Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG (GA3, IAA, α-NAA) ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT RAU CẢI MẦM Ở THỪA THIÊN HUẾ" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.8 KB, 8 trang )



161
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 57, 2010


ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT KÍCH THÍCH SINH TRƯỞNG
(GA
3
, IAA, α-NAA) ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
RAU CẢI MẦM Ở THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Đình Thi
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
TÓM TẮT
Những năm gần đây, rau cải mầm đang được đưa vào sản xuất ở Thừa Thiên Huế, được
người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng do không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, có giá trị kinh tế
và dược liệu cao. Tuy nhiên, năng suất và hiệu quả sản xuất rau mầm chưa cao do chưa có quy
trình sản xuất phù hợp. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành tại khoa Nông học,
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế cho thấy sử dụng GA
3
, IAA và, α-NAA xử lý hạt trước
khi gieo đã tác dụng tích cực đến các chỉ tiêu về sự nảy mầm, sinh trưởng, năng suất và phẩm
chất rau cải mầm. Nồng độ xử lý có hiệu quả cao của GA
3
là 8 ppm, của IAA và α-NAA là 12
ppm. Xử lý phối hợp GA
3
+ IAA có tác dụng tốt hợp so với GA
3
+ α-NAA. Năng suất thực thu
kinh tế rau cải mầm tăng tới 34,19 % so với đối chứng, chỉ số VCR đạt 19,29.


Từ khoá: rau cải mầm, sinh trưởng và năng suất, chất kích thích sinh trưởng.

1. Đặt vấn đề
Rau cải mầm (Raphanus sativus) là loại rau ngắn ngày (5 - 10 ngày), mới được
đưa vào sản xuất ở Thừa Thiên Huế trong một vài năm gần đây. Rau cải mầm có giá trị
dinh dưỡng, dược liệu và kinh tế cao [10], đã được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới [1], [2]. Ngày nay, rau cải mầm được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng do giá trị
của nó và ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, lại dễ trồng [9].
Tuy vậy, sản xuất rau cải mầm ở Thừa Thiên Huế nhìn chung còn chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường cả về sản lượng lẫn chất lượng. Một trong những yếu tố hạn
chế chính là khí hậu ở đây tương đối khắc nghiệt làm cho sự sinh trưởng và tạo năng
suất của cây rau cải mầm gặp khó khăn [5]. Điều này đã được khắc phục hiệu quả bằng
cách sử dụng hợp lý chất kích thích sinh trưởng thực vật trên nhiều đối tượng cây trồng
[3], [6].
Trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu một số kết quả nghiên cứu mới về hiệu
quả của việc sử dụng hợp lý các chất kích thích sinh trưởng thực vật (GA
3
, IAA và α-
NAA) xử lý cho hạt trước khi gieo đến sinh trưởng và năng suất rau cải mầm. Từ đó


162
làm cơ sở để xây dựng quy trình kỹ thuật mới tác động tăng năng suất, phẩm chất rau
cải mầm ở Thừa Thiên Huế và những vùng sinh thái khác có điều kiện tương tự.
2. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu
Giống: rau cải củ mầm.
GA
3
loại chứa 10 % hoạt chất của Công ty Nông dược Điện Bàn.

IAA và α-NAA loại chứa 75 % hoạt chất của Trung Quốc.
Các chất kích thích sinh trưởng trên đều được phép sử dụng trong sản xuất rau
theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP) [4], [7].
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng riêng rẽ và phối hợp các chất kích thích sinh trưởng thực
vật (GA
3
, IAA và α-NAA) đến sự nảy mầm, sinh trưởng, năng suất, phẩm chất và hiệu
quả kinh tế của cây rau cải mầm.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm xử lý riêng rẽ từng chất kích thích sinh trưởng được gieo trên đĩa
petri và cốc nhựa, thí nghiệm xử lý phối hợp các chất kích thích sinh trưởng được gieo
trên khay xốp. Mỗi thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên
(CRD) với 3 lần nhắc lại. Các nồng độ xử lý là: 4 ppm; 8 ppm; 12 ppm; 16 ppm; 20
ppm. Thời gian ngâm hạt trước khi gieo ở mỗi công thức là 8 giờ. Đối chứng: ngâm
nước lã.
Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm: tỷ lệ nảy mầm, tốc độ nảy mầm, thời gian nảy
mầm, chiều cao cây mầm, chiều dài rễ mầm, khối lượng tươi và khối lượng khô cây rau
mầm, năng suất và phẩm chất. Mỗi chỉ tiêu được xác định theo phương pháp nghiên cứu
tương ứng, đang được sử dụng đối với cây rau mầm.
Số liệu thô được xử lý thống kê sinh học theo chương trình Excel và MSTATC.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Ảnh hưởng của GA
3
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của rau cải mầm
Nghiên cứu xác định nồng độ xử lý GA
3
phù hợp cho rau cải mầm, kết quả trình
bày ở bảng 1 cho thấy:
GA

3
có tác dụng tăng tỷ lệ và tốc độ nảy mầm đồng thời rút ngắn thời gian nảy
mầm của hạt rau. Tại nồng độ 8 ppm, hạt rau nảy mầm tốt nhất, so với đối chứng tỷ lệ
nảy mầm tăng 3,33 %, tốc độ nảy mầm tăng 11 %/ngày và rút ngắn thời gian nảy mầm
0,23 ngày. Điều này được giải thích là do GA
3
có tác dụng phá vỡ trạng thái ngủ nghỉ
của hạt. Kết quả trên có ý nghĩa rất quan trọng vì khi xử lý GA
3
hạt sẽ tăng tỷ lệ nảy
mầm, hạt rau sớm hoàn thành giai đoạn nảy mầm.


163
Bảng 1. Ảnh hưởng của GA
3
đến sự nảy mầm và sinh trưởng của rau cải mầm
Nồng
độ
(ppm)
Tỷ lệ nảy
mầm
(%)
Tốc độ
này mầm
(%/ngày)

Thời gian
nảy mầm
(ngày)

Chiều
cao cây
(cm)
Chiều
dài rễ
(cm)
Khối
lượng tươi
(g/cây)
Khối
lượng khô
(g/cây)
0 (đ/c) 96,67 d 63,0 e 1,58 a 8,13 d 9,84 bc 0,152 c 0,010 bc
4 99,33 ab 70,0 b 1,42 d 8,52 c 9,91 bc 0,167 bc 0,011 abc

8 100,00 a 74,0 a 1,35 e 9,97 a 12,30 a 0,196 a 0,012 a
12 98,67 abc

68,0 c 1,47 c 9,13 b 10,09 b 0,171 b 0,012 ab
16 98,00 bcd

65,0 d 1,53 b 9,07 b 9,53 c 0,160 bc 0,011 abc

20 97,33 cd 63,0 e 1,59 a 8,72 c 9,37 c 0,153 c 0,010 c
LSD
0,05

1,711 1,30 0,035 0,321 0,509 0,0146 0,0015
Chiều cao cây, chiều dài rễ, khối lượng tươi và khô là những yếu tố cấu thành
năng suất cây rau mầm. Xử lý GA

3
với nồng độ 8 ppm đã tăng các chỉ tiêu sinh trưởng
trên ở mức sai khác có ý nghĩa so với các nồng độ khác và đối chứng tại thời điểm sau
gieo 5 ngày. Tuy vậy, khối lượng chất khô cây tích luỹ được không có sự sai khác giữa
các công thức xử lý GA
3
nồng độ 4 – 16 ppm. Có thể ở nồng độ 8 ppm, GA
3
tác động
tăng chiều cao cây, chiều dài rễ và khối lượng tươi là do tăng đồng thời giữa tích luỹ
chất khô và tích luỹ nước trong cây rau mầm.
3.2. Ảnh hưởng của IAA đến sự nảy mầm và sinh trưởng của rau cải mầm
Nghiên cứu ảnh hưởng của IAA đến sự nảy mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng, kết
quả thu được ở bảng 2 cho thấy:
Xử lý IAA cho hạt trước khi gieo đã ảnh hưởng lớn đến sự nảy mầm và sinh
trưởng của cây rau. So với đối chứng, tỷ lệ nảy mầm tăng 3,34 – 4,77 % tại nồng độ xử
lý 8 – 16 ppm, tốc độ nảy mầm tăng 10 %/ngày tại nồng độ xử lý 12 ppm, thời gian nảy
mầm giảm 0,25 ngày tại nồng độ xử lý 12 ppm, chiều cao cây rau mầm tăng 0,72 cm tại
nồng độ xử lý 12 ppm, chiều dài rễ tăng 1,9 – 1,1 cm tại nồng độ xử lý 12 – 16 ppm,
khối lượng tươi và khối lượng khô thân mầm lần lượt tăng 0,055 g/cây và 0,0001 g/cây
tại nồng độ xử lý 12 ppm. Như vậy, nồng độ xử lý IAA 12 ppm là phù hợp cho cây rau
cải mầm.


164
Bảng 2. Ảnh hưởng của IAA đến sự nảy mầm và sinh trưởng của rau cải mầm
Nồng
độ
(ppm)
Tỷ lệ

nảy
mầm
(%)
Tốc độ
này mầm
(%/ngày)

Thời
gian nảy
mầm
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Chiều
dài rễ
(cm)
Khối
lượng
tươi
(g/cây)
Khối
lượng
khô
(g/cây)
0 (đ/c) 95,33 d 58,0 d 1,72 a 8,27 d 11,10 c 0,143 e 0,011 c
4 96,67 cd

61,0 cd 1,66 ab 8,51 c 12,20 b 0,154 d 0,011 c
8 98,67 ab


65,0 b 1,55 cd 8,74 b 12,37 b 0,168 c 0,012 b
12 100,00 a

68,0 a 1,47 d 8,99 a 13,20 a 0,198 a 0,013 a
16 98,67 ab

63,0 bc 1,60 bc 8,14 de 13,00 a 0,179 b 0,012 b
20 98,00 cd

59,0 d 1,69 a 7,99 e 12,23 b 0,163 c 0,012 b
LSD
0,05

1,583 2,40 0,081 0,222 0,386 0,0077 0,0008
3.3. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự nảy mầm và sinh trưởng của rau cải mầm
Nghiên cứu ảnh hưởng của α-NAA đến sự nảy mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng,
kết quả thu được ở bảng 2 cho thấy:
Nhìn chung, xử lý α-NAA cho hạt trước khi gieo đã ảnh hưởng tốt đến các chỉ
tiêu theo dõi ở mức sai khác có ý nghĩa so với đối chứng. Trong các nồng độ xử lý,
nồng độ 12 ppm có tác dụng tốt hơn so với các nồng độ khác.
Bảng 3. Ảnh hưởng của α-NAA đến sự nảy mầm và sinh trưởng của rau cải mầm
Nồng
độ
(ppm)
Tỷ lệ
nảy
mầm
(%)
Tốc độ

này mầm
(%/ngày)

Thời
gian nảy
mầm
(ngày)
Chiều
cao cây
(cm)
Chiều
dài rễ
(cm)
Khối
lượng
tươi
(g/cây)
Khối
lượng
khô
(g/cây)
0 (đ/c) 96,00 b 60,0 c 1,67 a 8,45 cd 11,43 e 0,145 d 0,011 c
4 98,00 a 61,0 c 1,62 b 8,55 c 12,00 c 0,152 c 0,012 b
8 98,00 a 65,0 b 1,55 c 8,73 b 12,37 b 0,159 b 0,012 b
12 98,67 a 69,0 a 1,46 d 9,14 a 13,17 a 0,177 a 0,015 a
16 98,00 a 65,0 b 1,54 c 8,72 b 12,33 b 0,174 a 0,012 b
20 98,00 a 61,0 c 1,63 b 8,40 d 11,80 d 0,147 cd 0,012 bc

LSD
0,05


1,113 2,40 0,042 0,131 0,129 0,0065 0,0008



165
3.4. Ảnh hưởng của việc xử lý phối hợp GA
3
, IAA, α-NAA đến sinh trưởng,
năng suất và phẩm chất của rau cải mầm
Từ các kết quả thu được ở bảng 1, 2 và 3, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng riêng
rẽ và phối hợp của GA
3
, IAA, α-NAA đến rau cải mầm. Kết quả được trình bày ở các
bảng sau:
Bảng 4. Ảnh hưởng của GA
3
, IAA, α-NAA đến sinh trưởng, năng suất của rau cải mầm
Công thức
Chiề
u cao
cây (cm)

Chiều
dài rễ
(cm)
Khối
lượng
tươi
(g/cây)

Khối
lượng
khô
(g/cây)
NSLT (kg
rau /kg
hạt)
NSTT
(kg rau
/kg hạt)

% so
đ/c
0 (đ/c) 8,48 e 11,53 d 0,156 d 0,010 d 7,24 d 6,23 e 100,00

GA
3
9,37 c 12,60 c 0,180 c 0,012 ab

10,63 a 7,13 c 114,45

IAA 8,83 d 13,47 b 0,176 c 0,011 bc

9,40 b 6,66 d 106,90

α-NAA 8,64 de 13,57 b 0,174 c 0,011cd 8,05 c 6,53 d 104,82

GA
3
+ IAA 10,05 a 14,53 a 0,204 a 0,013 a 11,57 a 8,36 a 134,19


GA
3
+ α-NAA

9,63 b 13,80 b 0,189 b 0,012 ab

10,80 a 7,50 b 120,39

LSD
0,05
0,211 0,555 0,0069 0,0008 1,022 0,268 -
Kết quả ở bảng 4 cho thấy: xử lý phối hợp giữa GA
3
+ IAA hay GA
3
+ α-NAA
có tác dụng tốt hơn so với xử lý riêng rẽ từng chất kích thích sinh trưởng. Công thức xử
lý phối hợp GA
3
+ IAA có chiều cao cây, chiều dài rễ và khối lượng tươi đạt giá trị cao
nhất so với đối chứng và các công thức khác ở mức sai khác có ý nghĩa. Khối lượng khô
và năng suất lý thuyết giữa 2 công thức GA
3
+ IAA và GA
3
+ α-NAA không có sự sai
khác và đều đạt giá trị cao. Trong các công thức thí nghiệm, năng suất thực thu rau cải
mầm đạt giá trị cao ở các công thức xử lý GA
3

(tăng 14,45 % so đ/c), GA
3
+ IAA (tăng
34,19 % so đ/c) và GA
3
+ α-NAA (tăng 20,39 % so đ/c).
Bảng 5. Ảnh hưởng của GA
3
, IAA, α-NAA đến phẩm chất của rau cải mầm
Công
thức
Màu sắc

Mùi
vị
Hình
dạng
Kích
thước
Diệp lục
(mg/g lá)

Chất xơ
(%)
Axít hữ
u
cơ (%)
0 (đ/c)
Xanh
trắng

Cay nồng

Mập Dài 0,047 b 9,14 a 0,63 a
GA
3

Xanh
trắng
Cay nồng

Mập Rất dài 0,049 b 7,51 cd 0,57 c
IAA
Xanh
trắng
Cay nồng

Mập Dài 0,048 b 8,01 bc 0,54 d


166
α-NAA
Xanh
trắng
Cay nồng

Mập Dài 0,050 b 8,40 ab 0,60 b
GA
3
+ IAA
Xanh

trắng
Cay nồng

Rất mập

Rất dài 0,059 a 7,11 d 0,52 d
GA
3
+ α-NAA

Xanh
trắng
Cay nồng

Rất mập

Rất dài 0,058 a 8,51 ab 0,53 d
LSD
0,05
- - - - 0,0035 0,787 0,026
Xử lý chất kích thích sinh trưởng cho hạt trước khi gieo không chỉ tăng sự nảy
mầm, sinh trưởng và năng suất mà còn tăng một số chỉ tiêu về phẩm chất của rau cải
mầm. Kết quả thu được ở bảng 5 cho thấy:
Tuy màu sắc và mùi vị rau cải mầm không thay đổi khi đánh giá cảm quan
nhưng hàm lượng diệp lục cũng như axít hữu cơ đã thay đổi có ý nghĩa ở các công thức
có xử lý chất kích thích sinh trưởng. Đặc biệt, ở những công thức xử lý phối hợp GA
3
+
IAA hay GA
3

+ α-NAA, hàm lượng diệp lục tăng và hàm lượng axít hữu cơ giảm mạnh.
Hàm lượng chất xơ có xu hướng giảm ở những công thức được xử lý chất kích thích
sinh trưởng.
Cây rau mầm tăng mạnh chiều cao ở những công thức có xử lý GA
3
, xử lý phối
hợp GA
3
+ IAA hay GA
3
+ α-NAA làm cho cây rau mập nên đẹp hơn so với chỉ xử lý
GA
3
. Đánh giá chung của người tiêu dùng (khảo sát > 100 sinh viên quê ở miền Trung)
thì xử lý chất kích thích sinh trưởng làm cây rau đẹp hơn và không ảnh hưởng đến phẩm
chất cảm quan.
3.5. Hiệu quả kinh tế của việc xử lý phối hợp GA
3
, IAA, α-NAA cho rau cải
mầm
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của việc xử lý phối hợp GA
3
, IAA, α-NAA cho rau cải mầm
Công thức
NSTT (kg rau/kg
hạt)
Tăng thu
(đ/kg hạt)

Tăng chi

(đ/kg hạt)

Lãi tăng
(đ/kg hạt)

VCR
Tổng So đ/c
0 (đ/c) 6,23 e - - - - -
GA
3
7,13 c 0,90 27.000 1.750 25.250 14,43
IAA 6,66 d 0,43 12.900 1.400 11.500 8,21
α-NAA 6,53 d 0,30 9.000 1.400 7.600 5,43
GA
3
+ IAA 8,36 a 2,13 63.900 3.150 60.750 19,29
GA
3
+ α-NAA 7,50 b 1,27 38.100 3.150 34.950 11,10
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chất kích thích sinh trưởng xử lý hạt
rau cải mầm trước khi gieo, kết quả trình bày ở bảng 6 cho thấy: xử lý chất kích thích
sinh trưởng, đặc biệt xử lý GA
3
đã làm tăng cao năng suất rau cải mầm. Sau khi trừ chi


167
phí chất kích thích sinh trưởng, các công thức thí nghiệm đều có lãi hơn so với đối
chứng. Thông qua chỉ số VCR (value cost ratio) cho thấy khả năng ứng dụng chất kích
thích sinh trưởng trong sản xuất rau mầm là rất có triển vọng, đặc biệt là công thức xử

lý GA
3
(8 ppm) + IAA (12 ppm) có chỉ số VCR đạt tới 19,29.
4. Kết luận và kiến nghị
Từ các kết quả thu được, chúng tôi có một số kết luận và kiến nghị như sau:
4.1. Kết luận
- Xử lý GA
3
, IAA và α-NAA cho hạt rau cải mầm trước khi gieo đã 1) tăng tỷ lệ
nảy mầm và tốc độ nảy mầm, rút ngắn thời gian nảy mầm; 2) tăng chiều cao thân và
chiều dài rễ; 3) tăng khối lượng tươi và khối lượng khô cây rau mầm ở mức sai khác ý
nghĩa. Nồng độ xử lý thích hợp đối với GA
3
là 8 ppm, đối với IAA và α-NAA là 12 ppm.
- Xử lý phối hợp giữa GA
3
với IAA hoặc α-NAA có tác dụng tăng chiều cao cây,
chiều dài rễ, khối lượng tươi và khô, năng suất rau cải mầm hơn so với xử lý riêng rẽ và
đối chứng. Công thức xử lý phối hợp giữa GA
3
và IAA có tác dụng tốt hơn so với công
thức xử lý GA
3
và α-NAA. Tại công thức xử lý phối hợp GA
3
(8 ppm) và IAA (12 ppm),
năng suất rau tăng 42,22 % so với đối chứng.
- Xử lý các chất kích thích sinh trưởng còn tăng phẩm chất rau cải mầm cả về
hình thái cũng như một số chỉ tiêu hoá sinh, qua đó đã tăng giá trị thương phẩm của cây
rau cải mầm. Hiệu quả kinh tế tăng khi xử lý chất kích thích sinh trưởng. Công thức xử

lý phối hợp GA
3
(8 ppm) và IAA (12 ppm) cho hiệu quả kinh tế cao nhất, chỉ số VCR
đạt tới 24,05.
4.2. Kiến nghị
- Khuyến khích người sản xuất rau cải mầm ở Thừa Thiên Huế và những vùng
có điều kiện sinh thái tương tự sử dụng hỗn hợp GA
3
(8 ppm) + IAA (12 ppm) xử lý hạt
trước khi gieo để tăng năng suất, phẩm chất và hiệu quả kinh tế.
- Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật mới để hoàn thiện quy trình sản
xuất rau cải mầm ở Thừa Thiên Huế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Mạnh Chinh, Trồng rau mầm, NXB Nông nghiệp, 2008.
2. Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Duy Điềm, Hướng dẫn trồng rau sạch, NXB Phụ nữ, 2007.
3. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Chất điều hoà sinh trưởng đối với cây trồng,
NXB Nông nghiệp, 1993.
4. Phạm Thị Thuỳ, Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
(GAP), NXB Nông nghiệp, 2006.


168
5. Lê Văn Tri, Chất điều hoà sinh trưởng và năng suất cây trồng, NXB Nông nghiệp,
1998.
6. Nguyễn Văn Uyển, Phân bón lá và các chất kích thích sinh trưởng. NXB Nông nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, 1995.
7.
8. .
9. .
10. .



EFFECTS OF PLANT HORMONES (GA
3
, IAA, α-NAA) ON GROWTHS AND
YIELD OF RADISH SPROUTS IN THUA THIEN HUE
Nguyen Dinh Thi
College of Agriculture and Forestry, Hue University
SUMMARY
In recent years, radish sprouts (Raphanus sativus) have been more and more widely
cultivated in Thua Thien Hue because of economic benefits, free pesticides, good sources of
nutrition and medicine but the yield of this vegetable is still quite low. Our studies were
conducted at the Agronomy Faculty, College of Agriculture and Forestry, Hue University. The
results showed that: 1) the Radish sprout’s germination, growth, yield and quality could be
improved through soaking seed before sowing by GA3, IAA and α-NAA and combinations. 2)
The best concentration of GA3 in 8 ppm, IAA and α-NAA are 12 ppm. 3) Using the combination
of GA3 (8 ppm) + IAA (12 ppm) could increase the yield by 34,19 % when comparing with
control, VCR index = 19,29.
Key words: radish sprouts, growth and yield, plant hormones.

×