Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

khảo sát tình hình chăm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử cung tại khoa phụ sản bệnh viện bệnh viện trung ương huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.96 KB, 28 trang )

1



ĐẶT VẤN ĐỀ

U xơ tử cung (UXTC) thường là u lành tính (không phải ung thư) phát
triển ở thành tử cung hoặc dính vào thành tử cung. Chúng có thể chỉ là một khối
u hoặc có nhiều khối u hợp lại. U xơ tử cung có thể gây ra rong kinh, rong
huyết, đau tức bụng và tiểu nhiều lần.
U xơ tử cung thường gặp ở phụ nữ độ tuổi ngoài 35 và có rất nhiều chị em
mắc bệnh nhưng chưa đi khám. Nếu phát hiện sớm, u xơ tử cung có thể chữa
khỏi. Những người thừa cân, béo phì, phụ nữ chưa từng sinh con, có kinh nguyệt
lần đầu trước 10 tuổi là những người có nguy cơ mắc bệnh cao. Biểu hiện ban
đầu của bệnh là lượng máu ra nhiều, xuất huyết giữa kỳ kinh, đau khung chậu
hoặc đau bụng, sốt hoặc vã mồ hôi về đêm, tăng vòng bụng, khó mang thai
Khi có những dấu hiệu trên, chị em cần đến các cơ sở chuyên khoa để được chẩn
đoán và điều trị kịp thời.
Từ trước đến nay, u xơ tử cung chủ yếu được chữa trị bằng phẫu thuật cắt
toàn bộ tử cung hoặc dùng nhiệt để phá huỷ khối u. Cả hai phương pháp này đều
khiến cho bệnh nhân phải mất hàng tuần mới hồi phục được. Ngoài ra, người ta
còn dùng kỹ thuật cắt nguồn máu tới khối u bằng cách lồng dây vào mạch máu.
Phương pháp mới, đang được thử nghiệm tại Bệnh viện Brigham và Phụ
nữ ở Boston (Mỹ), hoàn toàn không cần đến dao kéo: bác sĩ sử dụng phương
pháp hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) để chùm sóng siêu âm từ bên ngoài cơ thể
và phá huỷ khối u. Họ có thể về nhà ngay trong ngày. Sau vài ngày, họ đã có thể
trở lại làm việc.
Bệnh nhân bị u xơ tử cung thường có tâm trạng hoang mang lo sợ. Để tạo
tâm lý ổn định. Người nhà bệnh nhân, tập thể y bác sĩ động viên luôn động viên
đánh giá tình trạng tâm lý của người bệnh, trong đó vai trò công tác điều dưỡng
trong chăm sóc trước mổ bệnh u xơ tử cung ngày rất quan trọng.


2



Chăm sóc sức khỏe cho mọi người là một trong những chiến lược hàng
đầu của ngành Y tế, trong sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân thì không thể
thiếu vai trò của người điều dưỡng, nữ hộ sinh.
Vì những lý do trên nên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “ Khảo sát
tình hình chắm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử cung tại Khoa Phụ Sản Bệnh
viện Bệnh viện Trung ương Huế ”. Nhằm mục đích :
- Đánh giá tình hình chăm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử cung tại Khoa
Phụ sản Bệnh viện trung ương Huế.





















3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VÀ TÀI LIỆU


1.1.KHÁI NIỆM VỀ U XƠ TỬ CUNG
1.1.1. Đại cƣơng
- Định nghĩa: u xơ tử cung là những khối u lành tính ở cơ tử cung, còn
được gọi là u xơ cơ tử cung vì được cấu tạo tử tổ chức liên kết và cơ trơn của tử
cung.
- Tỷ lệ mắc phải UXTC:
+ ở Mỹ theo thống kê của tác giả Raph Benson có tới 20% số phụ nữ > 35
tuổi có nhân xơ ở tử cung.
+ Ở Việt Nam chưa xác định được tỷ lệ u xơ tử cung trong cộng đồng vì
nhiều khi khối u nhỏ không phát hiện được. Theo tác giả Dương Thị Cương thì
ư xơ tử cung chiếm tỷ lệ 18 -20% trong tổng số các bệnh phụ khoa, bệnh thường
gặp ở phụ nữ từ 35- 50 tuổi, các khối u thường gây nên vô sinh hoặc không sinh
đẻ được.
- Cơ chế bệnh sinh: chưa rõ ràng, nhưng có nhiều giả thuyết cho rằng do
có tình trạng cường estrogen thì u xơ mới phát sinh được.
1.1.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh
* Đại thể
U xơ tử cung là những khối u tròn, đặc, mật độ chắc, mầu trắng ngà giới
hạn rõ với lớp cơ tử cung bao quanh có mầu hổng.
- Về số lượng: có một hoặc nhiều nhân xơ ở nhiều vị trí khác nhau.

- Về kích thước: to nhỏ khác nhau.
U xơ tử cung giới hạn với thành tử cung bởi một lớp vỏ bọc và một lớp tổ
chức liên kết lỏng lẻo, từ lớp vỏ này có những mạch máu nhỏ đi vào khối u.
4



* Vi thể
Trong nhân xơ thấy các sợi xơ, sợi cơ và tổ chức liên kết đan lẫn nhau và
xếp thành hình xoáy ốc


Hình 1.1. U xơ tử cung

1.1.3. Phân loại theo vị trí giải phẫu u xơ tử cung đƣợc phân thành 3 loại:
* U xơ ở thân tử cung:
Ở vì trí này hay gặp nhất, tuỳ theo vị trí của khối u trên thành tử cung mà
người ta chia làm 3 loại :
- U dưới niêm mạc: phát triển tử lớp cơ tử cung, lớn lên về phía niêm mạc
làm thay đổi hình dạng buồng tử cung. Có khi u dưới niêm mạc phát triển thành
u có cuống dài thò ra qua có tư cúng ra âm đạo, trường hợp này dễ bị nhiễm
khuẩn và chẩy máu.
5



-U kẽ:.phát triển trong lớp cơ tử cung, loại này phát triển tương đối nhanh,
khối u có thể phát triển rất to làm biến dạng hình thể tử cung và gây chèn ép các
tạng trong tiểu khung.
- U dưới phúc mạc: phát sinh tử lớp cơ tử cung, phát triển về phía phúc

mạc, loại này thường phát triển chậm, có cuống dài hoặc nằm lọt vào giữa hai lá
phúc mạc của đây chằng rộng khó khăn cho việc chẩn đoán và phẫu thuật.
* U xơ ở eo tử cung
Phát triển trong tiểu khung và thường gây chèn ép các tạng xung quanh.
Khi chuyển dạ u xơ ở eo tử cung sẽ trở thành khối U tiền đạo Cản trở quá trình
lọt, xuống, quay, sổ của thai và là nguyên nhân gây đẻ khó.
* U xơ ở cổ tử cung
Khối u thường phát triển về phía âm đạo dưới dạng polype.
1.1.4. Triệu chứng
Triệu chứng của u xơ tử cung phụ thuộc vào vị trí, số lượng và thể tích
của nhân xơ.
* Triệu chứng cơ năng
Ra huyết là triệu chứng quan trọng nhất, thường xuất hiện trước tiên. Lúc
đầu huyết ra dưới dạng rong kinh, sau đó là cường kinh và dần dần dẫn đến băng
huyết khi chu kì kinh bị rối loạn.
Ra khí hư: khí hư loãng, có khi ra rất nhiều thành từng đợt, không hôi, khi
khí hư lẫn mủ có mùi hôi lúc đó đã có nhiễm khuẩn.
Các triệu chứng gây ra do sự chèn ép của khối u:
+ Nếu khối u phát triển to bệnh nhân sẽ có cảm giác tức nặng bụng dưới,
đau tức vùng hạ vị.
+ Nếu khối u phát triển ra phía trước chèn ép vào bàng quang sẽ gây tiểu
tiện nhiều lần hoặc bí tiêu tiện.
+ Nếu khối u phát triển ở eo tử cung hoặc trong dây chằng rộng sẽ chèn
ép vào niệu quản gây tình trạng ứ nước bể thận.
6



+ Nếu u phát triển ra phía sau chèn ép vào trực tràng sẽ gây táo bón hoặc
đau khi đại tiện. Chèn ép vào đám rối thần kinh thắt lưng sẽ làm bệnh nhân đau

âm ỉ vùng thắt lưng lan xuống đùi.
- Đau bụng: bệnh nhân thường đau theo kiểu thống kinh do tở cung tăng
co bớp, ngoài ra có thể đau bụng cấp hoặc đau âm ỉ vùng hạ vị khi khối u đã có
biến chứng xoắn, hoại tử hoặc nhiễm khuẩn.
* Triệu chứng toàn thân
Giai đoạn đầu huyết ra ít thì toàn thân ít bị ảnh hưởng.
- Giai đoạn sau khi có rối loạn kinh nguyệt kéo dài sẽ gây cho bệnh nhân
tình trạng thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt
* Triệu chứng thực thể
Nếu khối u to phát triển lên phía ổ bụng thì sờ nắn qua thành bụng có thể
thấy được khối u ở vùng hạ vị, mật độ chắc, ranh giới rõ, di động hạn chế.
- Thăm âm đạo kết hợp với sờ nắn trên thành bụng thì tuỳ tửng loại u xơ
mà phát hiện các triệu chứng sau:
+ U dưới phúc mạc: sờ thấy tử cung to chắc, mặt ngoài tử cung biến dạng
lồi lõm, thấy nhân xơ lồi về phía ổ bụng Và di động theo tử cung.
+ U kẽ: khám thấy tử cung to toàn bộ, mật độ chắc.
+ U dưới niêm mạc: thăm âm đạo thấy tử cung thường không to, nếu u
dưới niêm mạc dạng có cuống thò ra ngoài cổ tử cung thì qua thăm khám bằng
đặt mỏ vịt thấy khối u được dễ dàng.
- Đo buồng tử cung: buồng tử cung thường sâu hơn bình thường.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Siêu âm: thấy được hình thể, kích thước của tử cung. Ngoài ra đánh giá
chính xác vị trí, số lượng, kích thước nhân xơ.
Chụp buồng tử cung có bơm thuốc cản quang: thấy hình ảnh buồng tử cung to
lên hoặc bị kéo dài, biến dạng có hình khuyết bờ đều.
7



- Nạo sinh thiết niêm mạc tử cung làm xét nghiệm giải phẫu bệnh:

thấy.niêm mạc tử cung quá sản, các tuyến chế tiết nhiều (hình ảnh cường
estrogen)
1.2. CÔNG TÁC CHĂM SÓC ĐIỀU DƢỠNG BỆNH NHÂN TRƢỚC MỔ
U XƠ TỬ CUNG
1.2.1. Nhận định về các vấn đề cần chăm sóc
- Chăm sóc tinh thần.
- Chăm sóc vệ sinh ăn uống, ngủ.
* Chăm sóc đặc biệt liên quan đến chỉ định phẩu thuật
*Trường hợp chưa có chỉ định phẩu thuật mà điều trị nội trú, khi đó các
vấn đề chăm sóc như một trường hợp điều trị bệnh phụ khoa.
1.2.2. Lập kế hoạch chăm sóc bao gồm:
Tùy theo tình trạng người bệnh, lựa chọn vấn đề ưu tiên chăm sóc:
- Trao đổi về người bệnh về những vấn đề cần làm trong quá trình chăm
sóc người bệnh để người bệnh yên tâm và cảm thấy thoải mái.
- Theo dõi tình trạng : ít nhất 1 lần / ngày.
- Theo dõi các dấu hiệu cơ năng để đánh giá tiến triển của người bệnh : ít
nhất 6 giờ / lần.
- Theo dõi đại tiểu tiện.
- Động viên người bệnh và người nhà của người bệnh để người bệnh bớt
lo âu.
- Hỗ trợ người bệnh trong các vấn đề: ăn uống, vận động, vệ sinh.
- Thực hiện y lệnh của bác sĩ về chế độ thuốc, thủ thuật.
-Theo dõi và phát hiện sớm những tác dụng phụ hoặc tai biến của thuốc
để báo cáo với bác sĩ kịp thời.
- Giải thích và hướng dẫn người bệnh xử trí các tác dụng phụ của thuốc,
đặc biệt trong những trường hợp dùng hóa chất trị liệu.
- Hỗ trợ người bệnh trong quá trình thực hiện các xét nghiệm .
8




1.2.3. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập.
Đánh giá kết quả:
- Qua quá trình theo dõi người bệnh ổn định, thoải mái yên tâm điều trị,
tin tưởng vào kết quả điều trị là tiến triển tốt.
- Nếu tình trạng không ổn định, không cho phép phẩu thuật cần báo bác
sỹ để điều chỉnh chế độ điều trị và chăm sóc người bệnh cho phù hợp.







9



Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
Chọn 30 bệnh nhân có khối u xơ tử cung đang điều trị tại Khoa phụ sản Bệnh
viện Trung Ương Huế.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
-Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Địa điểm: Phòng Phụ khoa – Khoa phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế và

Khoa Phụ sản Bệnh viện Trường Y Dược Huế.
Thời gian nghiên cứu từ ngày 2/5/2013 đến ngày 18/5/2013
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kê nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu:
Chọn mẫu ngẫu nhiên: 30 bệnh nhân có khối u xơ tử cung đang điều trị tại
Khoa phụ sản Bệnh viện Trung Ương Huế.
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu
- 2/5/2013 đến 4/5/2013: phỏng vấn
- 5/5/2013 đến 7/52013: xử lí số liệu
- 8/5/2013 đến 18/5/2013: viết báo cáo
2.2.4. Phƣơng pháp điều tra số liệu
+ Lập phiếu điều tra.
+ Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân đang nằm viện bằng bộ câu hỏi gồm 16 câu
đã thiết kế sẵn.
Thu thập và phân tích số liệu.
10



2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực tế công tác chăm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử cung tại
Khoa Phụ Sản Bệnh Viện Trung Ương Huế.
- Phần chăm sóc cơ bản:
* Tính thần.
* Thể chất.
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.




11



Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua nghiên cứu đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử
cung tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Bệnh viện Trung ương Huế, chúng tôi có kết
quả như sau
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Nhận xét:
Nhóm 30-45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 53,3%
3.1.2. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo địa dƣ
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư
Địa dƣ
n
Tỷ lệ %
Nông thôn
20
66,7
Thành thị
10
33,3

Tổng
30
100,0

Nhận xét: Đa số các bệnh nhân UXTC là ở nông thôn chiếm 66,7%.
0
10
20
30
40
50
60
< 30 30-45 >45
6,7
53,3
40
Tỷ lệ
Tuổi
12



3.1.3. Phân theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp
n
Tỷ lệ %
CNVC
5
16,7

Nông dân
11
36,7
Buôn bán
4
13,3
Ở nhà-Nội trợ
10
33,3
Tổng
30
100,0

Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân UXTC là nông dân chiếm 36,7%

3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TẾ CÔNG TÁC CHĂM SÓC BỆNH NHÂN
TRƢỚC MỔ U XƠ TỬ CUNG
3.2.1. Thái độ của nhân viên tiếp đón bệnh nhân vào viện
Bảng 3.3. Thái độ của nhân viên tiếp đón bệnh nhân vào viện
Thái độ tiếp nhận bệnh nhân khi vào viện
n
Tỷ lệ %
Niềm nở tận tình
25
83,3
Bực bội cau có
2
6,7
Không tỏ thái độ
3

10,0
Tổng
30
100

Nhận xét:
Đa số nhân viên đều nều nở tận tình (83,3%), bực bội cau có chiếm 6,7%,
không tỏ thái độ chiếm 10,0%.


13



3.2.2. Thái độ của nhân viên y tế trong thời gian nằm viện



Biểu đồ 3.2. Thái độ của nhân viên y tế trong thời gian nằm viện
Nhận xét:
83,3% nhân viên y tế thường xuyên gần gũi, động viên an ủi.

3.2.3. Thái độ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân khi đi xét nghiệm cận
lâm sàng
Bảng 3.4. Thái độ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân khi đi xét nghiệm
Nhân viên y tế đối với bệnh nhân
khi đi xét nghiệm
n
Tỷ lệ %
Được nhân viên y tế đưa đi

7
23,3
Tự đi
23
76,7
Tổng
30
100

Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân tự đi xét nghiệm chiếm 76,7%.

83%
17%
Thƣờng xuyên gần gũi, động
viên an ủi
Thỉnh thoảng đến thăm hỏi
14



3.2.4. Hƣớng dẫn, trấn an trƣớc khi mổ
Bảng 3.5. Hướng dẫn, trấn an trước khi mổ
Trƣớc khi mổ

Không
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Hướng dẫn chuẩn bị trước khi mổ

30
100
0
0,0
Trấn an tinh thần cho bệnh nhân
26
86,7
4
13,3

Nhận xét:
Có 100% bệnh nhân được hướng dẫn chuẩn bị trước khi mổ và 86,7%
trấn an tinh thần cho bệnh nhân
3.2.5. Chăm sóc chế độ ăn uống, vệ sinh
Bảng 3.6. Chăm sóc chế độ ăn uống, vệ sinh
Chăm sóc chế độ ăn uống,
vệ sinh

Không
n
Tỷ lệ %
n
Tỷ lệ %
Hướng dẫn chế độ ăn uống
24
76,7
6
23,3
Hướng dẫn chế độ vệ sinh
19

63,3
11
36,7

Nhận xét:
- 76,75% bệnh nhân được chăm sóc hướng dẫn chế độ ăn uống
- 63,3% bệnh nhân được chăm sóc hướng dẫn chế độ vệ sinh

15



3.2.6. Hƣớng dẫn cách phát hiện một số dấu hiệu bất thƣờng

Biểu đồ 3.3. Hướng dẫn cách phát hiện một số dấu hiệu bất thường
Nhận xét:
- 86,7% hướng dẫn dấu hiệu đau bụng nhiều
- 96,7% hướng dẫn dấu hiệu sốt
- 90,0% hướng dẫn dấu hiệu ra máu âm đạo
- 93,3% hướng dẫn dấu hiệu bí tiểu, táo bón
3.2.7. Hƣớng dẫn uống thuốc
Bảng 3.7. Hướng dẫn uống thuốc
Hƣớng dẫn uống thuốc
n
Tỷ lệ %
Cho uống trực tiếp
0
0,0
Phát thuốc một lần và hướng dẫn cách uống
30

100,0
Không được hướng dẫn
0
0,0
Tổng
30
100,0

Nhận xét:
- 100% bệnh nhân được phát thuốc một lần và hướng dẫn cách uống
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Đau bụng nhiều Sốt Ra máu âm đạo Bí tiểu, táo bón
86,7
96,7
90
93,3
13,3
3,3
10
6,7

Tỷ lệ %
Dấu hiệu bất thường

Không
16



3.2.8. Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp
Bảng 3.8. Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp
Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp
n
Tỷ lệ %
1 lần /ngày
4
13,3
2 lần /ngày
26
86,7
Không
0
0,0
Tổng
30
100,0

Nhận xét: 86,7% bệnh nhân được theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp 2 lần
/ngày
3.2.9. Nhân viên y tế theo dõi tiến triển bệnh
Bảng 3.9. Nhân viên y tế theo dõi

Số lần nhân viên y tế theo dõi
n
Tỷ lệ %
2 lần /ngày
19
63,3
1 lần /ngày
11
36,7
Không
0
0,0
Tổng
30
100,0

Nhận xét: 63,3% bệnh nhân được nhân viên y tế theo dõi 2 lần/ngày
3.2.10. Nhu cầu chăm sóc điều dƣỡng
Bảng 3.10. Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng
Nhu cầu chăm sóc điều dƣỡng
n
Tỷ lệ %

28
93,3
Đợi một lúc sau rồi đến
2
6,7
Tổng
30

100,0
Nhận xét: 93,3% bệnh nhân đợi một lúc sau rồi đến khi có nhu cầu chăm
sóc điều dưỡng
17



3.2.11. Môi trƣờng bệnh viện
Bảng 3.11. Môi trường bệnh viện
Môi trƣờng bệnh viện có ồn ào
n
Tỷ lệ %
Tốt
23
76,7
Chưa tốt
7
23,3
Tổng
100
100

Nhận xét:
76,7% bệnh nhân UXTC cho rằng môi trường bệnh viện.
3.2.12. Sự hài lòng với cách chăm sóc của nhân viên y tế


Biểu đồ 3.4. Hài lòng với cách chăm sóc của nhân viên y tế
Nhận xét:
76,6% bệnh nhân hài lòng với cách chăm sóc của nhân viên y tế


16,683%
76,623%
6,693%
Rất hài lòng
Hài lòng
Chƣa hài lòng
18



Chƣơng 4
BÀN LUẬN

Qua nghiên cứu đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử
cung tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Bệnh viện Trung ương Huế, tôi có nhận xét và
bàn luận như sau
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn bệnh nhân UXTC là
người lớn tuổi: nhóm bệnh nhân > 30 tuổi chiếm 93,3% trong đó nhóm 30-45
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 53,3%; và nhóm > 45 tuổi chiếm 40%. Chỉ có 2 bệnh
nhân < 30 tuổi chiếm 6,7%.
Phần lớn bệnh nhân UXTC là ở nông thôn (66,7%) gấp đôi thành thị
(22,2%). Đồng thời đối tượng nghiên cứu đa số có nghề nghiệp là nông dân
chiếm tỷ lệ cao nhất 36,7%.
4.2. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TRƢỚC MỔ U XƠ TỬ CUNG TẠI KHOA
PHỤ SẢN BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG HUẾ
4.2.1. Thái độ của nhân viên tiếp đón bệnh nhân vào viện
- Có 83,3 % bệnh nhân được đón tiếp niềm nở, 10 % bệnh nhân không tỏ
thái độ chỉ có 3,3 % nhân viên còn tỏ thái độ bực bội cau có.

Qua đây ta thấy thái độ tiếp xúc của nhân viên y tế đối với bệnh nhân
tương đối tốt, vui vẻ tận tình. Bên cạnh đó còn có số ít nhân viên thờ ơ và bực
bội cau có với bệnh nhân.
4.2.2. Thái độ của nhân viên y tế trong thời gian nằm viện
Bệnh nhân UXTC thường có tâm lý lo lắng, do đó sự động viên an ủi của
nhân viên y tế nói chung và cán bộ điều dưỡng nói riêng là thực sự cần thiết.
Qua biểu đồ 3.2. cho thấy có 83,3% bệnh nhân được nhân viên y tế thường
xuyên gần gũi, động viên an ủi.

19



4.2.3. Thái độ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân khi đi xét nghiệm cận
lâm sàng
Phần lớn các bệnh nhân UXTC tự đi xét nghiệm lâm sàng chiếm 76,7%, có lẽ vì
thiếu nhân lực, bệnh nhân đông (quá tải) nên chăm sóc y tế đối với bệnh nhân
khi đi xét nghiệm cận lâm sàng chưa chu đáo chỉ có 23,3% được nhân viên y tế
đưa đi xét nghiệm cận lâm sàng.
Trên thực tế đa số các bệnh viện đều chưa thực hiện theo kế hoạch chăm
sóc toàn diện. Do vậy việc bệnh nhân tự đi làm xét nghiệm tỉ lệ còn khá cao.
Hơn nữa những bệnh nhân này tình trạng bệnh tật không trầm trọng, tự họ có thể
tự đi cùng người nhà làm xét nghiệm được.
4.2.4. Hƣớng dẫn, trấn an trƣớc khi mổ
Có 100% bệnh nhân được hướng dẫn chuẩn bị trước khi mổ và 86,7%
trấn an tinh thần cho bệnh nhân có thể vì quá đông bệnh nhân nên thời gian của
điều dưỡng không có nhiều hoặc do chưa chú trọng về việc chăm sóc về tinh
thần cho người bệnh.
4.2.5. Chăm sóc chế độ ăn uống, vệ sinh
Trong thực tế điều trị, đã có nhiều người bệnh UXTC tuy vượt qua được

cơn phẫu thuật nguy hiểm nhưng vài ngày sau lại tử vong, do không được chăm
sóc sức khoẻ đúng cách và đã áp dụng chế độ dinh dưỡng không hợp lý, dẫn đến
những biến chứng cho vết mổ. Qua bảng 3.4 cho thấy 76,7% bệnh nhân dược
hướng dẫn chăm sóc chế độ ăn uống và 63,3% được cán bộ y tế hướng dẫn chế
độ vệ sinh.
4.2.6. Hƣớng dẫn cách phát hiện một số dấu hiệu bất thƣờng
Sau mổ có những dấu hiệu bất thường không phát hiện xử lý kịp thời sẽ gây biến
chứng và nguy cơ tử vong cho bệnh nhân. Do vậy qua biểu đồ 3.3 cho thấy tỷ lệ
bệnh được hướng dẫn để phát hiện những dấu hiệu bất thường
86,7% phát hiện dấu hiệu đau bụng nhiều
- 96,7% phát hiện dấu hiệu sốt
20



- 90,0% phát hiện dấu hiệu ra máu âm đạo
- 93,3% phát hiện dấu hiệu bí tiểu, táo bón
4.2.7. Hƣớng dẫn uống thuốc
Bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng đều tham gia vào quá trình chăm sóc bằng
thuốc cho người bệnh với chức năng và nhiệm vụ khác nhau, nhưng mục đích
cuối cùng đều là đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Điều
dưỡng là người trực tiếp dùng thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh dùng thuốc; là
người theo dõi, phát hiện, xử trí ban đầu cho người bệnh và thông báo cho bác sĩ
biết những bất thường của người bệnh sau khi dùng thuốc. Qua bảng 3.5 cho
thấy 100% bệnh nhân được nhân viên điều dưỡng phát thuốc một lần và hướng
dẫn cách uống.
4.2.8. Theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp
Sau mổ theo dõi dấu hiệu sinh tồn (Mạch, Huyết áp, Nhiệt độ, Nhịp thở
rất quan trọng hầy kịp thời phát hiện những biểu hiện bất thuuwòng và xử lý kịp
thời. Qua bảng 3.6 cho thấy 1 lần/ngày có 86,7% bệnh nhân UXTC được chăm

sóc theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp, 2 lần/ngày có 13,3%.
4.2.9. Nhân viên y tế theo dõi tiến triển bệnh
Qua bảng 3.8 cho thấy : 63,3% bệnh nhân được nhân viên y tế theo dõi 2
lần/ngày, 36,7% bệnh nhân được nhân viên y tế theo dõi 1 lần/ngày .
Như vậy, vấn đề theo dõi toàn trạng, các dấu hiệu sống tại khoa được thực
hiện tương đối tốt.
4.2.10. Nhu cầu chăm sóc điều dƣỡng
- 93,3% bệnh nhân được nhân viên y tế vui vẻ đến ngay khi họ cần gặp.
6,7% đợi một lúc mới đến.
Qua bảng trên ta thấy sự quan tâm của nhân viên y tế rất tốt, có 6,7% bệnh
đợi một lúc sau mới đến có lẽ do sự việc không cấp thiết nên nhân viên y tế chưa
kịp đi.

21



4.2.11. Môi trƣờng bệnh viện
Đa số các bệnh nhân cho rằng môi trường bệnh viện chiếm 76,7%; đây là
là điểm yếu của bệnh viện vì bệnh nhân quá tải, người nhà ra vào thăm nuôi tấp
nập nên hiện tượng ồn ào là không thể tránh khỏi.
4.2.12. Sự hài lòng với cách chăm sóc của nhân viên y tế
83,3% bệnh nhân rất hài lòng và hài lòng với cách chăm sóc của nhân
viên y tế, trong đó hài lòng chiếm 76,6%, rất hài lòng chiếm 16,7%. Chỉ có 6,7%
bệnh nhân chưa hài lòng về cách chăm sóc của nhân viên y tế. Đa số bệnh nhân
đã hài lòng về cách chăm sóc của nhân viên y tế, mặc dù trong quá trình chăm
sóc còn nhiều vấn đề hạn chế.











22



KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu đánh giá công tác chăm sóc bệnh nhân trước mổ u xơ tử
cung tại Khoa Phụ Sản Bệnh viện Bệnh viện Trung ương Huế, tôi có kết quả
như sau
- 83,3% nhân viên y tế niềm nở tiếp đón bệnh nhân lúc vào viện.
- 83,3% nhân viên y tế thường xuyên gần gũi, động viên an ủi.
- 76,7% hướng dẫn chế độ ăn uống ; 63,3% hướng dẫn chế độ vệ sinh
- 86,7% hướng dẫn dấu hiệu đau bụng nhiều, 96,7% hướng dẫn dấu hiệu
sốt; 90,0% hướng dẫn dấu hiệu ra máu âm đạo; 93,3% hướng dẫn dấu hiệu bí
tiểu, táo bón.
- 100% phát thuốc một lần và hướng dẫn cách uống
- 86,7 % bệnh nhân được theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp 2 lần / ngày.
- 93,3% bệnh nhân có nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng.
- 63,3 % bệnh nhân được theo dõi các dấu hiệu lâm sàng 2 lần / ngày.
- 23,3 % bệnh nhân không được nhân viên y tế đưa đi thực hiện các xét
nghiệm cận lâm sàng.
- 76,6 % bệnh nhân cảm thấy hài lòng vì cách chăm sóc của nhân viên y tế
trong khoa
- 100% bệnh nhân được hướng dẫn chuẩn bị trước khi mổ và 86,7% trấn an

tinh thần cho bệnh nhân
76,7% bệnh nhân UXTC cho rằng môi trường bệnh viện có ồn ào

23



KIẾN NGHỊ
-Với những bệnh nhân chuẩn bị mổ u xơ tử cung thường có những
tâm trạng lo âu, hoang mang. Nên nhân viên y tế cần tăng cường thêm tinh
thần, thường xuyên gần gũi, vui vẻ động viên, an ủi bệnh nhân hơn.
-Nên phát thuốc từng bữa trong ngày và trực tiếp cho bệnh nhân
uống thuốc để tránh tình trạng uống thuốc sai y lệnh và có trường hợp
không muốn uống thuốc.
-Khi bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng cần có nhân
viên y tế đi kèm để hướng dẫn những vấn đề cần thiết và xử lý kịp thời các
biến chứng xảy ra nếu có.
-Có kế hoạch bổ sung nhân lực để đáp ứng nhu cầu phục vụ người
bệnh và khắc phục tình trạng quá tải.
-Thường xuyên có những buổi tập huấn cho điều dưỡng để nâng cao
nhận thức, trách nhiệm, để điều dưỡng có đủ kiến thức, kỹ năng có thể độc
lập thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh.











24



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ môn phụ sản (2004), Phụ khoa dành cho thầy thuốc thực hành Trường
Đại học Y Dược Hà Nội -2004
2. Điều dưỡng sản phụ khoa Trường Đại học Y Dược Huế -2007
3. Phạm Văn Lình, Cao Ngọc Thành (2007), Sác sản phụ khoa, -Trường Đại
học Y Dược Huế








25









PHỤ LỤC

×