết bò đầu cuối này được liệt kê trong danh
mục thiết bò của hệ thống F&GS (instrument list).
d) Đối với bảng điều khiển tại chỗ (LCP) của bơm, mặt trước được lắp đặt
theo danh mục thiết bò của hệ thống F&GS (instrument list) và tiêu chuẩn
của nhà sản xuất.
e) Tất cả các thiết bò được gắn bên trong bảng điều khiển ngoại trừ đèn hiển
thò, đồng hồ đo, cần vận hành và nút ấn.
f) Bảng điều khiển động cơ được thiết kế với vỏ bọc và các chi tiết để có thể
truy nhập từ phía trước của bảng điều khiển.
g) Trong trường hợp sự cố, tín hiệu sẽ hiển thò và báo động trên bảng điều
khiển, cùng lúc đó máy sẽ dừng lại và mạch khởi động bò khóa.
CHƯƠNG 5: HỆ THỐNG PHỤ TR
5.1 Hệ thống LPG (XB11A-007/005)
Xe bồn LPG, với các bộ hóa hơi (E-06) sẽ cung cấp khí cho lò gia nhiệt H-01
khi khởi động vì chưa có dầu FO hay khí fuel gas từ tháp chưng cất C-01. LPG


thông qua bộ hóa hơi (E-06) sẽ được bơm ra để cung cấp nhiên liệu cho các đầu
đốt.
5.2 Hệ thống dầu DO (XG10C-001)
Dầu diesel sẽ cung cấp nhiên liệu cho máy phát điện dự phòng và bơm cứu hỏa
động cơ diesel (P-51B).
5.3 Hệ thống khí điều khiển và khí nhà máy (XB12A-020).
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 26
Hệ thống khí điều khiển (AI) gồm những thiết bò cung cấp khí cho tất cả các
thiết bò điều khiển. Hai máy nén khí chạy điện với thiết bò sấy khô khí sẽ đảm
nhiệm việc cung cấp khí điều khiển. Áp suất đầu ra của bình khí điều khiển
(AI) có là 980 KPa với điểm sương tối đa là 3
0
C. Lượng khí điều khiển tiêu thụ
khoảng 180Nm
3
/h
Máy nén khí: 2 (100% công suất).
Bộ nhận khí: 15 phút cung cấp khi có hiện tượng giảm áp 980 Kpa xuống
500 Kpa.
Loại máy nén khí: Kiểu trục vít, không dầu.
Khí nhà máy - AP cũng nhận từ đầu ra của máy nén khí (không qua bộ lọc tinh
như AI) dùng cho việc lau chùi và thổi được dẫn đến tất cả các khu vực của nhà
máy (gồm cả xưởng bảo dưỡng) nơi các công cụ khí được dùng cho việc bảo
dưỡng thiết bò. Bộ tự động phân bố khí bằng van điều khiển sẽ ưu tiên cho việc
cung cấp AI bằng cách cách ly đầu hút AP trong bất kỳ trường hợp thiếu khí
nào (áp suất đầu ra của AI bé hơn 800kPa).
5.4 Hệ thống mương máng xả chất thải khép kín (XB 12A-040)
Các chất lỏng từ các bơm hydro cacbon, bồn bể, tháp sẽ thoát xuống hệ thống
mương máng chất thải khép kín và bể API (V-41) sẽ tách dầu ra khỏi nước.

5.5 Hệ thống nước sinh hoạt
Hệ thống nước sinh hoạt được cung cấp từ nguồn nước của đòa phương. Bồn
nước sinh hoạt được thiết kế có thể dùng liên tục 7 ngày. Bồn được thiết kế đạt
tiêu chuẩn bình nước uống của tổ chức sức khỏe thế giới (WHO).
5.6 Hệ thống khí Ni tơ. (XB12A-060)
Khí Nitơ được dùng cho việc thổi ra đuốc, làm sạch các thiết bò, khi chuẩn bò
khởi động hoặc ngắt các thiết bò điều khiển.
Lượng ni tơ yêu cầu cho CPP khi vận hành bình thường là 20Nm3/h. Ni tơ sử
dụng cho CPP sẽ được cung cấp từ TVT. Áp suất tối thiểu của ni tơ là 350kPa.
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG XẢ ÁP AN TOÀN.
6.1 Hệ thống Đuốc
Đuốc được thiết kế cho mục đích an toàn khi chất lỏng hiđrôcacbon và hơi thoát
ra từ van an toàn và van xả.
Nhà máy CPP dùng ngọn đuốc của TVT để đốt các khí thoát ra từ các van xả
và trong trường hợp bảo dưỡng.
Tuyến ống và bình tách lỏng (knock out drum) cho hệ thống đuốc được thiết kế
cho CPP được lắp đặt cho mục đích duy nhât này.
6.2 Hệ thống xả áp
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 27
Sau khi dừng khẩn cấp, việc xả áp được thực hiện bằng tay từ phòng điều khiển
dựa trên những nhận đònh của người vận hành khi cần thiết. Đó là việc mở các
van điều khiển để thải khí ra đuốc.
Trong trường hợp cháy (nhiệt độ cao), bộ phận làm mát sẽ hoạt động để tránh
làm chảy các kim loại bằng cách xòt nước và dập tắt lửa bằng nước, súng phun
nước, bọt hoặc các bình dập lửa.
Bồn bò cháy không nên giảm áp nếu bên trong có chứa chất lỏng, vì như vậy
chất lỏng sẽ bảo vệ bồn. Nếu bồn không chứa bất kỳ chất lỏng nào thì việc
giảm áp nên được thao tác bằng tay càng nhanh càng tốt để hạn chế sức căng
của bồn đến mức có thể chấp nhận được vì nhiệt độ thành bồn tăng.

Việc xả áp có thể sẽ bò dừng lại khi DCS hay hệ thống khí điều khiển không
hoạt động được. Khi đó, việc giảm áp sẽ được thực hiện bằng cách mở các van
áp suất có liên quan hoặc các van bypass tại hiện trường bởi vận hành viên.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 28
PHẦN IV: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY
CHƯƠNG I: MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN
1. Hệ thống điều khiển cấp cao:
Là hệ thống điều khiển cấp cao được thiết kế nhằm ổn đònh quá trình vận hành
nhà máy.
Nói chung, các chức năng điều khiển sử dụng chế độ điểm đặt (Setpoint), nghóa
là đặt giá trò (điểm đặt) cho bộ điều khiển cơ sở chứ không phải là trạng thái (vò
trí) thực của các van, là tín tiệu đầu ra của các cụm điều khiển chức năng của
hệ thống DCS hay máy tính
Chương này sẽ mô tả chức năng điều khiển của hệ thống điều khiển cấp cao,
hệ thống xuất xe bồn và hệ thống trộn của hệ thống nhà máy CPP.
Hệ thống điều khiển và hệ thống trộn sẽ có các phần cứng dự phòng (cạc điều
khiển) và các chức năng chuẩn bò của DCS.
Đặc tính kỹ thuật chi tiết của DCS sẽ dược cung cấp bởi nhà sản xuất
1.1. Hệ thống điều khiển cân bằng tuyến ống:
Lò gia nhiệt (H-01) cho tháp chưng cất (C-01) chỉ có 1 tuyến ống gia nhiệt.
1.2. Hệ thống điều khiển tháp chưng cất C-01
Việc vận hành chế biến của tháp C-01 được thực hiện bằng cách điều khiển
nhiệt đầu vào tháp C-01 bằng cách điều khiển lò gia nhiệt H-01.
Hệ thống điều khiển tháp C-01 gồm điều khiển lò gia nhiệt H-01, điều khiển
lưu lượng nguyên liệu đầu vào và điều khiển dòng hồi lưu (R/F).
Lò gia nhiệt H-01 được điều khiển theo phương thức tỷ lệ với nguyên liệu đầu
vào hoặc dòng hồi lưu (R/F).
Phương thực điều khiển được chọn bởi vận hành viên và được kết nối tới bộ
điều khiển lưu lượng dòng nguyên liệu vào hoặc tỷ lệ của dòng hồi lưu

(Reflux) và dòng nguyên liệu vào (Feed).
1.2.1 Điều khiển nguyên liệu vào lò gia nhiệt.
Việc điều khiển Lò gia nhiệt H-01 được thực hiện bằng cách điều khiển nhiệt
dòng vào tháp C-01. Việc điều chỉnh tỷ lệ dòng nhiên liệu (khí và dầu FO) vào
đầu đốt của H-01 sẽ điều khiển nhiệt độ vào tháp C-01.
Việc điều khiển H-01 thường là liên kết với việc điều khiển dòng nguyên liệu
hoặc dòng hồi lưu.
1- Nhiên liệu dùng cho H-01 là khí dư đỉnh tháp hoặc FO. Năng lượng cung
cấp của mỗi loại nhiên liệu đốt là 50% công suất của H-01.
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 29
2- Nguồn khí dư đỉnh tháp (khí thải) cung cấp cho H-01 có thể điều chỉnh một
cách độc lập bằng bộ điều khiển lò đốt. Bộ điều khiển này sẽ điều chỉnh
chính xác và tự động lưu lượng dòng FO theo sự dao động của lưu lượng
dòng khí thải.
3- Lưu lượng của dòng khí thải (FIC- 0503) được chuyển đổi thành lượng FO
tương đương theo một tỷ lệ đặt (hệ số điều chỉnh được thực hiện bởi người
vận hành) do "bộ điều khiển tỷ lệ" (RAT2) cung cấp. Tín hiệu ra được gửi
tới "Bộ trừ"
Output = FIC-0503 flowrate x (hệ số điều chỉnh).
Tín hiệu output (0-100%) của công tắc chuyển (SW) và giải hoạt động của
FIC-0504 là giống nhau.
Nguồn năng lượng từ khí thải được so sánh với nguồn FO
4- "Bộ trừ" sẽ trừ đi một lượng tương đương FO từ tín hiệu output của công tắc
chuyển SW và kết quả đưa tới bộ điều khiển lưu lượng FO (FIC-0504) làm
điểm đặt (Setpoint) điều khiển.
Output = Tín hiệu (0-100%) từ SW - tín hiệu từ bộ tỷ lệ RAT2
5- Bộ điều khiển FO (FIC-0504) sẽ điều khiển dòng FO tới H-01 dựa theo
điểm Setpoint từ bộ trừ. Tham khảo hình vẽ
1.2.2 Điều khiển dòng nguyên liệu vào (Feed Flow).

Mục đích điều khiển dòng nguyên liệu vào là điều khiển nhanh hơn nhiệt đầu
vào tới C- 01 khi có sự dao động của dòng nguyên liệu vào.
Hệ thống điều khiển dòng nguyên liệu vào điều khiển lượng nhiệt vào tháp C-
01 theo tỷ lệ với sự dao động của dòng nguyên liệu vào. (điều khiển tỷ lệ lò gia
nhiệt bằng dòng nguyên liệu vào).
1. Điểm setpoint (SV) của bộ điều khiển FIC-0504 được kiểm soát bởi bộ
điều khiển lò gia nhiệt với tỷ lệ giữa giá trò thực tế và thiết kế của dòng
nguyên liệu vào C-01.
2. Người vận hành có khả năng đặt tỷ lệ tại bộ tỷ lệ RAT1 trên mà hình điều
khiển DCS. Tín hiệu output của RAT1 được gửi tới "bộ trừ" như là một tín
hiệu đầu vào qua công tắc SW. Tham khảo hình vẽ.
1.2.3 Bộ điều khiển tỷ lệ dòng hồi lưu (Reflux) và dòng vào (Feed)
Mục đích của bộ điều khiển tỷ lệ Relux và Feed (R/F) nhằm duy trì tỷ lệ R/F
hợp lý để điều khiển nhiệt độ vào tháp C-01.
1) Tỷ lệ R/F có được từ việc tính toán kết quả của "Bộ chia" và được gửi tới
"Bộ nhân" làm tín hiệu input.
Tín hiệu ra của "Bộ chia" = Lưu lượng dòng hồi lưu (FIC-0301) chia Lưu lượng
dòng vào (FIC-0201)
Nhà máy Chế biến Condensate - CPP
Sổ tay Vận hành và Bảo dưỡng Prepared by !@+@! Trang 30
2) Tín hiệu vàu của "Bộ nhân" (là tín hiệu ra của "Bộ chia") phải bằng tín
hiệu của bộ điều khiển lưu lượng dòng FO. Điều này được thực hiện bằng
cách đặt hệ số bù của "Bộ nhân" và gửi tới bộ điều khiển lưu lượng dòng
FO (FIC-0504) như là điểm đặt (setpoint) điều khiển qua công tắc SW.
Tín hiệu ra của "Bộ nhân" (điểm đặt của FIC-0504) = tín hiệu ra của "Bộ chia"
x hệ số bù
Xem hình vẽ
PID
FIC-0301
Transmitter

FIC-0201
Transmitter
FIC-0503
Transmitter
FIC-0504
Transmitter
Bộ Chia Bộ Nhân
Rat1
Đặt tỷ lệ
SW
Công tắc
PID
PID
PID
Đặt tỷ lệ
Bộ điều khiển
FIC-0301
Bộ điều khiển
FIC-0201
Bộ điều khiển
FIC-0503
Bộ điều khiển
FIC-0504
FIC-0301
Điều khiển van
FIC-0201
Điều khiển van
FIC-0503
Điều khiển van
FIC-0504

Điều khiển van
Bộ Trừ
Rat2

Trong đó:
FIC-0201: Lưu lượng dòng vào tháp C-01
FIC-0301: Lưu lượng dòng hồi lưu về tháp C-01
FIC-0503: Lưu lượng dòng khí dư vào lò gia nhiệt H-01
FIC-0504: Lưu lượng dòng FO vào lò gia nhiệt H-01
2. Hệ thống trộn (Bộ trộn)
2.1 Mục đích của bộ trộn là trộn các dòng nguyên liệu thành phần để có sản phẩm
xăng với chi số RON 83 và các đặc tính kỹ thuật giống như thiết kế.
Những thành phẩm dùng hoạt động bộ trộn gồm:
- Xăng thô (condensate ổn đònh)
- Condensate bạch hổ.
- Thành phần có chỉ số Octane cao
- Các chất phụ gia khác.

×